Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳngtrên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.72 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Các thông tin và
số liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực và chính xác.
Tác giả

Tạ Xuân Bẩy


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia Phân viện khu vực Tây Nguyên, nay tôi đã hoàn thành chương trình khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ trong hai năm học vừa qua, cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Hữu
Hải - Người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để đến nay tôi đã hoàn thành
Luận văn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Đắk Lắk, Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Trường Đại học Tây Nguyên, các
trường cao đẳng hệ công lập trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk và các cơ quan, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn Luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn được sự góp ý chân thành của các thầy,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 10 năm 2018
Tác giả

Tạ Xuân Bẩy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

2

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn


6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6

7. Kết cấu của luận văn

7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng

8

1.2. Sự cần thiết phải QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ

15

1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng

21

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo đại học,
cao đẳng

28


1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng ở
một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm
Tiểu kết Chương 1

31
38

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường
đại học, cao đảng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

39

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk

39

2.2. Thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk

40

2.3. Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên


địa bàn tỉnh Đắk Lắk

62

2.3.1. Xây dựng thể chế, chính sách phát triển giáo dục đào tạo theo
mục tiêu, định hướng của Đảng, Nhà nước và phù hợp với điều kiện
của tỉnh Đắk Lắk


62

2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở tỉnh
Đắk Lắk

68

2.3.3. Thực hiện và duy trì chính sách, luật pháp về đào tạo đại học,
cao đẳng

72

2.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện

75

2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tiểu kết Chương 2

76
93

Chương 3: Giải pháp nâng cao quản lý nhà nước về đào tạo ở các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

94

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

94

3.2. Các giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk

98

Tiểu kết Chương 3

115

KẾT LUẬN

116

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

117

PHỤ LỤC

120


DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu các ngành đào tạo tại Trường Đại học Tây Nguyên


41

Bảng 2.2: Các ngành đào tạo bậc đại học tại Trường Đại học Tây
Nguyên năm học 2015 – 2016

42

Bảng 2.3. Số lượng sinh viên đại học, cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk từ
năm 2010 - 2016.
Bảng 2.4: Chương trình đào tạo tại Trường Đại hoc Tây Nguyên

44
46

Bảng 2.5: Khối lượng kiến thức và quy định xếp hạng năm đào tạo
của Trường Đại học Tây Nguyên

46

Bảng 2.6: Xếp loại học lực ở Trường Đại học Tây Nguyên

47

Bảng 2.7. Cách quy đổi và xếp hạng điểm

47

Bảng 2.8: Số lượng và trình độ giảng viên tại Trường Đại học Tây
Nguyên


53

Bảng 2.9. Số lượng giảng viên giảng dạy cao đẳng tại tỉnh Đắk Lắk

54

Bảng 2.10. Trình độ giảng viên cao đẳng tại Tỉnh Đắk Lắk.

55

Bảng 2.11. Số lượng sinh viên Trường Đại học Tây Nguyên được miễn,
giảm học phí từ năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016

54

Bảng 2.12. Mức thu học phí các trường cao đẳng và hệ cao đẳng của
các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

58

Bảng 2.13. Mức trần học phí từ năm học 2015- 2016 đến năm học
2020 - 2021.

59

Bảng 2.14. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo đại học, cao đẳng ở
tỉnh Đắk Lắk.

70



DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

Sở GD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

Bộ LĐ, TB&XH

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội



Cao đẳng

ĐH

Đại học


NN

Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

NSNN

Ngân sách nhà nước

CSGD

Cơ sở giáo dục

NCKH

Nghiên cứu khoa học

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mục tiêu phát triển của Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 về cơ bản, trở thành nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, cần
huy động và sử dụng một cách có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài
nước cho phát triển KT - XH.
Một trong những nguồn lực có ý nghĩa quyết định để thực hiện mục tiêu

trên là nguồn lực con người chất lượng cao được đào tạo bài bản. Trường ĐH,
CĐ luôn là môi trường đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao những thành tựu
khoa học - công nghệ mới nhất, là đầu tàu trong việc tạo nguồn lao động chất
lượng phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. GS. Malcom Gilles, Hiệu trưởng
Trường Đại học Rice (Hoa Kỳ) đã nói: “Ngày nay, hơn bao giờ hết trong lịch
sử nhân loại, sự giàu mạnh hoặc đói nghèo của một quốc gia phụ thuộc vào
chất lượng của giáo dục đại học”. Trong thời đại của kinh tế tri thức, một quốc
gia muốn đi tắt, đón đầu nhằm thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước thì nguồn nhân lực chất lượng cao luôn giữ vai trò quyết định.
Khảo sát thực tế cho thấy, chất lượng đào tạo của các trường ĐH, CĐ ảnh
hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng kinh tế và đời sống xã hội. Đồng thời, sự
phát triển các trường ĐH, CĐ cũng luôn chịu sự tác động mạnh mẽ của môi
trường kinh tế, xã hội.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta, công tác đào tạo có vai trò
rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Mục tiêụ
giáo dục ĐH,CĐ là đào tạo đội ngũ người lao động có kiến thức và kỹ năng
thực hành nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật, có
tác phong công nghiệp và sức khoẻ tốt để tiếp cận với công việc, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh đất nước.
Đối với tỉnh Đắk Lắk, một tỉnh cao nguyên có điều kiện tự nhiên - xã
hội thuận lợi. Những năm qua, Đắk Lắk đã được Đảng, Nhà nước quan tâm

1


tạo nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích tạo môi trường và động lực phát
triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục,...
Trong lĩnh vực đào tạo, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác
QLNN về về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ đã bộc lộ những hạn chế như: Nội
dung đào tạo chưa chuyên sâu; chương trình đào tạo chưa cân đối giữa lý

thuyết và thực hành; các quy định của Nhà nước về đào tạo còn chồng chéo;
cơ sở vật chất, trường lớp, điều kiện thực hành, thực tập thiếu và lạc hậu; trình
độ đội ngũ giảng viên chưa đồng đều; chưa hướng nghiệp cho sinh viên phù
hợp với nhu cầu của xã hội; công tác xã hội hoá trong đào tạo chưa được đẩy
mạnh; công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước chưa thực sự hiệu
quả.... Để khắc phục những yếu kém và bất cập, đòi hỏi phải xác lập cơ
sở lý luận quản lý nhà nước phù hợp với địa phương và đánh giá toàn diện,
đúng đắn thực trạng quản lý nhà nước để từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN về đào ĐH, CĐ, góp phần thúc đẩy công cuộc CNH - HĐH
trên địa bàn tỉnh.
Là người làm việc trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của tỉnh Đắk Lắk,
tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về
lĩnh vực đào tạo ĐH, CĐ và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu qủa của QLNN về đào tạo, thúc đẩy quá trình phát triển KT XH của địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giáo dục Việt Nam hiện nay đang trong cải cách mạnh mẽ, QLNN về
đào tạo ở các trường ĐH, CĐ là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới
nhằm xây dựng một nền giáo dục chính quy, hiện đại. Đào tạo ĐH,CĐ là vấn
đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu được thực hiện và công bố kết quả dưới dạng đề tài
khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo, các bài báo, bài đăng tạp chí, luận án,
luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:

2


Về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo:
-


“Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam” của GS.TSKH Bành Tiến Long, Nxb
Giáo dục, 2005.

-

“ Giáo dục đại học Việt Nam tiếp tục đổi mới để phát triển và hội nhập”,
của GS.TSKH Trần Văn Nhung (2003), Nxb giáo dục.

-

“Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”, của Đặng Bá Lãm
(chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.

-

“Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế”, của Dương Văn
Quảng, Bành Tiến Long, Trịnh Đức Dụ), Nxb Thế giới, Hà Nội, 2009.

-

“ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của Trần Khánh
Đức, Nxb Giáo dục, 2014.
“Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện

-

nay” , của Ngô Huy Tiếp (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
-

“Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo

dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ”, của Nguyễn Thị Bình
(nguyên Phó Chủ tịch nước-Chủ nhiệm), đề tài khoa học cấp nhà nước, 2010.

-

“ Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, của Trần Khánh
Đức (2014), Nxb Giáo dục.
Các công trình nghiên cứu trên, đã đề cập một số biện pháp nhằm đổi
mới phương thức quản lý giáo dục trên cơ sở phân tích những hạn chế trong
giáo dục đại học. Trong đó tập trung vào đổi mới phương thức điều hành của
các cán bộ quản lý giáo dục, đề xuất phương hướng quản lý nhà nước về giáo
dục, công tác đào tạo, luận giải sự cần thiết và nêu một số giải pháp đổi mới
giáo dục Việt Nam đáp ứng theo yêu cầu quốc tế hóa. Các tác giả đã xác định
rất rõ hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức về đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Các công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực,

3


chỉ ra hạn chế, bất cập của nguồn nhân lực nước ta trước đòi hỏi của hội nhập
quốc tế; làm rõ những vấn đề hạn chế do giáo dục đào tạo. Trên cơ sở đó,
trình bày một số giải pháp nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với trí thức, trong đó chú trọng đến giải pháp đổi mới nhận thức của các cấp
uỷ đảng và cơ quan quản lý nhà nước, chính sách đãi ngộ và tôn vinh trí thức
có cống hiến cho xã hội.
Ngoài ra, cũng có một số bài viết trên tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp
chí giáo dục”, các đề tài nghiên cứu về QLNN đối với giáo dục và đào tạo
từng bước làm rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác QLNN đối với

đào tạo ĐH, CĐ như:
-

“Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các trường Đại học ở Việt Nam”, của Phan Huy Hùng, Luận án tiến sĩ Quản
lý Hành chính công, Học viện Hành chính, 2009.

-

“Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tể xã hội khu vực Đồng
bằng Sổng Cửu Long”, của Phạm Hữu Ngãi Luận án Tiên sĩ, Học viện Quản
lý giáo dục, 2010.
“Nâng cao hiệu lực Quản lý nhà nước về giáo dục đại học”, của Nguyễn Thị

-

Thu Hà, Luận án tiến sĩ Luật học - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
-

“Phát triển Trường Cao đẳng đáp ứng nguồn nhân lực cho Tỉnh Đồng
Tháp”, của Trần Văn Mười, Luận văn thạc sĩ, Đại học Huế, 2012.

-

“Quản lý nhà nước về đào tạo trình độ cao đẳng từ thực tiễn Thành phổ Hà
Nội ”, của Nguyễn Hồng Hà, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội,
2014.

-


“Quản lý nhà nước đối với đào tạo cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, của
Đặng Việt Hà, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, 2015.

Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá các mặt tích cực,
hạn chế trong QLNN đối với giáo dục, đào tạo, chỉ ra nguyên nhân của những
hạn chế khi tiến hành phát triển GD, ĐT trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một số tác giả đã đưa ra những dự

4


báo về xu thế phát triển và QLNN đối với GD-ĐT ở nước ta trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; đưa ra những kiến nghị về
công tác QLNN về nâng cao chất lượng GD, ĐT...
Như vậy, các công trình nghiên cứu ở trên chỉ đề cập và nghiên cứu đến
QLNN đối với đào tạo và QLNN về đào tạo nói chung nhưng chưa có đề tài,
luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể lĩnh
vực QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói
riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.
3.

Mục đích và nhiệm vụ của luân văn

- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
-


Nhiệm vụ:

Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận QLNN về đào tạo ở các trường
ĐH, CĐ hệ công lập. Bao gồm các khái niệm về giáo dục đào tạo, đào tạo
CĐ, đào tạo ĐH và vai trò của nó trong phát triển nguồn nhân lực; Đặc điểm,
sự cần thiết, chủ thể QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ;
Kinh nghiệm QLNN về đào tạo ĐH, CĐ ở một số quốc gia trên thế giới;
Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ

trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến nay. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của nó và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về đào
tạo ở các trường ĐH, CĐ.

5


Nghiên cứu các lĩnh vực liên quan như: Xây dựng thể chế, chính sách
phát triển đào tạo ĐH, CĐ; Tổ chức bộ máy quản lý đào tạọ; Duy trì thực hiện
chính sách pháp luật về đào tạo ĐH, CĐ; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về đào tạo.
-


Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về đào
tạo ở các trường ĐH, CĐ hệ công lập.
Về không gian: Các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2016.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.

- Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
về giáo dục đào tạo và QLNN về giáo dục đào tạo cùng với các quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong thời
kỳ đổi mới, trong đó có đổi mới giáo dục đào tạo ĐH, CĐ.
-

Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, Phương pháp thống kê - so sánh... Đồng thời có kế thừa và
phát triển kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề
QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ.
6.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ lý luận về giáo dục, đào tạo và

QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ. Qua phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN về đào tạo ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để thấy
được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó trong lĩnh vực này trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ ở địa phương.

6


-

Ý nghĩa về thưc tiễn: Luận văn cung cấp những thông tin giúp các nhà hoạch
định chính sách, những người làm công tác quản lý có cách nhìn toàn diện,
sâu sắc hơn về giáo dục, đào tạo ở các trường ĐH, CĐ địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Góp phần tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước
về giáo dục, đào tạo, nâng cao hiêu lực, hiệu quả QLNN về đào tạo ở các
trường ĐH, CĐ nói riêng và hệ thống giáo dục nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đào tạo ở
các trường đại học, cao đẳng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về về đào
tạo ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Khái niệm, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng
1.1.1. Khái niệm đào tạo, đào tạo đại học, đào tạo cao đẳng
Theo Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam, đào tạo “là quá
trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho việc
thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất
định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người” [30, tr.365]. Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học là hoạt
động đặc trưng của trường ĐH, CĐ. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống,
có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và
góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Còn theo trang Wikipedia Bách khoa toàn thư: “Đào tạo đề cập đến
việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một
lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng,
nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định” [31, tr.1] .
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo đề
cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa.
Như vậy, đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy
học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và
học tiến hành trong một cơ sở giáo dục mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp
độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể


8


về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian
và đối tượng đào tạo cụ thể.
Đào tạo là một công việc thường xuyên của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Hoạt động đào tạo là một công việc cần thiết để tạo ra nguồn nhân lực cho xã
hội. Sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc vào chất lượng nguồn
nhân lực của quốc gia, dân tộc đó. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo cho người lao
động. Đặc biệt, trong quá trình CNH - HĐH đất nước, hoạt động đào tạo đóng
vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng lao động có tay nghề cao,
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực.
Đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo
đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của một
người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham
gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người
đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào
tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tuỳ theo
tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và cho lao động, người ta phân biệt đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau
với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của
tình trạng khoa học, kĩ thuật và văn hoá của đất nước. Khái niệm giáo dục
nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo.
Tùy theo từng trình độ, đối tượng mà thời gian đào tạo khác nhau. Sau khi
kết thúc thời gian đào tạo cho từng đối tượng, người học được cấp chứng chỉ
hoặc văn bằng. Đào tạo thường có thời gian kéo dài từ 2 đến 4 năm, trong một số
trường hợp có thể kéo dài 6 năm (trong lĩnh vực y khoa). Kết thúc khóa đào tạo,
người học được nhận văn bằng tốt nghiệp tương ứng với chuyên ngành được đào

tạo. Văn bằng, chứng chỉ là cơ sở pháp lý để khẳng định người được đào tạo đã
đạt được một trình độ chuyên môn nhất định, được xã

9


hội thừa nhận và có đủ điều kiện để thực hiện nghề nghiệp theo chuyên môn
đã được đào tạo.
Trường đại học (tiếng Anh: college; La-tinh: collegium) là một cơ sở
giáo dục ĐH hay một phần của một viện đại học hay đại học. College có
nguồn gốc từ chữ La-tinh là collegium.


La Mã thời xa xưa, collegium là một câu lạc bộ hay một hội, một nhóm người
sống với nhau, tuân theo một tập hợp những quy tắc chung. Trong tiếng Anh,
từ college còn có thể được dùng để chỉ một trường trung học, một trường
giảng dạy chương trình sau trung học nhưng không thuộc giáo dục đại học,
hay một trường huấn nghệ cấp các chứng chỉ nghề. Ở Việt Nam, từ college có
khi được dịch sang tiếng Việt là "trường cao đẳng", còn "trường đại học" có
khi được dịch sang tiếng Anh là university.
Hầu hết các cơ sở giáo dục ĐH Việt Nam dưới các chính thể Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tên là trường
đại học và theo mô hình phân mảnh ngành học và phân mảnh cơ sở giáo dục
của Liên Xô cũ, tức là mỗi trường đại học tồn tại độc lập và tập trung vào một
chuyên ngành hay một nhóm chuyên ngành riêng; ví dụ: Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Thủy lợi...
Trong trường đại học thường có các khoa, trong khoa có các bộ môn. Trường
đại học có khi là một đơn vị thành viên trong một đại học hoặc viện đại học;
ví dụ: Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Văn
khoa thuộc Đại học Sài Gòn.

Việt Nam có mô hình trường đại học tổng hợp và trường đại học bách
khoa. Các trường đại học tổng hợp tập trung vào các ngành nhân văn và khoa
học cơ bản. Loại này gồm có Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội), Trường Đại học Tổng hợp Huế (thuộc Đại học Huế),
và Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh). Các trường đại học bách khoa thì tập trung vào
các ngành kỹ thuật và công nghệ. Loại này gồm có Trường Đại học Bách

10


khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng (thuộc Đại học Đà Nẵng),
và Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Trường cao đẳng là trường đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn
bậc đại học, gọi là bậc cao đẳng, hệ cao đẳng, hay giáo dục cao đẳng. Các trường
cao đẳng tuyển những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, và
có chương trình đào tạo khoảng ba năm. Sinh viên học xong cao đẳng có thể
tham gia thi tuyển để được chọn vào học liên thông lên bậc đại học.

Cao đẳng là một hệ đào tạo trong giáo dục đại học của Việt Nam. Đào
tạo cao đẳng thường diễn ra trong các trường cao đẳng. Tuy vậy, các đại học
và trường đại học cũng thường có cả hệ cao đẳng. Từ điển học và Bách khoa
toàn thư Việt Nam định nghĩa "cao đẳng là cấp học thuộc giáo dục đại học,
tuyển chọn những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương đương, đào
tạo trong thời gian ba năm. Người tốt nghiệp cao đẳng có khả năng hoạt
động thực hành nghề nghiệp trong các quy trình công nghệ không quá phức
tạp, với trình độ giới hạn về mặt lí thuyết." [30, tr.366].
Từ đó có thể đưa ra khái niệm Đào tạo cao đẳng thuộc giáo dục đại
học có mục tiêu đào tạo chung là đào tạo người học có phẩm chất chính trị,

có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực
hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm kiếm việc làm, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .
Trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập,
trường cao đẳng công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt
động của trường chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

11


Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được xây dựng theo định hướng
thực hành, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và thường xuyên. Cơ sở
đào tạo trình độ cao đẳng bao gồm trường cao đẳng và trường đại học.
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đặt ra.
Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý
đào tạo ở trường ĐH,CĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý (gồm các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng,
Ban, Khoa, đến Tổ bộ môn và giảng viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm
giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và cán bộ phục vụ đào tạo)
thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đào tạo đại học, cao đẳng
Hiện nay Việt Nam đang thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế thì giáo
dục đào tạo ĐH, CĐ giữ vị trí hết sức quan trọng để thực hiện thành công

nhiệm vụ này.
Điều 61 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ “Phát triển giảo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” [25, tr.13]. Giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhân tố chủ yếu
quyết định sự phát triển KT-XH.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì đào tạo ĐH, CĐ thuộc giáo dục
đại học giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong cấu trúc của nền giáo dục
quốc gia. Trong nền kinh tế trí thức, khi mà trí thức là động lực của kinh tế thì
sự phân công lao động có sự khác biệt với nền kinh tế truyền thống. Đó là
xuất hiện đội ngũ những người lao động tri thức, có trình độ cao là các kỹ sư,
những nhà khoa học, sản phẩm của họ là ý tưởng, những công trình nghiên

12


cứu khoa học trên một số lĩnh vực cụ thể được đưa trực tiếp vào nền kinh tế
và tạo ra giá trị cho xã hội.
Tuy nhiên, trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế nước ta như hiện
nay không thể thiếu những người được đào tạo. Họ là những người lao động
được đào tạo bài bản, có khả năng được tiếp nhận những ý tưởng và đưa các ý
tưởng đó vào thực tiễn của hoạt động sản xuất. Họ có khả năng tổ chức các
hoạt động sản xuất để biến các ý tưởng đó thành sản phẩm, thành của cải, tạo
ra giá trị to lớn cho xã hội. Chính vì vậy, ở Việt Nam hiện nay, khi mà cả nước
đang ra sức thực hiện CNH - HĐH nền kinh tế thì giáo dục ĐH, CĐ) giữ vị trí
hết sức quan trọng, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ này.
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm sự nghiệp chăm sóc và phát
huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị
lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo,
mọi nguồn của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh của mọi quốc gia.
Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất,

phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực đồng thời là mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó giáo dục và đào tạo có vai trò
quyết định.
Phát triển giáo dục - đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc
đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội của môi trường quốc gia. Là một trong
những nhân tố của lĩnh vực giáo dục - đào tạo, đào tạo ĐH, CĐ đang đóng
góp một vai trò quan trọng cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam. Đào tạo
ĐH, CĐ góp phần hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về coi
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương lần thứ 2 khóa (VIII) đã khẳng định “Thực sự coi giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển. Thực

13


hiện chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục – đào tạo, đặc biệt là chính
sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát
triển giáo dục - đào tạo”. Thêm vào đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
cũng nhấn mạnh “Giáo dục - đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy
sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [32,
tr.10]. Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên
CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm
xuyên suốt của Đảng ta là “Giáo dục - đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển
đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội

XI, vai trò của giáo dục - đào tạo lại được làm rõ: “Giáo dục - đào tạo cần
tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao” [32, tr.11].
Đào tạo trình độ ĐH, CĐ góp phần đảm bảo quyền học tập của con
người. Quyền học tập là một trong những quyền cơ bản của con người và
được quy định tại Điều 39 Hiến pháp năm 2013 “Công dân có quyền và
nghĩa vụ học tập”, “ Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư
khác cho giáo dục, nhà nước không thu phí, từng bước phổ cập giáo dục
trung học, phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, thực hiện chính
sách học bổng, học phí hợp lý” [25, tr.9].
Tóm lại trong các nguồn lực để phát triển, nguồn nhân lực có trí tuệ là
nhân tố cơ bản, quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cho
nên, giáo dục - đào tạo có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng tới sự phát triển
kinh tế - xã hội, đặc biệt là giáo dục ĐH, CĐ, lĩnh vực có trọng trách đào tạo
đội ngũ lao động trình độ cao. Các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk,
hiểu rõ tầm quan trọng cũng như trọng trách phải đảm nhiệm nên luôn đề rõ
mục tiêu đào tạo đội ngũ nhân lực vừa hồng vừa chuyên để xây dựng và phát
14


triển vùng Tây Nguyên nói riêng, cả nước nói chung. Góp phần quan trọng
đưa nước ta nhanh chóng hoàn thành quá trình CNH - HĐH, thực hiện thắng
lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng phát triển
hiện đại đến năm 2020.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đào tạo ở các trường đại
học, cao đẳng
1.2.1. Đảm bảo cho thực hiện thành công mục tiêu giáo dục, đào tạo
Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, mang tính xã
hội hóa cao, do đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện

nay, QLNN về giáo dục không chỉ là quản lý, điều hành, huy động các nguồn
lực quốc gia, Nhà nước còn thực hiện các chương trình quốc tế hóa giáo dục,
liên kết huy động các nguồn lực ngoại lực để đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa
thông qua hợp tác.
Phát triển giáo dục luôn là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ
chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước
về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng
nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội.
Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo
nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động,

15


được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào
tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và
tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo gắn học
với hành, những điều sinh viên học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp
và cuộc sống trong tương lai của họ. Đào tạo giúp người lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học,

công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia,
các nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi
tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước.
Đây là cơ sở cho việc xác định mục tiêu của giải pháp phát triển giáo
dục là phải phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho đất nước thời kỳ CNH - HĐH; là cơ sở cho giải pháp phát triển
giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu và đào
tạo; xây dựng các trường đạt trình độ quốc tế.
Ngoài ra, đào tạo ĐH, CĐ cần một nguồn nhân lực, vật lực rất lớn
nhưng hiệu quả thu về không phải trong chốc lát vì đó là lợi ích “ trăm năm”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Vì vậy, Nhà nước phải đầu tư chiều sâu
cho đào tạo ĐH, CĐ.
Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là
dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng
nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các
trường cao đẳng phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh
lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

16


1.2.2. Cung cấp nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội
Đào tạo ĐH, CĐ bao gồm nhiều bộ phận hợp thành. Trong quá trình
phát triển, các bộ phận này luôn xuất hiện mâu thuẫn theo tính chất biện
chứng của chúng. Để đạt được mục tiêu đào tạo cần phải có những tác động,
những điều tiết của Nhà nước làm cho tính thống nhất giữa các bộ phận cấu
thành để phát triển ổn định. Hoạt động QLNN có tác dụng làm cho các bộ
phận cấu thành hệ thống đào tạo vận hành đúng mục đích, làm cho hoạt động
của toàn bộ hệ thống giáo dục ĐH, CĐ nói riêng đạt hiệu quả cao.

Để đáp ứng những nhu cầu cơ bản về giáo dục ĐH, CĐ, Nhà nước cần
quản lý, điều chỉnh ở một mức độ nhất định. Giáo dục và đào tạo là một lĩnh
vực chiến lược có tiếng nói quyết định trong việc tạo lập và phát triển nguồn
nhân lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đó là nguồn lực con người. Trong
những năm qua Đảng và Nhà nước các cấp chính quyền địa phương luôn
quan tâm đầu tư cho giáo dục. Vì vậy công tác đào tạo ĐH, CĐ trên địa bàn
ngày một hoàn thiện và phát triển tạo ra nguồn nhân lực có trình độ điều đó
góp phần thúc đẩy KT - XH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phát triển.
Bên cạnh đó, QLNN về giáo dục còn nhằm hạn chế những mặt trái của
nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà chất lượng đào tạo
bị coi nhẹ mà việc tuyển chọn nhân lực nhất là trong các cơ quan nhà nước
còn nặng nề về bằng cấp, thì chất xám, trí tuệ nhiều khi bị coi như những món
hàng hóa đơn thuần được đem ra mua bán, trao đổi… điều đó dẫn đến xu
hướng thương mại hóa giáo dục. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải thực hiện
chức năng quản lý đối với giáo dục nói chung và đào tạo ĐH, CĐ nói riêng
nhằm hạn chế những tiêu cực và đảm bảo cho đào tạo ĐH, CĐ đi đúng hướng
đã đề ra. Nhà nước hỗ trợ cho các trường đào tạo về thông tin, khoa học kỹ
thuật, cơ sở vật chất và ngân sách để các trường phát triển tùy theo tính chất,
quy mô điều kiện cụ thể của từng trường. Nhà nước đầu tư vào những ngành

17


mũi nhọn nhằm phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước, đầu tư không vì mục
đích lợi nhuận, đầu tư vào các trường ở các vùng kinh tế khó khăn, vào các
ngành nghề mà tư nhân không muốn đào tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân lực.
góp phần đưa KT-XH của tỉnh nhà phát triển.
1.2.3. Bảo đảm cho việc phát triển nguồn nhân lực
Sự nghiệp giáo dục ĐH, CĐ là của toàn Đảng, toàn dân, mang tính xã
hội hóa cao, do đó phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều

chỉnh của Nhà nước, sự tham gia của toàn xã hội. Trong xu thế hội nhập quốc
tế hiện nay, QLNN về giáo dục không chỉ là quản lý, điều hành, huy động các
nguồn lực quốc gia, Nhà nước còn thực hiện các chương trình quốc tế hóa
giáo dục, liên kết huy động các nguồn lực ngoại lực để đáp ứng yêu cầu quốc
tế hóa thông qua hợp tác.
Phát triển giáo dục luôn là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ
chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hoàn thiện từng bước
về thể lực, kiến thức, kỹ năng, trình độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng
nhu cầu hoạt động, lao động của cá nhân và sự phát triển xã hội.
Đào tạo là công cụ để phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Đào tạo
nâng cao năng suất lao động của cá nhân thông qua tích luỹ kiến thức, kỹ
năng, thái độ lao động. Đào tạo nâng cao chất lượng của lực lượng lao động,
được thể hiện bằng việc tích luỹ vốn, tăng thu nhập của người lao động. Đào
tạo cũng là công cụ để thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau các tư tưởng và

18


tiến bộ khoa học, công nghệ. Đào tạo thực hiện mục đích nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức
và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đào tạo gắn học với
hành, những điều sinh viên học trong nhà trường sẽ gắn với nghề nghiệp và
cuộc sống trong tương lai của họ. Đào tạo giúp người lao động có kiến thức

cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học, công
nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, đào tạo các chuyên gia, các nhà
khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh và nhà quản lý, phát huy mọi tiềm
năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước.
Đây là cơ sở cho việc xác định mục tiêu của giải pháp phát triển giáo
dục là phải phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để chuẩn bị nguồn
nhân lực cho đất nước thời kỳ CNH - HĐH; là cơ sở cho giải pháp phát triển
giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao
hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở nghiên cứu và đào
tạo; xây dựng các trường đạt trình độ quốc tế.
Ngoài ra, đào tạo ĐH, CĐ cần một nguồn nhân tài, vật lực rất lớn
nhưng hiệu quả thu về không phải trong chốc lát vì đó là lợi ích “ trăm năm”
như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Vì vậy, Nhà nước phải đầu tư chiều sâu
cho đào tạo ĐH, CĐ.
Nhà nước định hướng cho sự phát triển các trường ĐH, CĐ, đặc biệt là
dự báo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, chương trình, trình độ đào tạo từng
nhóm ngành nghề hoặc từng ngành nghề cụ thể. Nhà nước tạo cơ chế để các
trường cao đẳng phát triển, tạo khuôn khổ pháp lý để các trường cạnh tranh
lành mạnh, nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

19


×