Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác định những kỹ năng quản lí lớp học cần hình thành cho sinh viên sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.83 KB, 5 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE

IER., 2011, Vol. 56, pp. 81-85

XÁC ĐỊNH NHỮNG KỸ NĂNG QUẢN LÍ LỚP HỌC
CẦN HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM

Nguyễn Thị Hằng(∗), Nguyễn Thị Định

Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
(∗)
E-mail:
Tóm tắt. Quản lí lớp học là tác động có mục đích đến tập thể học sinh, đưa
tập thể học sinh từ trạng thái hiện có tiến đến một trạng thái mới có chất
lượng hơn. Quản lý lớp học có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, quản lí lớp học trong một giờ lên lớp; theo nghĩa rộnglà
quản lí một tập thể lớp trong một học kỳ, một năm học, nói cách khác đó
là công việc quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Tác giả nêu lên những kỹ năng quản lí lớp học cơ bản cần hình thành cho
sinh viên sư phạm: Kỹ năng tìm hiểu đối tượng học sinh; Kỹ năng lập kế
hoạch; Kỹ năng quản lí giờ lên lớp; Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục;
Kỹ năng giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi; Kỹ năng đánh giá
kết quả học tập và phát triển nhân cách học sinh; Kỹ năng xây dựng và phát
triển tập thể học sinh; Kỹ năng quản lí các nhóm học sinh.

1.

Mở đầu

Hình thành kỹ năng dạy học và giáo dục là yêu cầu và xu thế tất yếu trong
đào tạo sư phạm hiện nay. Trong các kỹ năng dạy học, quản lí lớp học là một trong


các yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của một giờ dạy. Xác định được
những kỹ năng quản lí lớp học cơ bản cần hình thành cho sinh viên sư phạm là cơ
sở để đổi mới chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên,
đáp ứng nhu cầu của sinh viên đang học tập tại các trường sư phạm hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Xác định
những kỹ năng quản lí lớp học cần hình thành cho sinh viên sư phạm”. Trong khuôn
khổ bài báo này, chúng tôi làm rõ hai vấn đề: Khái niệm “Quản lí lớp học” và “Xác
định những kỹ năng quản lí lớp học cần hình thành cho sinh viên sư phạm”.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Quản lí lớp học
* Lớp học và chủ thể quản lí lớp học
- Lớp học.
81


Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Thị Định

Trong nhà trường phổ thông, lớp học là đơn vị hành chính cơ bản, là tế bào
hữu cơ của hệ thống nhà trường. Mỗi lớp học gồm một lượng học sinh ổn định, có
lứa tuổi và trình độ nhận thức tương đương, cùng nhau tiến hành các hoạt động
học tập, lao động, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi ... Các hoạt động giáo dục
và dạy học của nhà trường chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp học. Sự trưởng thành
của lớp học gắn liền với sự trưởng thành và phát triển của mỗi thành viên trong
lớp học và những thành tích của nhà trường. Xây dựng và phát triển tập thể lớp
là việc làm trọng tâm của nhà trường phổ thông. Do tầm quan trọng của lớp học
đối với sự hình thành nhân cách học sinh, các trường phổ thông đều cử ra một giáo

viên chủ nhiệm - người chịu trách nhiệm quản lý và giáo dục, người điều khiển và
phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như tổ chức mối quan
hệ giữa lớp học với nhà trường, với gia đình và xã hội.
- Chủ thể quản lí lớp học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu trưởng, được hiệu trưởng cử
ra làm công tác quản lý và giáo dục học sinh trong một lớp học cụ thể và chịu trách
nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trong tập thể đó. Có thể nói,
người giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối, người giữ mối liên lạc thường xuyên giữa
các lực lượng giáo dục trong nhà trường, giữa giáo dục nhà trường với gia đình và
các tổ chức xã hội khác. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt và đại diện cho
quyền lợi chính đáng của tập thể học sinh, thay mặt tập thể học sinh để giải quyết
một số vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ hợp lí của các em. Giáo viên
chủ nhiệm lớp là người tổ chức, phối hợp và thống nhất các lực lượng và tác động
giáo dục tới tập thể học sinh. Chính giáo viên chủ nhiệm là người tạo ra sự thống
nhất giữa các tác động giáo dục trong nhà trường, giữa các giáo viên bộ môn đến
tập thể học sinh; sự thống nhất tác động giáo dục của các đoàn thể, các tổ chức xã
hội và gia đình trong công tác quản lý và giáo dục học sinh.
Tóm lại, giáo viên chủ nhiệm lớp là người vừa thay mặt hiệu trưởng, thay mặt
nhà trường để quản lý lớp học và giáo dục toàn diện học sinh; là cầu nối giữa các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh; đồng thời lại là
người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể học sinh. Giáo viên chính là
một chủ thể quản lí lớp học.
* Quản lí lớp học
Khái niệm “Quản lí” là khái niệm rất chung và có tính khái quát lớn. Có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lí:
- Quản lí là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí
đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định.
- Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên đối
tượng quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm lực, các cơ hội của hệ thống để

đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường.
Quản lí là hoạt động có mục tiêu, nhà quản lí biết chính xác mục tiêu phải
đạt được và tổ chức cho các cá nhân và tập thể dưới quyền thực hiện công việc đó
một cách có chất lượng và hiệu quả.
82


Xác định những kỹ năng quản lí lớp học cần hình thành cho sinh viên sư phạm

Quản lí là tạo ra môi trường thuận lợi để mọi cá nhân và tập thể hợp tác với
nhau hoàn thành mục tiêu chung [3] .
Dựa trên những quan niệm về quản lí trên, trong bài viết này, chúng tôi quan
niệm, “Quản lí lớp học là tác động có mục đích đến tập thể học sinh, đưa tập thể
học sinh từ trạng thái hiện có tiến đến một trạng thái mới có chất lượng hơn”.
Quản lý lớp học có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau: Theo nghĩa hẹp:
Quản lí lớp học trong một giờ lên lớp; Theo nghĩa rộng: Quản lí một tập thể lớp
trong một học kỳ, một năm học, nói cách khác đó là công việc quản lí của giáo viên
chủ nhiệm lớp.
a. Nếu xem xét quản lí lớp học theo nghĩa quản lí một giờ lên lớp thì công tác
quản lí của người giáo viên sẽ bao gồm những công việc sau đây:
- Lập kế hoạch bài dạy - soạn bài: Lập kế hoạch bài dạy là công việc thiết kế
các nội dung và phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của
học sinh, thiết kế tiến trình các bước lên lớp.
- Lên lớp: Lên lớp là quá trình thao diễn các nội dung và phương pháp dạy
học. Quá trình này đòi hỏi giáo viên phải tổ chức giờ dạy vừa đảm bảo nội dung
kiến thức, vừa sinh động hấp dẫn, chú ý tới tất cả các học sinh trong lớp...
- Chấm bài.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Cải tiến phương pháp dạy học.
b. Nếu xem xét quản lí lớp học theo nghĩa quản lí một tập thể lớp trong một

năm học thì công tác quản lí của giáo viên sẽ bao gồm các công việc cụ thể sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân và tập thể lớp.
- Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và tâm lí học sinh.
- Quản lí hồ sơ học sinh.
- Xây dựng văn hóa lớp học.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh.
- Xây dựng và phát triển tập thể lớp.
- Quản lí các nhóm trong tập thể lớp.
- Quản lí một giờ lên lớp.
- Quản lí việc dạy và học các bộ môn khác nhau.
- Quản lí nguồn tài chính và cơ sở vật chất lớp học.
- Đánh giá kết quả học tập và sự phát triển nhân cách học sinh.
Tóm lại, quản lí lớp học là một khái niệm đa nghĩa. Dù hiểu theo nghĩa quản
lí một giờ lên lớp hay quản lí một tập thể lớp theo năm học thì chúng đều nhằm
làm cho quá trình đó vận động và phát triển đến một trạng thái mới có chất lượng
hơn.

2.2.

Những kỹ năng quản lí lớp học cơ bản cần hình thành cho
sinh viên sư phạm
* Cơ sở xác định kỹ năng quản lí lớp học cơ bản cần hình thành
83


Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Thị Định

cho sinh viên sư phạm.
Đề tài SPHN-08-248 TĐ-Viện nghiên cứu sư phạm - Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội năm học 2008-2009 đã tiến hành điều tra, phỏng vấn trực tiếp Ban Giám

hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên hướng dẫn của các trường có sinh viên Đại
học Sư phạm Hà Nội thực tập thuộc các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Tuyên Quang,
Hà Nội (185 giáo viên), và 495 sinh viên năm thứ 4 của 13 khoa trong trường. Kết
quả điều tra cho thấy: đa số sinh viên sư phạm có kiến thức chuyên môn vững, tác
phong chững chạc, nhưng có một điểm chung chưa đạt là sinh viên thường gặp một
số khó khăn trong các công việc quản lí lớp học như [1]:
- Các kỹ năng lên lớp: bao quát lớp, phân bố thời gian, kỹ năng tổ chức các
hoạt động phục vụ học tập còn hạn chế.
- Sinh viên không biết lập kế hoạch chủ nhiệm lớp.
- Sinh viên không biết cách tổ chức giờ sinh hoạt lớp.
- Sinh viên không biết cách tìm hiểu phân loại học sinh.
- Sinh viên không biết cách thu hút học sinh vào hoạt động.
- Chưa biết cách xử lí các tình huống sư phạm.
Để tìm hiểu những khó khăn của sinh viên sư phạm về quản lí lớp học trong
công tác chủ nhiệm lớp khi đi thực tập, tháng 10 năm 2010 đề tài “Một số biện
pháp nâng cao năng lực chủ nhiệm lớp cho sinh viên sư phạm” mã số: B2010-17-288
đã tiến hành điều tra trên 147 sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội và 115
sinh viên khoa Sư phạm trường Đại học Hồng Đức Thanh Hóa. Kết quả điều tra
cho thấy sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Đại học Hồng Đức
Thanh Hóa thường gặp khó khăn trong các vấn đề quản lí lớp học sau:
- Tìm hiểu đối tượng học sinh.
- Quản lí một giờ lên lớp.
- Quản lí hồ sơ học sinh.
- Xây dựng và phát triển tập thể lớp.
- Giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
- Quản lí các nhóm.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Đánh giá học sinh.
- Xử lí tình huống sư phạm.
* Xác định những kỹ năng quản lí lớp học cơ bản cần hình thành

cho sinh viên sư phạm.
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lí, quản lí lớp học,
kết hợp với kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xác định những kỹ năng quản lí lớp
học cơ bản cần hình thành cho sinh viên sư phạm như sau:
- Kỹ năng tìm hiểu đối tượng học sinh.
- Kỹ năng lập kế hoạch.
- Kỹ năng quản lí giờ lên lớp.
- Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục.
84


Xác định những kỹ năng quản lí lớp học cần hình thành cho sinh viên sư phạm

-

3.

Kỹ
Kỹ
Kỹ
Kỹ

năng
năng
năng
năng

giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
đánh giá kết quả học tập và phát triển nhân cách học sinh.
xây dựng và phát triển tập thể học sinh.

quản lí các nhóm học sinh.

Kết luận

Quản lí lớp học là công việc của tất cả các giáo viên, vì vậy xác định những
kỹ năng quản lí lớp học cần hình thành cho sinh viên sư phạm có ý nghĩa thiết
thực trong việc hoạch định chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm ở các trường
sư phạm, đồng thời có tác dụng định hướng để sinh viên sư phạm có ý thức tự rèn
luyện và nâng cao năng lực cho chính mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Kim Dung, 2010. Công tác chủ nhiệm lớp - Nội dung quan trọng
trong đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm.
[2] Trần Kiểm, 2004. Khoa học Quản lí Giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực
tiễn. Nxb Giáo dục.
[3] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), 2008. Giáo trình Giáo dục học Tập 2. Nxb Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
[4] Maurice Banson, 2004. Understanding classroom behaviour. By The Australian Council for Educationnal Research Ltd Radford House, Frederichk Street,
Hawthorn, Victoria 3122, Australia.
ABSTRACT
Identifying classroom management skills necessary
to train student teachers
Classroom management is a purposeful impact on the collectivity of students, thus
bringing this collectivity from the existing state to a newer dimension. It can be
understood in various ways: In a narrow sense, it means classroom management in a
learning period. In a larger sense, it means to manage a class as a collectivity in each
term in the school year. In other words it means teachers are in charge of classroom
management. The following are the basic classroom management skills necessary
to be formed for student teachers: skills in finding and understanding target students, skill in planning or planning skills, skills in managing classroom activities,

skills in organizing educational activities, skills in educating students with inappropriate behaviour, skills in evaluating the achievements and personality development
of students, skills in building and developing the collectivity of students, skills in
managing groups of students.
85



×