Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh hủa phăn nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAILOEI PHIMMASONE

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN,
NƢỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2016
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MAILOEI PHIMMASONE

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP


NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN,
NƢỚC CHDCND LÀO

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
HÀ NỘI - NĂM 2016
2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................................ 7
1.1 .

Lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................................. 7

1.1.1 khái niệm đầu tƣ...................................................................................... 7
1.1.2

Khai niệm đầu tƣ về trực tiếp nƣớc ngoài ............................................. 7

1.1.3. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

........................................... 15

1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..................................... 22
1.2.1. khai niệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớcngoài ................... 22

1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........ 23
1.2.3. Nội dung, phƣơng pháp và công cụ quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ......................................................................................................... 24
1.3. kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ nƣớc ngoài và bài học cho tỉnh
Hủa Phăn. .......................................................................................................... 28
1.3.1. kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. ...................................... 28
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng của Việt Nam. .............................. 31
1.3.3. Bài học tỉnh Hủa Phăn............................................................................. 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA PHĂN, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO ............................................................................................ 37
2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến việc thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngaòi của tỉnh Hủa Phăn, nứoc cộng dân chủ nhân lào ............. 37
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên............................................ 37
2.1.2. Điều kiện chính trị - hành chính.............................................................. 39
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 39

3


2.2. thực trạng thu hút và thực hiện vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh
Hủa Phăn. ............................................................................................................
2.2.1. thu hút đầu tƣ năm 2005 đến 2015 .......................................................... 41
2.2.2. Kết quả thực hiện .................................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa
Phăn

49

2.3.1. về căn cứ pháp lý quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh

trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ nƣớc ngoài............................ 49
2.3.2. Công tác lập qui hoạch, kế hoạch và chính sách khuyến khích đâu tƣ... 54
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc về quản lý đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ...................................................................................... 56
2.3.4. Về thủ tục đăng ký và cấp phép đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. ................ 60
2.3.5. về ngân sách cho hoạt động quản lý FDI ................................................ 66
2.3.6. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoà .... 67
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại
tỉnhHủa Phăn ..................................................................................................... 68
2.4.1. Kết quả đặt đựoc quản lý ........................................................................ 68
2.4.2. Hạn chế của quản lý ................................................................................ 70
Chƣơng 3: PHƢONG HƢÓNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH HỦA
PHĂN, CỘNG HOÁ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................................... 74
3.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng của tỉnh Hủa phăn về quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. .............................................................................. 74
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu của tỉnh Hủa Phăn về thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trong thời gian tới ........................................................................... 74
3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh Hủa Phăn. ............................................................................................ 75
4


3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại tỉnh Hủa Phăn ..................................................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ nói chung về đầu tƣ trực tiếp
nói riêng............................................................................................................. 76
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch hoá các hoạt động đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ......................................................................................................... 79
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế và các chính sách ƣu đãi thu hút FDI ....................... 82

3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính tronh lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài....................................................................................................................... 87
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. .............................................................................. 91
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tƣ. ............................................... 94
3.2.7. Đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài. ................................................................................................. 98
3.2.8. Tăng cƣờng ngân sách Nhà nƣớc cho hoạt động quản lý FDI. ............. 100
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 103

5


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, Các số
tài liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong đề tài đƣợc trích dẫn nguồn tài liệu tham
khảo cụ thể và có nguồn gốc rõ ràng chƣa từng đƣợc công bố trong đề tài nào
khác.
Tác giả

MAILOEI PHIMMASONE

6


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các
bạn. Với l ng kính trọng và biết ơn sâu s c tôi xin đƣợc bày t lới cảm ơn
chân thành tới:
Hội đồng khoa học thuộc học viện hành chính, chấm luận văn đã cho tôi
nh ng đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Ts. Nguyễn Hoàng Quy ngƣời hƣớng dẫn khoa học hết l ng giúp đ , dạy
bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
nc

nt

n c m n
Tác giả

MAILOEI PHIMMASONE

7


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CBCC

:Cán bộ, công chức

CNH-HĐH

:Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


CHDCND

:Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

ĐTNN

:Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI (Foreign Direct Investment)

:Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP (Gross Domestic Produc)

:Tổng sản phẩm quốc nội

GCNĐT

:Giấy chứng nhận đầu tƣ

KT-XH

:Kinh tế - xã hội

NSNN

:Ngân sách nhà nƣớc

QLNN


:Quản lý nhà nƣớc

TTHC

:Thủ tục hành chính

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, gi a sự tác động mạnh mẽ của quá trình toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ tiên tiến. Chúng ta, đang chứng kiến việc di chuyển nguồn lực gi a
các quốc gia trên thế giới. Sự di chuyển các nguồn lực này ngày càng có ý
nghĩa quan trọng, tác động rất lớn đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của mỗi quốc gia. Có thể nói toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là
một tất yếu khách quan.
Một trong nh ng nguồn lực lớn tham gia vào quá trình di chuyển đó chính
là nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài. Thực tiễn cho thấy, tại nhiều quốc
gia kém và đang phát triển hiện nay. Nƣớc nào thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn
đầu tƣ quốc tế và sử dụng nó có hiệu quả cao thì có nhiều có cơ hội tăng trƣởng
và phát triển kinh tế hơn, qua đó có khả năng rút ng n nhanh hơn khoảng cách
với các nƣớc phát triển. Chính vì vậy, các nƣớc đang phát triển phải cạnh tranh
với nhau trong việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài. Để giành
t ng lợi của việc cạnh tranh này, vài trò của Nhà nƣớc trong tổ chức, quản lý
hoạt động FDI hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các nƣớc kém phát triển,
trong đó có Nhà nƣớc Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào
(CHDCND Lào) nói chung tỉnh Hủa Phăn nói riêng.
Bên cạnh đó, xuất phát từ nh ng bài học của các nƣớc thành công trong

khu vực hút vốn FDI cũng nhƣ sự thất bại của nh ng quốc gia thuộc Liên Xô
cũ đã không mở cửa để đón nhận nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Nhận thức
đƣợc vấn đề này nên ngay từ nh ng ngày đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất
nƣớc, CHDCND Lào đã ban hành cách chính sách nhằm thu hút nguồn vốn
đầu tƣ vào phát triển đất nƣớc. Vào năm 1986, Chính phủ cũng ban hành qui
định đầu tiên để thu hut FDI. Qua các năm 1992, 1996, quy định này đã lần
9


lƣợt sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với nhiều ý khiến thực tiễn. Cho đến năm
2002, Luật khuyến khích đầu tƣ trong và nƣớc ngoài đƣợc ban hành đến năm
2009 chính thức đƣợc tách riêng thành Luật khuyến khích FDI tạo thành
hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho việc quản lý và kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Lào.
Trên cơ sở đó cùng với cả nƣớc, tỉnh Hủa Phăn cũng không ngừng thu
hút FDI vào tỉnh cho đến đã thu hút đƣợc 56 dự án FDI, có tổng vốn đầu tƣ
483,631,524 triệu USD, là một nguồn vốn đầu tƣ quan trọng góp phần tăng
trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho dân và
giúp phát triển hạ tầng kinh tế- kỹ thuật của tỉnh. v.v. Tuy nhiên từ nh ng kết
quả đạt đƣợc vẫn tồn tại một số hạn chế nhƣ: nhiều dự án đã cấp phép rồi hoạt
động không hiệu quả, nhiều dự án rút giấy phép đầu tƣ trƣớc thời hạn, và một
số dự án gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên và xã hội, việc tạo môi
trƣờng thông thoáng thu hút các nhà đầu tƣ tiềm năng cũng c n hạn chế…Các
tồn tại này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau trong
đó nguyên nhân quan trọng nhất do công tác QLNN về FDI chƣa đạt hiệu
quả cao. Đặc biệt là các vấn đề về cơ chế; Chính sách quản lý tổ chức bộ máy
và trình độ đội ngũ CBCC vẫn còn nhiều hạn chế chƣa thể đáp ứng yêu cầu.
Trong khi đó, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ
hiện nay tạo ra nhiều hình thức đầu tƣ ngày càng đa dạng, phức tạp, sâu rộng
nên chúng ta cần có cơ chế phù hợp, có đội ngũ CBCC có trình độ để quản lý

có hiệu quả hoạt động FDI và vừa hạn chế các rủi ro do hoạt động đầu tƣ
mang lại.
Xuất phát từ nh ng lý do trên, cho thấy còn có nh ng vấn đề tồn tại đặt
ra cho nhà nƣớc Lào nói chung, chính quyền tỉnh Hủa Phăn nói riêng cần phải
giải quyết. Do vậy, tôi đã chọn đề tài nguyên cứu “ Quản lý Nhà về đầu tƣ

10


trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào” để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý hành chính công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
QLNN đối với FDI là một vấn đề luôn Đảng và Nhà nƣớc lào cũng nhƣ
nhà kinh tế, quản lý, nhà nghiên cứu quan tâm và trên thực tế cũng có rất
nhiều đề tài trong và nƣớc ngoài nghiên cứu về vấn đề này với nhiều mục
đích, phạm vi và khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nh ng đề tài nghiên cứu đó
đã có nh ng góp phần nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. Hiện này tại
CHDCND Lào cũng có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan nhƣ:
Đề tài “Cải cách TTHC nhằm thúc đẩy thu hút FDI vào nƣớc CHDCND
Lào” của tác giả Phonesavanh Latavong, luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
công , học viện hành chính, năm 2010;
Đề tài “ tạo lập môi trƣờng đầu tƣ ở nƣớc CHDCND Lào” do tác giả
Vinith Xan xay, luận văn thác sỹ, học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Mình
năm 2011;
Đề tài “Đầu tƣ trực tiếp của các nƣớc Asia vào Lào” của tác giả
Manivanh Phichìt luận văn thác sỹ, học viện hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2009;
Bên cạnh đó có rất nhiều các bài cáo, các bài nghiên cứu tài liệu hội
thảo…nghiên cứu về đề tài này. Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về
QLNN về FDI tại tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào. Trên cơ sở của đề tài ma tác

giả đã thực hiện, tác giả mong muốn tiếp tục sửa đổi, bổ sung nh ng cở sở lý
luận và thực tiễn, đồng thời cập nhật tình hình quản lý cũng nhƣ nh ng thay
đổi quan trọng công tác QLNN đối với FDI trên địa bàn nghiên cứu cho tới
thời điểm hiện nay.

11


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
3.1. Mục đíc ng ên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tổng quan nh ng căn cứ lý luận và
thực tiễn về QLNN đối với FDI, tại tỉnh Hủa phăn, nƣớc CHDCND Lào nhằm
kiến nghị các giải pháp có cơ bản nhằm góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại
trong QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn.
3.2. Để đạt được mục đíc ng ên cứu trên, đề tài luận văn có n ệm
vụ:
- Tổng quan nh ng căn cứ lý luân và thực tiễn về công tác QLNN đối
với FDI.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác QLNN đối với tỉnh Hủa
Phăn.
- Đánh giá nh ng kết quả đạt đƣợc, xác định các vấn đề còn tại trong
công tác QLNN đối với FDI tại tỉnh Hủa Phăn, tìm nguyên nhân của nh ng
tồn tại trên nhằm để xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp để giải quyết vấn
đề.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN đối với FDI tại tỉnh
Hủa Phăn
4.1. Phạm vi nghiên cứu
QLNN đối với FDI là một phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp và mang
tính vĩ mô, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Tuy nhiên ở đề tài, tác giả

chỉ tập trung nghiên cứu theo hƣớng sau:
- Về không gian: tập trung nghiên cứu về tổ chức QLNN về FDI trên
địa bàn tỉnh Hủa Phăn, CHDCND Lào.
- Về thời gian: sử dụng nguồn tƣ liệu và số liệu thứ cấp để phân tích
năm 2010 đến nay.
12


5. Phƣơng pháp nghiên cức của đề tài.
5.1. P ư ng p áp luận.
Đề tài luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và quan điểm
duy vật lịch sử làm cho cở sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu cho đề tài.
Bên cạnh đó vận dụng Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tƣ tƣợng chủ tịch Kay S n
Phôm Vi Hản và các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc CHDCND Lào, Việt Nam về kinh tế đối ngoại đƣợc vận dụng
trong quá trình nghiên cứu.
5.2. P ư ng p áp ng ên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin: nghiên cúƣcác tài liệu lý
thuyết, các văn bản hiện hành liên quan đến QLNN đối với FDI. Phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng để phân tích các số liệu thông kê và tình hình thực tiễn để
đánh giá hạn chế của hoạt động quản lý FDI và xác định nh ng vấn đề cần
giải quyết.
- Phƣơng pháp tổng hợp: nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ, các
thông tin liên quan tác động tới công tác quản lý FDI tại tỉnh Hủa Phăn nói
riêng và CHDCND Lào nói chung hiện nay.
- Phƣơng pháp hệ thống hoá: s p xếp các tri thức của đối tƣợng nghiên
cứu trong đề tài hoạt động QLNN đối với FDI đã đƣợc phân tích và tổng hợp
theo một cấu trúc nhất định nhằm tạo thành một hệ thống QLNN đối với FDI,
giúp cho sử hiểu biết QLNN về FDI đƣợc đầy đủ và chuyên sâu.

- Phƣơng pháp thống kê: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và
làm rõ các xu hƣớng vận động của nh ng vấn đề có liên quan để lập luận
nhằm minh chứng cho nh ng nhận xét và kết luận của tác giả.
6. Những đóng góp mới của đề tài

13


- Luận văn góp phần làm sáng t nh ng cơ sở lý luận và thực tiễn về
QLNN đối với FDI dƣới góc độ quản lý hành chính công cho chính quyền
tỉnh Hủa Phăn.
- Từ nh ng phân tích thực trạng về mặt hạn chế, yếu kém, luận văn
cũng đƣa ra một số giải pháp dƣới góc độ quản lý hành chính công để làm tài
liệu tham khảo cho tỉnh Hủa Phăn trong quá trình tổ chức quản lý FDI.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở khoa học về quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài.
Chƣơng 2 : Thƣc trạng QLNN về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh
Hủa Phăn, nƣớc CHDCND Lào.
Chƣơng 3 : Một số giải Pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về
FDI tại tỉnh Hủa Phăn, nƣớc CHDCND Lào.

14


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI

1.1. Lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao
động tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vậy chất khác nhằm trực tiếp hoặc
gian tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chết kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có
nh ng cách hiểu khác nhau về đầu tƣ.
Đầu tƣ theo nghĩa rộng , đƣợc hiểu là sử hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt đông nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả
trong định cho tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã b ra để đạt đƣợc các kết
quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sử tăng thêm các tài sản tài chính, tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm nh ng hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền KT-XH nh ng kết quả trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: đầu tƣ là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tƣơng đối dài nhằm thu về lợi nhuận và
lợi ích kinh tế xã hội.
1.1.2. Khai niệm đầu tư về trực tiếp nước ngoài
ĐTNN hay c n là đầu tƣ quốc tế, là một hoạt đông của nền kinh tế thế
giới. Do đó, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt đồng khác nhƣ: thƣơng
15


mại, cho vay vốn viện trợ, chuyển giao công nghệ quốc tế, dich vụ tài chính,
ngân hàng, du lịch quốc tế …Tuy các hoạt động đầu tƣ xuất hiện muộn hơn so
với các hoạt đông thƣơng mại hàng hoá, nhƣng trong thời đại ngày , ĐTNN

đã phát hiện rất mạnh mẽ và nó g n liền với hai xu hƣớng lớn là tòan cầu hoá
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên thế giới hiện nay còn có nhiều khái niệm khác nhau về ĐTNN, cụ thể:
- Theo các nhà kinh tế Trung Quốc: ĐTNN là ngƣời sở h u cơ bản
nƣớc này đầu tƣ vào nƣớc khác. Có hai loại ĐTNN là đầu tƣ trực tiếp và đầu
tƣ gían tiếp. sử khác nhau cơ bản gi a hai loại này là ở chỗ ngƣời đầu tƣ có
quyền kiểm soát thực tế đối với xí nghiệp mà họ đầu tƣ ở nƣớc ngoài hay
không(4 tr, 20).
- Các nhà kinh tế Việt Nam cho rằng: ĐTNN là quá trình vận động của
nguồn lực(tƣ bản) từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích thu
đƣợc lợi ích lớn hơn chi phí ban đầu.
Bên cạnh đó khái niệm này cũng đƣợc cụ thể hoá trong văn bản quy
phạm pháp luật nhƣ:
- Theo luật ĐTNN của Việt Nam “ ĐTNN là việc tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài trực tiếp đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền nƣớc ngoài hoặc bất cứ tài
sản nào đƣợc Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp100% vốn
nƣớc ngoài theo quy định của pháp luật này” (14, tr. 8).
- Theo luật khuyến khích ĐTNN của CHDCND Lào: “ ĐTNN là quá
trình nhà ĐTNN đƣa vốn gồm tiền, tài sản, công nghệ và kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh vào CHDCND Lào để kinh doanh theo thoả thuận ký kết và
hai bên cùng có lợi”.
Các quan niệm và định nghĩa trên đều có nh ng điểm chung:

16


Một là: nguồn vốn ( dƣới các hình thức khác nhau) đựơc đƣa ra kh i biên
giới của quốc gia này đi vào sử dụng một quốc gia khác. Tiêu chí này sẽ giúp
chúng ta phân biệt hoạt đông ĐTNN với hoạt động thƣơng mại hàgng hoá trong

quan hệ kinh tế quốc tế. khi đƣa vốn nƣớc này sang nƣớc khác, quyền sở h u vốn
đó thƣờng vẫn đƣợc về các chủ thể đầu tƣ của nƣớc xuất khẩu vốn.
Hai là, hành vi ĐTNN có thể mang tính ng n hạn, trung hạn và dài hạn
bao gồm cả một quá trình đƣa vốn có tổ chức để xây dƣng công trình, sản
xuất kinh doanh … đây cũng là nh ng tiêu chí cơ bản giúp phân biệt ĐTNN
với thƣơng mại hàng hoá và hoạt động tín dụng quốc tế.
Ba là, mục đích của ĐTNN, là nhằm thu lợi nhuận lớn hơn khi đầu tƣ
trong nƣớc mình.
Bốn là, hoạt động ĐTNN phải phù hợp với pháp luật quốc gia của nƣớc
xuất khẩu vốn, nƣớc tiếp nhận vốn và pháp luật quốc tế.
Có thể nói rằng có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tƣ tuỳ theo tính
chất, mục đích và phạm vi hoạt đồng cuả đầu tƣ. Tuy nhiên đầu tƣ trong hoạt
động kinh tế nhằm mục đích lợi nhuận đƣợc coi là bản chất của đầu tƣ. Điều
nay đƣợc chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định trong tác phẩm “ chủ nghĩa đế
quốc giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tƣ bản”, V.I. Lênin cho rằng, trong
thời kỳ độc quyền tƣ bản chủ nghĩa, khi lực lƣợng sản xuất phát triển, nhất là
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật, làm cho cấu tạo h u cơ trong
toàn bộ nền kinh tế tăng cao, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận có xu hƣớng giảm sút.
Cùng với nó là quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản tăng lên dƣới tác động
trực tiếp của quy luật giá trị và quy luật tích luỹ tƣ bản. trong khi đó giá trị
sức lao đông cũng tăng, làm tăng tiền công và chi phí sản xuất tƣơng ứng, dẫn
đến xuất hiện phổ biến trong nền kinh tế các nƣớc tƣ bản phát triển: “ hiện
tƣợng thừa tƣ bản”. Thừa tƣ bản ở đây là do không tìm đƣợc nơi đầu tƣ
trong nội địa có lợi nhuận độc quyền cao, chứ không phải thừa so với nhu cầu
17


nền kinh tế của nƣớc tƣ bản đó. Nhƣ vậy, V.I. Lênin đã đề cập đến tính thiếu
hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ nội địa ( Môi trƣờng kinh doanh), cho nên nhà
tƣ bản phải xuất khẩu tƣ bản ra nƣớc ngoài vào nh ng nơi, nh ng nƣớc có

môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi có khả năng kiếm lợi nhuận cao.
Theo Lênin: “Chừng nào chủ nghĩa tƣ bản vẫn còn là chủ nghĩa tƣ bản, số
tƣ bản thừa vẫn c n đƣợc dùng không phải để nâng cao mức sống của quần
chúng trong nƣớc đó, vì nhƣ thế sẽ đi đến kết quả là giảm bớt lợi nhuận của bọn
tƣ bản, mà là để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tƣ bản ra nƣớc ngoài
vào nh ng nƣớc lạc hậu. trong các nƣớc lạc hậu này lợi nhuận thƣơng cao: vì tƣ
bản hãy c n ít, giá đất đai tƣơng đối thấp, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ.
ĐTNN thƣờng đƣợc thực hiện dƣới dạng FDI (FDI- Foreign Direct
Investment) và đầu tƣ gian tiếp nƣớc ngoài. Đầu tƣ gian tiếp nƣớc ngoài “Là
một loại hình trao vốn quốc tế trong đó chủ đầu tƣ b vốn đầu tƣ nhƣng
không trực tiếp quản lý và điêu hành hoạt động sử dụng vốn” Hiện này, đầu
tƣ gían tiếp nƣớc ngoài chủ yếu đƣợc tiến hành dƣới 3 hình thực sau:
(sơ đồ so sánh hoạt động FDI và ODA)

Ngƣơi
đầu tƣ

Sản xuất kinh
doanh hàng
hoá, dịch vụ

Ngƣời
quảnlý và
sử dụng vốn

Đầu tƣ trực tiếp
Đầu tƣ gián tiếp
18

Vốn thu hồi



+ Viện trợ phát triển chính thức ( Otticial Development Asistance) viết
t t là ODA. Đây là nguồn viện trợ song phƣơng hoặc đa phƣơng dƣới dạng
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp và thƣờng đi kèm với
các điều kiện khác nhau.
+Tín dụng thƣơng mại: là hoạt động vay và cho vay vốn với lãi suất thị
trƣờng gi a các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ
+ Đầu tƣ vào cổ phiếu, trái phiếu của nƣớc ngoài (Foregn Portfolio
Investment), viết t t là FDI. Với loại hình này, ngƣời nƣớc ngoài tham gia đầu
tƣ vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu hoặc mua cổ phếu của công ty nƣớc
ngoài với chỉ gia thấp chƣa đủ để tham giam vào các ban điều hành doanh
nghiệp (theo luật doanh nghiệp từng bƣớc). Chủ đầu tƣ đƣợc hƣởng lãi suất
cho vay hoặc lợi tức cổ phần.
Nhƣ vậy, có thể thấy ĐTNN có nhiều hình thức phong phú và đa dạng,
tuy nhiên trong khuân khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu về lĩnh
vực FDI.
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào
nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân hay công ty
nƣớc ngoài đó sẽ n m qyuền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức thƣơng mại thế giới đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về FDI xảy ra
khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc ( Nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣớc một tài sản ở
một nƣớc khác(nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó
phƣơng diện quản lý là một thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản
lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong nh ng trƣờng hợp đó, nhà đầu
tƣ thƣờng hay đƣợc gọi là “ công ty mẹ” và các tài sản đƣợc gọi là “ công ty
con” hay “ chi nhánh công ty”.
19



Có nhiều quan niệm khác nhau, tuy nhiên xét chung, FDI có nh ng đặc
điểm cơ bản sau:
+ Nhà đầu tƣ quyết định đầu tƣ, quyết định sản xuất, kinh doanh. Lợi
nhuận của nhà đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế
thu nhập và các khoản đóng góp khác cho nƣớc sở tại
+ Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, điều hành, quản lý toàn bộ mọi hoạt động đầu
tƣ đối với doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài; tham gia điều hành doanh
nghiệp lien doanh theo tỷ lệ vốn góp của minh.
+ FDI không có chỉ có sự lƣu chuyển vốn mà c n thƣờng đi kém theo
công nghệ, kiến thức quản lý, kinh doanh và g n với mạng lƣới phân phồi
rộng lớn lên phạm vi toàn cầu. Vì thế, đối với các nƣớc nhận đầu tƣ, đặc biệt
các nƣớc đang phát triển, thì hình thức đầu tƣ này t ra có nhiều ƣu thế hơn
các hình thức khác.
+ Nguồn FDI không bao gồm vốn đầu tƣ ban đầugi a hình thức vốn
pháp định, mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm vốn vay của doanh
nghiệp và vốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận thu đƣợc.
1.1.2.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu và quản lý các hoạt động ĐTNN nói
chung và FDI nói rieng thì hoạt động ĐTNN đƣợc xác định các hình thức
thông qua việc phân loại theo các tiêu chí khác nhau, cụ thể.
▪ Phân theo hình thức đầu tƣ
Phân theo hình thức đầu tƣ thì hai hoạt động FDI đƣợc phân thành:
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản đƣợc ký
kết gi a một chủ đầu tƣ nƣớc ngoài và một chủ đầu tƣ trong nƣớc ( nƣớc
nhận đầu tƣ) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở
nƣớc chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh
20



doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tƣ
cách pháp nhân mới nào.
Hình thức FDI này có đặc điểm:
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã
ký kết gi a các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một
công ty mới.
- Thời gian của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanhvà sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu
của hoạt đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải đƣợc đề cập trong văn
bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: xí nghiệp và công ty liên
doanh đƣợc thành lập gi a một bên là một thành viên của nƣớc nhận đầu tƣ
và một bên là các chủ đầu tƣ ở nƣớc khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh
có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Điểm của hình thức liên
doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tƣ cách pháp nhân
mới và đƣợc thành lập dƣới dạng công ty trách nhiệm h u hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quan lý của công ty, xí nghiệp
kinh doanh đƣợc quy định tuy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nƣớc.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh,
đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỷ lệ góp vốn.
+ Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nƣớc ngoài: Đây là hình
thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở h u của tổ chức cá
nhân nƣớc ngoài và do bên nƣớc ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đăc điểm của các công ty này là:
21



- Đƣợc thành lập dƣới hình thức công ty trách nhiệm h u hạn và là một
pháp nhân mới ở nƣớc nhận đầu tƣ.
+ Các hình thức khác: Đầu tƣ vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh
tế, thực hiện nh ng hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (B.O.T).
Nh ng dự án B.O.T thƣờng đƣợc chính phủ các nƣớc đang phát triển tạo mọi
điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
▪ Phân theo bản chất đầu tƣ
Theo bản chất đầu tƣ thì hoạt động FDI đƣợc chia thành các hình thức :
+ Đầu tƣ phƣơng tiện hoạt đồng: là hình thực FDI trong đó công ty mẹ
đầu tƣ mua s m và thiết lập các phƣơng tiện kinh doanh mới ở nƣớc nhận đầu
tƣ. Hình thức này làm tăng khối lƣợng đầu tƣ vào.
+ Mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI sáp nhập vào nhau hoặc một
doanh nghiệp này ( có thể đang hoạt động ở nƣớc nhận đầu tƣ hay ở nƣớc
ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức
này không nhất thiết dẫn đến tăng khối lƣợng đầu tƣ vào.
▪ Phân theo tính chất dòng vốn
Theo cách này thì FDI đƣợc chia thành:
+ Vốn chứng khoán: Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể mua cổ phần do một
công ty trong nƣớc phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các
quyết định quản lý của công ty.
+ Vốn tái đầu tƣ: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dụng lợi nhuận thu
đƣợc từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tƣ thêm.
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Gi a các chi nhánh hay công
ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tƣ hay
mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
▪ Phân theo đồng cơ của nhà đầu tƣ
Với động cơ của nhà đầu tƣ thì FDI đƣợc phân loại thành:
22



+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các d ng vốn nhằm khai thác nguồn
tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nƣớc tiếp nhận, khái thác nguồn lao
động có thể kém về kỹ năng nhƣng giá thấp hoặc khái thác nguồn lao động kỹ
năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản
sẵn có thƣơng hiệu ở nƣớc tiếp nhận ( nhƣ các điểm du lịch nổi tiếng ). Nó
cũng c n nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nƣớc tiếp nhận. Ngoài ra, hình
thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lƣợc để kh i
lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
+ Vốn kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nƣớc tiếp nhận nhƣ giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công
rẻ, giá các yếu tố sản xuất nhƣ điện nƣớc, chi phí thông tin liên lạc, giao thông
vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ƣu đãi.v.v...
+ Vốn tìm kiếm thị trƣờng: Đây là hình thức đầu tƣ nhằm mở rộng thị
trƣờng hoặc gi thị trƣờng kh i bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra
hình thức đầu tƣ nay c n nhằm tận dụng các hiệp địn hợp tác kinh tế gi a
nƣớc tiếp nhận với các nƣớc và khu vực khác, lấy nƣớc tiếp nhận làm bàn đạp
để thâm nhập vào các thị trƣờng khu vực và toàn cầu.
Nhƣ vậy, FDI là một hoạt động có phạm vi rộng lớn nó bao quát nhiều
vấn đề liên quan đến việc các nhà ĐTNN trong quá trình sử dụng vốn, tài sản
cuả họ để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ ở
nƣớc nhận đầu tƣ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Đồng thời ĐTNN cũng
phải đạt đƣợc nh ng mục tiêu KT-XH nhất định của nƣớc nhận đầu tƣ: tuân
thủ theo quy định pháp luật của hai bên và pháp luật quốc tế, dƣới sự quản ly,
kiểm tra giám sát của nƣớc nhận đầu tƣ trong hoạt động của nhà ĐTNN.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
* Đứng trên góc độ quốc gia
23



Hình thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài là cách để các quốc gia có thể
mở rộng và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia mình
sẽ đầu tƣ. Khi một nƣớc đầu tƣ sang nƣớc khác một mặt hàng thì nƣớc đó
thƣờng có ng ng ƣu thế nhất định về mặt hàng nhƣ về chất lƣợng năng suất
và giá cả cùng với chính sách hứơng xuất khẩu của nƣớc này: thêm vào đó là
sự có một sự sẵn sàng hợp tác chấp nhận sự đầu tƣ đó của nƣớc sở tại cùng
với nh ng nguồn lực thích hợp cho sản phẩm đó. Mặt khác thì đầu tƣ FDI
nƣớc đi đầu tƣ có rất nhiều có lợi về kinh tế cũng nhƣ chính trị.
Thứ nhất: quan hệ hợp tác với nƣớc sở tại đƣợc tăng cƣờng và vị thế của
nƣớc đi đầu tƣ đƣợc nâng lên trên trƣờng quốc tế.
Thứ hai, mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, khi trong nƣớc sản
phẩm đang thừa mà nƣớc sở tại lại thiếu.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động, vì khi đầu tƣ
sang nứoc khác, thì nƣớc đó cần có nh ng ngƣời hƣớng đẫn, hay còn gọi là
các chuyên gia trong lĩnh vực này. Đồng thời tránh đƣợc việc phải khai thác
các nguồn lực trong nƣớc, nhƣ tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi
trƣờng.
Thứ tƣ, đó là vấn đề chính trị, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có thể lợi dụng
nh ng kẻ hở của pháp luật, sự yếu kém về quản lý hay sự ƣu đãi của Chính
phủ nƣớc sở tại sẽ có nh ng mục đích khác nhƣ làm gián điệp.
* Đứng trên góc độ doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp cũng nhƣ mục đích của một quốc gia thƣờng
là lợi nhuận, lợi nhuận càng nhiếu càng tốt. Một khi trong nƣớc hay các thị
trƣờng quên thuộc bị tràn ngập nh ng sản phẩm của họ và sản phẩm cùng loại
của đối thủ cạnh tranh thì họ phải đầu tƣ ra nƣớc khác để tiêu thụ số sản phẩm
đó. Trong khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài, họ ch c ch n sẽ tìm thấy ở các nƣớc sở

24



tại nh ng lợi thế so sánh so với thị trƣờng cũ nhƣ lao động rẻ hay tài nguyên
chƣa bị khai thác nhiều.
Một nguyên nhân n a họ có thể bán đƣợc nh ng máy mọc và công nghệ
cũ kỹ lạc hậu hay bị hao mòn vô hình do thời gian vói giá cao nhƣng lại là
mới đối với nƣớc nhận đầu tƣ ( khi nƣớc đầu tƣ là nƣớc đang phát triển).
Thêm vào đó, sản phẩm của họ đƣợc bán lại tại thị trƣờng này sẽ ngày
càng tăng uy tín và tiếng tăm cho nó và làm tăng sức mạnh cạnh tranh đối với
các đối thủ có sản phẩm cùng laọi
1.1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư
* Lợi ích
Đối với nh ng quốc gia đƣợc nhận FDI sẽ có rất nhiếu lợi ích, cụ thể:
+ Đƣợc chuyển giao vốn, công nghệ và kinh nghiệm làm qủan lý (
chuyển giao nguồn lực) đối với một nƣớc lạc hậu, trình độ sản xuất kém, tăng
lực sản xuất chƣa đƣợc phát huy kèm với cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn
thì việc tiếp thu đƣợc một nguồn vối lớn, công nghệ phù hợp để tăng năng
suất và cải tiến chất lƣợng sảm phẩm, trình độ quản lý chặt chẽ là một điều
hết sức cần thiết.
Nhƣ ta đã biết thì công nghệ chính là trung tâm của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá một đất nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta. Chúng ta
cần có vốn và công nghẹ để có thể thực hiện đƣợc nó. Khi đầu tƣ trực tiếp
diễn ra thì công nghiệp đƣợc du nhập vào trong đó có cả một số công nghệ bị
cấm xuất theo con đƣờng ngoại thƣơng, các chuyên gia cùng với các kỹ năng
quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công nghệ này. Do vậy các cán bộ
bản địa có thể học h i kinh nghiệm của họ.
+ Các nhà đầu tƣ gánh chịu rủi ro: đầu tƣ trực tiếp khác với đầu tƣ gián
tiếp là nhà đầu tƣ phải tự đứng ra quản lý đồng vốn của mình, do vậy độ rủi ro
cao hơn so với đầu tƣ gián tiếp. Các nƣớc nhận đầu tƣ trực tiếp do vậy cũng
25



×