Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava) trên chuột nhắt trắng (Mus musculus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.85 KB, 11 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE

Natural Sci., 2012, Vol. 57, No. 3, pp. 155-165

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CỦA DỊCH CHIẾT LÁ ỔI (Psidium guajava)
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG (Mus musculus)

Nguyễn Thị Trung Thu(∗) , Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Tuyết,
Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thị Hoa, Lê Thị Thủy
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
E-mail:

(∗)

Tóm tắt. Để đánh giá tác dụng điều trị đái tháo đường (ĐTĐ) của dịch
chiết lá ổi (Psidium guajava), chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên chuột
nhắt trắng dòng Swiss. Chuột bị gây ĐTĐ bằng cách tiêm alloxan (liều
100 mg/kg khối lượng cơ thể chuột) dưới màng bụng chuột, sau đó tiến
hành điều trị bằng cách uống dịch chiết lá ổi (liều 650 mg/kg khối lượng).
Kết quả cho thấy dịch chiết lá ổi có hàm lượng pholyphenol là 16,9% và có
xu hướng làm cho các chỉ số: khối lượng cơ thể, nồng độ glucose máu, các
chỉ số lipid (trigliceride, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol) trở về mức bình
thường. Nghiên cứu mô bệnh học cũng chỉ ra rằng tuyến tụy khôi phục lại
số lượng tiểu đảo Langerhans bị phá hủy, mô học gan cũng có sự phục hồi
phần nào tổn thương do ĐTĐ. Điều đó chứng tỏ dịch chiết lá ổi có tác dụng
điều trị ĐTĐ.
Từ khóa: Đái tháo đường, dịch chiết lá ổi, chuột nhắt trắng.

1.


Mở đầu

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính do rối loạn chuyển hóa đặc
trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mãn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối
loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim, tuyến
tụy, gan và mạch máu [3]. Việt Nam không phải là quốc gia có tỷ lệ ĐTĐ lớn nhất
thế giới, nhưng bệnh ĐTĐ ở Việt Nam phát triển nhanh nhất thế giới (7 - 8%) đến
2008 đã tăng lên 5,7% dân số. Vì vậy, nghiên cứu thuốc điều trị ĐTĐ là vấn đề hết
sức cần thiết đối với Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Hiện nay, trên thế giới có hai xu hướng chính nghiên cứu thuốc điều trị ĐTĐ
là: thuốc hóa học và thuốc sinh học. Thuốc điều trị ĐTĐ hóa học (như insulin,
155


Nguyễn Thị Trung Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Mai,
Nguyễn Thị Hoa và Lê Thị Thủy

metformin, thiazolidindon,. . . ) có tác dụng tương đối mạnh, nhưng chúng có độc
tính đáng kể, giá thành cao và gây nhiều tác dụng phụ. Thuốc điều trị ĐTĐ sinh
học có nhiều ưu điểm như: dễ sử dụng, giá thành rẻ và đặc biệt không gây độc hại
[3]. Vì vậy việc tìm kiếm các thuốc có nguồn gốc thảo dược để điều trị ĐTĐ là một
xu hướng mới, được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Một trong số các hợp chất có tác dụng điều trị ĐTĐ là flavonoid. Flavonoid
có trong nhiều loại thảo dược, trong đó lá ổi cũng có chứa một hàm lượng lớn [4,7].
Ở nước ta cây ổi được trồng khá phổ biến, giá thành rẻ, không độc và rất phù hợp
với nhu cầu chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên đến nay, tại Việt Nam chưa có
một đề tài nào công bố chính thức về tác dụng của dịch chiết lá ổi đối với việc điều
trị bệnh ĐTĐ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác dụng điều trị
đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava) trên chuột nhắt trắng (Mus

musculus)” nhằm đánh giá tác dụng của dịch chiết lá ổi trong việc điều trị bệnh
ĐTĐ thông qua chỉ số khối lượng cơ thể, một số chỉ tiêu huyết học và sự thay đổi
hình thái mô bệnh học của tuyến tụy và mô gan của các lô chuột nghiên cứu.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012 tại
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội và Phòng Công nghệ tế bào động
vật và thực vật, Khoa Sinh học, Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.

2.2.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng động vật: 150 con chuột nhắt trắng (Mus musculus), chuột đực
chủng Swiss 4 tuần tuổi (16 g - 18 g) do Viện Vệ Sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Đối tượng thực vật: Lá ổi (Psidium guajava) thuộc họ Sim (Mytaceae), được
thu hái ở Phù Chẩn, Từ Sơn, Bắc Ninh.
* Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm
+ Giai đoạn 1: Chuột có khối lượng đồng đều (16 -18 g) được chia làm hai lô
nuôi trong 6 tuần
Lô Bình thường (BT): gồm 50 con chuột, ăn khẩu phần cơ sở: 65 g thức ăn/kg
khối lượng/ngày trong đó gồm: đạm (22 - 24%); lipid (5 - 6%); tinh bột (45 - 55%);
xơ (4 - 5%).

156


Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava)...

Lô Béo phì (BP): gồm 100 con chuột, ăn khẩu phần giàu lipid (khẩu phần cơ
sở + 13 g thức ăn giàu lipid/g/ngày) để tạo chuột béo phì.
+ Giai đoạn 2: Gây ĐTĐ bằng cách tiêm alloxan liều: 75 và 100 mg/kg khối
lượng cơ thể 1 lần duy nhất cho chuột thu được ở giai đoạn 1. Xác định nồng độ
glucose máu của chuột sau 72 giờ (3 ngày) tiêm. Nếu nồng độ glucose máu lúc đói
≥ 11,1 mmol/l được coi là mắc ĐTĐ [1,3].
+ Giai đoạn 3: Sau 1 tuần tiêm alloxan để tạo chuột ĐTĐ tiến hành điều trị
bằng dịch chiết lá ổi trong 3 tuần. Tiến hành nuôi chuột theo 3 lô:
Lô Đối chứng sinh học (ĐCSH): Chuột bình thường (uống nước cất).
Lô Đối chứng dương (ĐC +): Chuột ĐTĐ không điều trị (uống nước cất).
Lô Thí nghiệm (TN): Chuột ĐTĐ điều trị (uống 650 mg dịch chiết lá ổi đậm
đặc/kg khối lượng cơ thể, 1 lần/ngày).
- Phương pháp tạo dịch chiết lá ổi : Lá ổi thu về, rửa sạch, phơi khô và nghiền
nhỏ thành bột mịn. Sau đó cho bột lá ổi ngâm với cồn 85◦ với thể tích gấp 5 lần so
với lượng mẫu trong 5 ngày, lọc lấy dịch chiết, lặp lại quy trình đó 2 lần, gộp dịch
chiết, cô đặc bằng máy quay chân không đến khi dịch chiết ở dạng đậm đặc [1].
- Phương pháp định lượng polyphenol tổng số : Hàm lượng polyphenol tổng số
được xác định theo phương pháp Folin - Ciocalteau. Nguyên tắc của phương pháp
này là dựa trên các phản ứng của các hợp chất polyphenol với thuốc thử Folin Ciocalteau cho sản phẩm màu xanh lam. So màu trên máy quang phổ UV - VIS 1000
ở bước sóng λ = 765 nm. Dùng chất chuẩn là acid gallic để tính lượng polyphenol
tổng số [1].
- Phương pháp nuôi chuột: Chọn những con chuột cùng lứa, đồng đều về khối
lượng. Thức ăn cơ sở cho chuột được cung cấp bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
Chuột được nuôi ở trong lồng với kích thước 30 x 50 x 20 cm, với số lượng 4 con/lồng
ở nhiệt độ 25 - 28◦ C và độ ẩm 45 - 55%, chiếu sang 12 giờ/ngày. Chuột được cho ăn

và uống nước mỗi ngày theo khẩu phần ăn từng lô chuột. Vệ sinh chuồng và cho ăn
mỗi ngày
- Phương pháp thử độc tính cấp: Chuột được phân theo lô (n = 15) và được cho
uống dịch chiết lá ôi 1 lần/ngày với liều 5000 mg, 6000 mg, 7000 mg, 8000 mg/kg
thể trọng (pha trong 20 ml nước). Theo dõi biểu hiện: phản xạ, lông, sự tỉnh táo,
buồn ngủ và thăng bằng và xác định số chuột chết sau 24, 48, 72 giờ để đánh giá
mức độ độc của dịch chiết lá ổi [10].
- Phương pháp xác định nồng độ glucose máu: Xác định nồng độ glucose máu
bằng đo mật độ quang ở bước sóng 500 nm sử dụng máy Olympus AU 400 Nhật
bản.
157


Nguyễn Thị Trung Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Mai,
Nguyễn Thị Hoa và Lê Thị Thủy

- Phương pháp xác định một số chỉ tiêu huyết học: Chuột được cắt cổ nhanh để
lấy máu cho vào ống chống đông heparin. Sau đó tiến hành định lượng Triglixeride,
HDL-cholesterol và LDL-cholesterol.
- Phương pháp làm tiêu bản mô học: Thu tụy và gan của chuột, cố định bằng
formalin, cắt lát dày 5 µm và nhuộm bằng Hematoxylin-Eosin (H&E).
- Phương pháp xử lí số liệu: Các số liệu được xử lý thống kê trên phần mềm
MS. Excel và biểu diễn dưới dạng ( ± SD) và so sánh dữ liệu thông qua chỉ số p

2.3.

Kết quả và thảo luận

2.3.1.


Kết quả định lượng polyphenol tổng số

Bằng phương pháp Folin - Ciocalteau, chúng tôi đã xác định lượng polyphenol
tổng số trong dịch chiết lá ổi đậm đặc được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Hàm lượng polyphenol tổng số trong cao dịch chiết lá ổi
Tổng dịch chiết
Lượng
Mẫu bột lá
Tỉ lệ polyphenol
lá ổi đậm đặc
polyphenol tổng
ổi khô (g)
tổng số (%)
thu được (g)
số (g)
16,3
2,75
16,9
450
Tỉ lệ polyphenol tổng số trong dịch chiết lá ổi đậm đặc tương đối cao, chiếm
khoảng 16,9; chủ yếu là flavonoid và tannin, trong đó flavonoid là chất có tác dụng
làm giảm nồng độ glucose máu thông qua tác dụng chống oxy hóa [5]. Kết quả này
là phù hợp với nghiên cứu của Belemtougrir [4]. Căn cứ vào nghiên cứu của Taoying
Zhou và cs [10] và kết quả về định lượng Polyphenol tổng số, chúng tôi nhận thấy
liều thích hợp để điều trị bệnh ĐTĐ cho chuột là 650 mg cao dịch chiết lá ổi/kg
khối lượng cơ thể chuột.
2.3.2.

Kết quả tạo chuột ĐTĐ bằng alloxan


* Kết quả tạo chuột béo phì thực nghiệm
Sự thay đổi về khối lượng của cơ thể chuột sau 6 tuần nuôi được thể hiện
trong Hình 1.
Như vậy, sau 6 tuần nuôi, chuột ăn thức ăn có hàm lượng lipid cao tăng khối
lượng lớn hơn rất nhiều so với chuột ăn khẩu phần cơ sở. Cụ thể là: Lô bình thường
khối lượng tăng 13,08 g (tăng 75,47%) so với ban đầu; lô Béo phì tăng 37,91 g
(220,28%) so với ban đầu. Như vậy, lô Béo phì có khối lượng cao hơn lô Bình thường
là 24,71 g (gấp 1,81 lần). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Srinivasan và cs
[9]: khối lượng chuột lô Béo phì tăng trên 80% sau 6 tuần nuôi so với lô Bình thường
158


Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava)...

có thể kết luận được chuột đã bị béo phì. Điều đó chứng tỏ rằng chúng tôi đã tạo
thành công nhóm chuột béo phì thực nghiệm.

Hình 1. Khối lượng trung bình của chuột 0 - 6 tuần nuôi
* Kết quả tạo chuột ĐTĐ thực nghiệm
Hiện nay có rất nhiều cách gây ĐTĐ, nhưng phương pháp sử dụng chuột béo
phì ĐTĐ vẫn được ưa chuộng nhất bởi vì nó nhiều đặc điểm bệnh lý giống với
ĐTĐ type 2 ở người có nguyên nhân chủ yếu là do béo phì gây ra rối loạn trao đổi
lipid-carbonhydrate, sau đó bị nhiễm chất độc môi trường. Vì vậy, sau khi tạo được
chuột béo phì, tiến hành tiêm alloxan với 2 liều alloxan là: 75 mg/kg; 100 mg/kg
khối lượng để chọn liều tiêm thích hợp và tiến hành đo đường huyết trên chuột lúc
đói trước và sau 72h tiêm, kết quả nồng độ glucose máu được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ chuột bị ĐTĐ, nồng độ glucose máu
trước và sau khi tiêm alloxan 72h
Chuột bình thường (BT)
Chuột béo phì (BP)

Liều
Trước
Sau tiêm
Tỉ lệ
Trước
Sau tiêm
Tỉ lệ
tiêm
tiêm
72h
chuột
tiêm
72h
chuột
(mg/kg) (mmol/l) (mmol/l) bị ĐTĐ (mmol/l)
(mmol/l) bị ĐTĐ
75
7,26±0,17 7,54±0,16
0/6
8,31±0,15 10,12±0,72
3/6
7,40±0,19 8,72±0,2
0/6
8,44±0,22 12,07±0,38
5/6
100

Như vậy, với liều tiêm alloxan 100 mg/kg khối lượng ở lô Béo phì (với tỉ lệ
83,33%) có tác dụng cao hơn liều 75 mg/kg, với tỉ lệ 50% chuột bị ĐTĐ. Do vậy,
chúng tôi quyết định sử dụng liều tiêm alloxan là 100 mg/kg cho các lô chuột ĐC

(+) và TN.
159


Nguyễn Thị Trung Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Mai,
Nguyễn Thị Hoa và Lê Thị Thủy

2.3.3.

Tác dụng điều trị ĐTĐ của dịch chiết lá ổi

* Xác định độc tính của dịch chiết lá ổi
Dịch chiết lá ổi được thử độc tính cấp với liều tăng dần từ 5000 đến 8000
mg/kg khối lượng trước khi điều trị bệnh ĐTĐ trên chuột. Kết quả (Bảng 3) cho
thấy: dịch chiết lá ổi với liều uống từ 5000 - 8000 mg/kg không có chuột nào suy
yếu hoặc chết, thăng bằng bình thường, chuột tỉnh táo và các phản xạ, lông, trạng
thái thăng bằng diễn ra bình thường. Như vậy với liều uống tối đa 8000 mg cao dịch
chiết lá ổi/kg khối lượng chúng tôi không tìm thấy được liều gây chết trung bình
LD50 của lá ổi đối với chuột. Điều đó chứng tỏ dịch chiết lá ổi đậm đặc không thấy
biểu hiện gây độc cấp tính cho chuột thực nghiệm bằng đường uống.
Bảng 3. Kết quả thử độc tính cấp của cao dịch chiết lá ổi
Liều uống
Tổng số chuột
Số chuột chết
Tỉ lệ chuột chết
(mg/kg)
(con)
sau 72 giờ (con)
sau 72 giờ (%)
5000

15
0
0
15
0
0
6000
15
0
0
7000
15
0
0
8000
* Tác dụng phục hồi khối lượng cơ thể chuột ĐTĐ
Một trong những biểu hiện của bệnh ĐTĐ là giảm khối lượng cơ thể do glucose
không được sử dụng ở tế bào, cơ thể luôn ở trạng thái thiếu năng lượng, dẫn đến
liên tục có sự phân giải glycogen dự trữ ở gan và cơ nên cơ thể gầy nhanh. Do vậy,
chúng tôi tiến hành xác định khối lượng cơ thể của các lô chuột. Kết quả thu được
thể hiện qua Bảng 4 và Hình 2.
Bảng 4. Khối lượng trung bình của các lô chuột
khi tiêm alloxan và sau 3 tuần điều trị
Tuần 0
Tuần 1
Lô sau tiêm
Tuần 0
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3

Lô điều trị
30.41±0,97 32.03±0,85 34.27±0,99 35.98±1,18 37.39±0,73
ĐCSH
ĐC (+)
55.34±0,61 47.21±1,43 42.34±1,22 38.67±0,89 35.38±1,50
TN
54.61±0,84 47.87±0,97 48.01±0,81 48.98±1,12 49.63±1,38
Do lô ĐCSH không chịu tác động của alloxan khối lượng cơ thể tăng 22,95%
so với ban đầu. Còn ở lô ĐC (+) do có tác động của alloxan nên khối lượng cơ thể
giảm nhanh và liên tục (giảm 36,07% so với bắt đầu tiêm alloxan).
Nhận thấy ở lô TN, sau tiêm alloxan 1 tuần (tức là 0 ngày điều trị), khối lượng
160


Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava)...

giảm rõ rệt vì có sự tác động của alloxan đến cơ thể (giảm 12,34%). Tuy nhiên, sau
3 tuần điều trị thì khối lượng cơ thể chuột có dấu hiệu phục hồi: tăng 1,76 g (tăng
3,67%), tuy tốc độ tăng vẫn còn thấp hơn so với lô ĐCSH. Theo Geetha và cs thì
dịch chiết Achiranthes Rubrofusca cũng có tác dụng phục hồi khối lượng cơ thể
chuột bị ĐTĐ [6]. Điều đó chứng tỏ rằng cao dịch chiết lá ổi có tác dụng hồi phục
khối lượng cơ thể của chuột bị ĐTĐ.

Hình 2. Khối lượng trung bình của các lô chuột khi tiêm alloxan
và sau 3 tuần điều trị
* Tác dụng hạ glucose máu
ĐTĐ biểu hiện bằng việc tăng glucose máu. Do đó, chúng tôi tiến hành đo
nồng độ glucose máu của các lô chuột trong quá trình điều trị. Kết quả thay đổi
mức glucose máu ở các lô chuột được thể hiện qua Hình 3.


Hình 3. Nồng độ glucose máu của các lô chuột 0 - 3 tuần điều trị
161


Nguyễn Thị Trung Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Mai,
Nguyễn Thị Hoa và Lê Thị Thủy

Như vậy, sau 3 tuần điều trị, ở lô ĐCSH nồng độ glucose máu chỉ dao động
nhẹ và ở mức bình thường. ở lô ĐC(+) nồng độ glucose máu tăng 1,83 mmol/l (tức
tăng 14,95%); ngược lại, ở lô TN thì nồng độ glucose máu giảm 2,11 mmol/l (tức
giảm 16,41%) tuy vẫn còn cao hơn lô ĐCSH (sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05). Kết quả này là khá tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Ngọc Liên và
cs [1], Geetha và cs [6]; Ahmed và cs [2]. Điều đó chứng tỏ cao dịch chiết lá ổi có
tác dụng rõ rệt đối với giảm nồng độ glucose máu ở chuột ĐTĐ.
* Kết quả một số chỉ số hóa sinh
ĐTĐ gây rối loạn lipid máu: tăng nồng độ triglyceride và LDL-cholesterol có
hại; giảm nồng độ HDL-cholesterol có lợi [3,10]. Vì vậy chúng tôi tiến hành phân
tích một số chỉ số lipid máu: trigliceride, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol để đánh
giá tác dụng điều trị ĐTĐ của cao dịch chiết lá ổi. Phân tích mẫu máu của các lô
chuột sau 3 tuần điều trị chúng tôi thu được kết quả thể hiện qua Bảng 5.
Bảng 5. Một số chỉ số lipid trong máu của các
Các chỉ số Mức bình
ĐCSH
ĐC (+)
TN (3)
(mmol/l)
thường
(1)
(2)
1,74 ±

2,54 ±
2,06 ±
Trigliceride 0,45 - 2,25
0,21
0,22
0,19
HDL1,89 ±
0,84 ±
1,87 ±
0,9 - 2,0
cholesterol
0,17
0,15
0,11
LDL3,07 ±
4,24 ±
3,84 ±
1,8 - 3,9
cholesterol
0,13
0,14
0,10

lô chuột
P(3-1)

P(3-2)

< 0,05


< 0,05

< 0,05

< 0,05

< 0,05

< 0,05

Từ bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy:
Ở lô ĐC(+), chỉ số triglyceride (2,54 mmol/l), LDL-cholesterol (4,24 mmol/l)
cao hơn mức bình thường; còn chỉ số HDL-Cholesterol (0,84 mmol/l) thấp hơn mức
bình thường. Còn ở lô TN thì các chỉ số lipid triglyceride (2,06 mmol/l), HDLcholesterol (1,87 mmol/l), LDL-cholesterol (3,84 mmol/l) đã trở về dao động quanh
mức bình thường. Kết quả này là khá tương đồng với kết quả của Geetha và cs [6].
Chứng tỏ dịch chiết lá ổi có tác dụng đưa các chỉ sô lipid máu trở về mức bình
thường.
* Kết quả mô học
Tuyến tụy
Ở bệnh nhân ĐTĐ, tuyến tụy bị tổn thương [3,6]. Vì vậy chúng tôi tiến hành
làm tiêu bản mô học của tuyến tụy ở các lô chuột để thấy được sự phục hồi về hình
thái và chức năng tế bào tuyến tụy. Kết quả được thể hiện qua Hình 4.
(Dấu mũi tên chỉ vào đảo tụy Langerhans)
162


Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava)...

Hình 4. Tiêu bản tuyến tụy ở các lô chuột
Kết quả mô học cho thấy: ở lô ĐCSH (Hình 5a), các tế bào của đảo tụy

Langerhans có kích thước và khả năng bắt màu đồng đều, các tế bào cư trú tập
trung; ở lô ĐC(+) (Hình 5b) kích thước đảo tụy nhỏ, bị phân tán; còn ở lô TN
(Hình 5c), kích thước đảo tụy lớn hơn so với lô ĐC(+) và bắt màu khá đồng đều,
các tế bào cư trú tập trung. Kết quả này là khá phù hợp với nghiên cứu của Ahmed
và cs [2], Geetha và cs [6]. Điều đó chứng tỏ dịch chiết lá ổi có tác dụng phục hổi
tổn thương tuyến tụy ở chuột ĐTĐ.
Mô gan
ĐTĐ gây rối loạn chuyển hóa carbohydrate dẫn đến làm tổn thương gan - cơ
quan dự trữ đường dưới dạng glycogen của cơ thể [3]. Kết quả mô học gan được thể
hiện qua Hình 5.

Hình 5. Tiêu bản mô học gan của các lô chuột
Quan sát tiêu bản mô gan giữa các lô chuột, nhận thấy: Ở lô ĐCSH, kích
thước tế bào và nhân tương đối đồng đều; còn ở lô ĐC (+), tế bào dị hình chiếm tỉ
lệ lớn, nhân có kích thước không đồng đều. Điều này có thể là do mô gan đã bị tổn
thương sau một thời gian bị ĐTĐ dẫn đến phá vỡ các cấu trúc tế bào. Ở lô TN: các
tế bào mô gan có kích thước và hình dạng gần giống với lô ĐCSH, số lượng và kích
thước nhân tế bào gần giống với lô ĐCSH.
163


Nguyễn Thị Trung Thu, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Thị Mai,
Nguyễn Thị Hoa và Lê Thị Thủy

Như vậy, bằng quan sát mô học, chúng tôi nhận thấy rằng dịch chiết lá ổi có
tác dụng hồi phục phần nào những tổn thương ở gan của chuột ĐTĐ.

3.

Kết luận


Qua nghiên cứu về tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi
(Psidium guajava) trên chuột nhắt trắng (Mus musculus), chúng tôi thu được kết
quả sau:
- Hàm lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết lá ổi khá cao (16,9%).
- Dịch chiết lá ổi ở nồng độ đậm đặc không gây độc cho chuột bằng đường
uống.
- Dịch chiết lá ổi với liều 650 mg/kg khối lượng cơ thể chuột có tác dụng hiệu
quả trong việc điều trị ĐTĐ thông qua các chỉ tiêu: Khối lượng cơ thể lô TN tăng
3,67%, nồng độ glucose máu ở lô TN giảm 16,41% (còn 10,75 mmol/l), nồng độ
triglyceride là 2,06 mmol/l; nồng độ LDL-c là 3,84 mmol/l, nồng độ HDL-c là 1,87
mmol/l; tiêu bản mô học tuyến tụy và gan có dấu hiệu phục hồi hình thái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Ngọc Liên, Lê Thị Xoan, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh,
2007. Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng hạ glucose máu của dây đau
xương (Tinospora sinensis) trên mô hình chuột nhắt gây ĐTĐ bằng streptozotocin.
Tạp chí dược liệu, số 387-10.
[2] Ahmed MF, Kazim SM, Ghori SS, Mehjabeen SS, Ahmed SR, Ibrahim M., 2010.
Antidiabetic Activity of Vinca rosea Extracts in Alloxan-Induced Diabetic Mice.
International Journal of Endocrinology, pp. 1-6.
[3] Barnett A.H., Tony Barnett and Kumar S., 2009. Obesity and diabetes, second
edition. Wiley Blackwell Publish.
[4] Belemtougrir.G, Constantin B., Cognard C., Raymond G., Sawadogol, 2006.
Effects of two medicinal plants Psidium guajava L. (Myrtaceae) and Diospyros
mespiliformis L. (Ebenaceae) leaf extracts on rat skeletal muscle cells in primary
culture. Journal of Zhejiang University Science B, Vol. 7 (1), pp. 56-63.
[5] Cai Wei-rong, Zhou Hui-chao, 2009. Optimization of extraction process of
Polyphenols from lotus leaf and its DPPH radical scavenging activity. Science
and Technology of Food Industry, Vol 114(4), pp.1192-1197.
[6] Geetha G, Kalavalarasariel G.P and Sankar V, 2011. Anti diabetic effect of

Achyranthes Rubrofusca leaf extracts on alloxan induced diabetic rats. Pakistan
journal of Pharamaceutical sciences, Vol 24(2), p.193-199.
164


Nghiên cứu tác dụng điều trị đái tháo đường của dịch chiết lá ổi (Psidium guajava)...

[7] Hidetoshi Arima and Gen-ichi Danno, 2002. Isolation of Antimicrobial Compounds from Guava (Psidium guajava L.) and their structural elucidation. Biochemistry, Vol. 66 (8), pp. 1727-1730.
[8] Kumar K.A., Maheswari M.U., Sivashanmugam A.T., Subhadra V., 2007. Hypoglycemic effect of Ficus microcarpa leaves (Chinese Banyan) on alloxan induced
diabetic rats. Journal of Biologycal Sciences, Vol. 7 (2), pp. 321-326.
[9] Srinivasan K., Viswanad B., Kaul C.L., Ramarao P., 2005. Combination of hightfat diet-fed and low-dose streptozocin-treated rat: A model for type 2 diabetes and
pharmacological screnning. Pharmacological research 52: 313-320.
[10] Taoying Zhou, Denghong Luo, Xingyuan Li and Yunbo Luo, 2009. Hypoglycemic
and hypolipidemic effects of flavonoids from lotus (Nelumbo nuficera Gaertn) leaf
in diabetic mice. Journal of Medicinal Plants Research 3 (4): pp. 290-293.
ABSTRACT
An evaluation of the anti-diabetic effects of guava (Psidium guajava)
leaf extracts in mice (Mus musculus)
To evaluate the anti-diabetic property of guava (Psidium guajava) leaf extracts, we
conducted experiments using Swiss mice. Mice were injected with alloxan (100 mg/kg
body weight) under the peritoneum and then were given guava leaf extract to drink
(650 mg/kg body weight). The results showed that guava leaf extract with 16.9%
polyphenol content tended to induce body weight, blood glucose levels, and lipid
frofile (triglyceride, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol) to return to normal levels.
Histopathological studies also showed that the pancreas of mice who drank guava
leaf extract recoved their normal cell population and size following the destruction
of islets of Langerhans. In addition, histological livers recovered in part following
damage from diabetes. This experiment demonstrates that guava leaf extract is
effective in treating diabetes.


165



×