Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện nông sơn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.66 KB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ LIÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ LIÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HOÀI

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Trần Thị Liên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN...................................................................... 8
1.1. Quan niệm về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới..............8
1.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.............................13
1.3. Các bước thực hiện chính sách xây dựng NTM........................................... 18
1.4. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM.............................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách xây dựng NTM..................20
CHƯƠNG:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM.......................................................................................................24
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội ở huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.................................................................................24
2.2. Quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.................................................................................30
2.3. Thành tựu và hạn chế thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam......................................................................55
2.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong việc thực hiện chính sách xây

dựng NTM tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 đến nay.......64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN NÔNG
SƠN, TỈNH QUẢNG NAM..................................................................................66
3.1. Giải pháp đẩy mạnh hoàn thiện tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý nhà
nước về thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM....................................................66
3.2. Giải pháp về tạo động lực thực hiện cơ chế chính sách.............................68


3.3. Giải pháp về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.....................................70
3.4. Giải pháp về thu hút nguồn lực xây dựng nông thôn mới.........................71
3.5. Nâng cao nhận thức của chủ thể tham gia thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới..........................................................................................73
KẾT LUẬN............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


STT

Từ viết tắt

01

BCH

02

BCĐ

03


MTQG

04

CNH – HĐH

05

CP

06

CT

07

HĐND

08

HTX

09

KHCN

10

KT-XH


11



12

NQ

13

NTM

14

NXb

15



16

TW

17

UBND

18


MTTQ

19

VPĐP


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: So sánh nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn
2016-2020 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 2: Kết quả tiêu biểu thực hiện các cuộc vận động, phong trào (20162020) ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 3: Kết quả đạt các tiêu chí NTM 06 xã năm 2020 (tháng
6/2020) ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2. 4: Kết quả lấy ý kiến hài lòng người dân đối với kết quả xây dựng xã
NTM .............................................................. Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xác định trong
Nghị quyết số 26 – NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương khóa X. Không thể có một nước công nghiệp phát triển nếu nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa, vật chất nghèo nàn. Việc
xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ thầng kinh tế - xã hội hiện đại,

cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày được nâng cao.
Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự phát triển đất nước và hội nhập thế giới,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam đang đứng trước những thách thức, và
bộc lộ những hạn chế nhất định, như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững,
khoa học - kỹ thuật phục vụ nông nghiệp chưa phát triển; nông thôn thiếu quy hoạch
và tự phát; kết cấu hạ tầng nông thôn còn lạc hậu; đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển;
các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục - lao động – việc làm còn nhiều hạn
chế; tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, nước biển dâng cao làm ngập các
đồng bằng. Muốn khắc phục được những khó khăn này đòi hỏi Việt Nam phải xây
dựng được một nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Tại tỉnh Quảng Nam, phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới,
thời gian qua đã được triển khai quyết liệt và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tính
đến nay, bình quân chung số tiêu chí NTM đạt chuẩn của toàn tỉnh (204 xã) là 15,26
tiêu chí/xã, có 98 xã được công nhận đạt chuẩn NTM chiếm 48,04% tổng số xã, đã
có 02 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn NTM.
Cũng như nhiều địa phương khác trên toàn tỉnh, Đảng bộ và Nhân dân huyện Nông

1


Sơn xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị; là cuộc vận động lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với sự
tham gia của mọi người dân. Gắn kết quả Chương trình xây dựng NTM với trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương.
Chương trình xây dựng NTM đạt được những kết quả bước đầu, quan trọng: Diện

mạo nông thôn của huyện đổi thay; hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được đầu tư
xây dựng mới hoặc nâng cấp; đời sống nông dân được cải thiện đáng kể, hộ nghèo
giảm; nhiều nét đẹp văn hóa được quan tâm hơn; hệ thống chính trị ở nông thôn
từng bước được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững; vị thế của người nông dân ngày càng được nâng cao; đội
ngũ cán bộ trưởng thành từng bước.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thực hiện Chương trình MTGQ xây dựng
NTM của các huyện trên toàn tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Nông Sơn nói
riêng vẫn còn nhiều hạn chế: Việc thực hiện và duy trì các tiêu chí NTM như: Thu
nhập; hộ nghèo; giải quyết việc làm, tổ chức sản xuất, xây dựng khu dân cư NTM
kiểu mẫu...chưa thật sự bền vững. Vấn đề an ninh lương thực và anh ninh dinh
dưỡng đối với đối với người nghèo và cận nghèo chưa được đảm bảo; chưa tạo sự
liên kết giữa nông thôn với thành thị. Việc ứng dụng KHCN và khởi nghiệp ở nông
thôn chưa được quan tâm đúng mức. Xây dựng NTM trong thời gian qua chú trọng
hơn cho đầu tư xây dựng các tiêu chí nhằm hoàn thiện hệ thống hạ tầng điện, đường,
trường, trạm; chưa chú trọng nhiều trong xây dựng phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của địa phương, nông thôn đang mất dần sự gắn kết tình làng,
nghĩa xóm. Việc huy động nguồn lực trong nhân dân và các doanh nghiệp còn hạn
chế nên trong xây dựng NTM còn gặp khó khăn; sinh kế thiếu bền vững trước rủi
ro, thiên tai, dịch bệnh, biến động của giá cả thị trường. Tình trạng ô nhiễm môi
trường nông thôn ở một số địa phương gây bức xúc trong nhân dân; vai trò chủ thể
người dân chưa được phát huy đúng mức, nhiều người dân chưa thật sự vào cuộc
xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; nợ xây dựng cơ bản của các xã cao, kéo dài
nhiều năm chưa quyết toán được, trình độ của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế

2


nên việc tổ chức thực hiện xây dựng NTM còn chậm và lúng túng; chưa xây dựng
được mô hình NTM có tính đặc thù, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng

địa phương…Do đó, chương trình xây dựng NTM ở địa phương chưa đạt được kết
quả cao, diễn ra còn chậm, thiếu thống nhất và bền vững. Xuất phát từ thực tế đó,
tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ ngành Chính
sách công của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Xây dựng NTM không chỉ tập trung cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các
thiết chế văn hóa - xã hội mà còn là việc làm thường xuyên và lâu dài của các cấp,
các ngành, các địa phương. Là vấn đề được Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị
- xã hội và nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm trong nhiều năm trở lại đây. Mỗi một
tổ chức, cá nhân và các nhà nghiên cứu đều có một góc nhìn nhận và đánh giá khác
nhau. Chính vì vậy mà đã có rất nhiều bài viết cũng như công trình nghiên cứu về
vấn đề này, có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
Tác giả Dương Thị Bích Diệp: Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8 năm 2014, tr. 61 – 68).

Bài viết tập trung phân tích thực trạng triển khai Chương trình xây dựng NTM tại 11
xã điểm do TW chỉ đạo; nguyên nhân dẫn tới hạn chế, bất cập; đề xuất một số giải
pháp nhằm tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương xây dựng NTM trên cả nước [14].
Công trình “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại” của tác giả Vũ Trọng
Khải chủ biên, được Nxb Nông nghiệp xuất bản năm 2004 là một công trình nghiên
cứu công phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam. Công trình đã đưa ra
giải pháp nhằm giải quyết vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông thôn, đó chính là áp
dụng lý luận phát triển nông thôn bền vững vào điều kiện cụ thể của Việt Nam; nâng
cao chất lượng sống cả vật chất và tinh thần của nông dân và dân cư nông thôn nói
chung vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp phát triển nông thôn.


3


Nội dung của phát triển nông thôn bao gồm 4 quá trình: công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; đô thị hóa; kiểm soát dân số; bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên và nhân văn,
theo những tiêu chuẩn của nền văn minh nhân loại và truyền thống văn hóa Việt
Nam [ 31].
Tác giả Bùi Xuân Lưu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2004), Nxb Thống kê [33]. Trong công trình này,
tác giả đã phân tích những đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông
nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng như hạn chế của nông nghiệp
nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị về sửa đổi các chính
sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông thôn nước ta hội
nhập thành công.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng NTM và những vấn đề đặt
ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của tác giả Hoàng Sỹ Kim [32]. Đề tài đã đi
sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá trình xây dựng NTM ở
Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013, tìm ra được những vấn đề cần phải giải quyết
đối với quản lý nhà nước về NTM, đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Tác giả Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với công trình “Xây dựng mô hình NTM

ở nước ta hiện nay” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, 2009). Trong công
trình này, các tác giả đã đề xuất phương pháp cũng như các điều kiện để có thể thực
hiện đạt 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM [38].
Tác giả Nguyễn Xuân Cường “Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: nhìn
lại năm 2019 và hướng đến năm 2020” (2020), Tạp chí cộng sản[12]. Bài viết đã nêu
lên những kết quả nổi bật năm 2019 của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam, xác định mục tiêu chung để “Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, hội nhập

quốc tế”; những chỉ tiêu cơ bản cần đạt được trong năm 2020 của ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn; từ đó đưa ra 07 giải pháp mà toàn ngành nông

nghiệp và phát triển nông thôn phải chung sức, đồng lòng, quyết tâm nhất trí, quyết
liệt thực hiện.

4


Bài viết “Cần phát huy vai trò chủ thể của người nông dân trong xây dựng NTM
ở nước ta hiện nay” của tác giả Ngọc Hải (2018), Tạp chí cộng sản [26]. Bài viết này
tác giả đã phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện thành công Chương trình
MTQG xây dựng NTM, đó là: Sự tin tưởng, hưởng ứng, đóng góp tích cực về mọi mặt
của người dân nông thôn; sự cần thiết phải phát huy vai trò chủ thể của người nông dân
trong quá trình xây dựng NTM. Đồng thời, nêu ra những hạn chế, thách thức cần tiếp
tục tháo gỡ đối với người nông dân khi thực hiện vai trò chủ thể trong NTM.
Tác giả Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung “Chương trình nông thôn mới ở Việt
Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị” (2018), Tạp chí cộng sản [13]. Các tác giả đã
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; và chỉ ra một số hạn
chế, bất cập trong quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng NTM. Đồng thời, bài biết
cũng đã kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng NTM.

Tác giả Đào Thế Tuấn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề
không thể thiếu trong phát triển bền vững” (2011), Tạp chí cộng sản [42]. Tác giả
đã phân tích, chỉ ra sự liên quan mật thiết giữa phát triển nông nghiệp và tính bền
vững của sự phát triển; nếu khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng
tăng, phân hóa xã hội quá mức thì dù có đạt được sự tăng trưởng cao cũng chưa thể
coi là đã có phát triển. Hơn thế nữa, nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn
đề tuy khác nhau, nhưng nếu không cùng được giải quyết một cách đồng bộ thì
không thể công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách thành công được.

Tác giả Hồ Xuân Hùng “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng
lâu dài của Đảng và Nhân dân ta” (2011), Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
[30]. Tác giả đã phân tích, đưa ra nhận định xây dựng NTM là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; những nhận thức về nội
dung, chức năng xây dựng NTM của XHCN Việt Nam.
Tác giả Trần Việt Dũng “Công tác tuyên truyền trong xây dựng nông thôn
mới” (2016), Tạp chí cộng sản [15]. Tác giả đã nghiên cứu vai trò đặc biệt của công
tác tuyên truyền trong xây dựng NTM, là động viên cả hệ thống chính trị vào cuộc
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; công tác tuyên truyền đã đóng góp

5


tích cực làm thay đổi nhận thức của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị,
nhận thức của người nông dân; giúp lan tỏa những cách làm hay, mô hình hiệu quả
trong xây dựng NTM. Đồng thời, tác giả đã định hướng một số nội dung cơ bản
trong công tác tuyên truyền thời gian tới…
Ngoài ra, có nhiều luận án, luận văn đã nghiên cứu về thực trạng, kết quả,
giải pháp xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa có công trình nào tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, thực trạng
nông nghiệp, nông dân, nông thôn chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Nông Sơn. Do vậy, tôi nhận thấy rằng, cần phải nghiên cứu về vấn đề này; với mong
muốn luận văn thạc sĩ ngành chính sách công mà tôi chọn sẽ góp phần nghiên cứu,
hoàn thiện nâng cao chất lượng của việc “Thực hiện chính sách xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam”.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1 . Mục đích nghiên cứu

Phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
NTM.
Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện
Nông
Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến nay; chỉ ra những kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quá trình
thực hiện chính sách xây dựng NTM của địa phương.
-

Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách xây dựng


6


NTM tại huyện huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 cho đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên nền tảng lý luận của
chủ nghĩa
Mác – Lênin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nói chung và NTM nói riêng.
-

Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng

các phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra, khái quát, khảo sát, thống kê, so
sánh, và thu thập tài liệu của UBND huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
6.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện

chính sách xây dựng NTM, góp phần làm rõ hơn những luận cứ khoa học nhằm
đánh giá khách quan, chính xác về thực tiễn xây dựng NTM ở địa phương.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên

cứu khoa học, học tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện chính sách xây
dựng NTM .
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn văn gồm

3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề
về lý luận.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.


7


CHƯƠNG 1
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Quan niệm về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Quan niệm nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân,
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong một thế chế
chính trị nhất định, chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị. Nông
thôn hay vùng nông thôn được quan niệm theo nhiều cách khác nhau vì điều kiện
kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước, mỗi quốc gia là không giống nhau.
Đến nay, chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông
thôn. Để đưa ra định nghĩa về nông thôn, người ta so sánh với thành thị. Khi so sánh
sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn, có ý kiến cho rằng lấy chỉ tiêu về mật độ
dân số và số lượng dân cư để xác định và phân biệt. Nghị định Số: 57/2018/NĐ-CP
qui định: "Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn
phường thuộc thị xã, quận và thành phố" .
Bên canh đó, có ý kiến cho rằng, nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những
di sản văn hóa quốc gia như phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản

xuất nông nghiệp, ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh
lam thắng cảnh.
Qua nghiên cứu của các nhà kinh tế và xã hội học, vùng nông thôn được khái
niệm tổng quát như sau: "Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng
chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng
hóa kém hơn”.
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, chúng tôi đi đến khái quát một số đặc
trưng cơ bản của vùng nông thôn như sau: [24]

8


Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ
yếu là
nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và
phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
Nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn so với
thành thị,
trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường cũng thấp hơn.
-

Người dân vùng nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn

hoá, khoa học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do,
công bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
-

Nông thôn thường giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai,


nguồn nước, khí hậu... rất đa dạng về kinh tế, xã hội, về các hình thức tổ chức quản
lí, về qui mô và trình độ phát triển.
Từ sự phân tích các đặc trưng ở trên chúng ta có thể hình dung ra điểm đặc thù
của nông thôn Việt Nam. Ở khu vực nông thôn của Việt Nam, điểm nổi bật nhất đó
là phân công lao động chưa cao, trình độ chuyên môn của người lao động mà chủ
yếu là nông dân còn rất thấp, sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao; đa dạng về điều
kiện tự nhiên, môi trường sinh thái; có quan hệ họ tộc, gia đình khá chặt chẽ với
những quy định của từng họ tộc, gia đình, còn những người ngoài họ tộc cùng
chung sống luôn có tinh thần giúp đỡ nhau tạo nên tình làng nghĩa xóm.
1.1.2. Quan niệm về nông thôn mới
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về NTM, nhưng khá thống nhất khi khẳng
định NTM phải có đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân được nâng
cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, người nông dân được đào
tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai
trò làm chủ NTM, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, tái tạo.
Nghị quyết 26-NQ/TW của TW xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ


9


vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. [1]
Như vậy, NTM là tổng thể các đặc điểm, cấu trúc của một kiểu tổ chức nông
thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 05 nội dung: làng xã văn minh; sạch
đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; Đời sống

vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn, phát triển; được quản lý, dân chủ ngày càng được nâng cao.
Để xây dựng NTM với 5 nội dung trên, giai đoạn 2010-2015 về xây dựng xã
NTM, huyện NTM được thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm theo
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và một số tiêu chí được sửa
đổi, bổ sung theo Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính
phủ. [43]
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; được chia thành 5 nhóm với 19 tiêu chí, cụ
thể: [46]
Nhóm 1: Có 01 tiêu chí: Về Quy hoạch (tiêu chí 1): Quy hoạch và thực hiện
quy hoạch (có quy định sử dụng đất, quy định phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi
trường; quy hoạch phát triển các khu dân cư).
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí): Tiêu chí 2 - giao thông (tỷ
kệ 100% km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải, tỷ lệ 100% khu đường ngõ xóm sạch và
không có lầy lội vào mùa mưa); Tiêu chí 3 - Thủy lợi (Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp
ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ từ 65% km kênh mương do xã quản lý được
kiên cố hóa); Tiêu chí 4 - Điện (Tỷ lệ hộ sử dụng điện thuờng xuyên, an toàn); Tiêu
chí 5 - Trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia); Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất, văn
hóa (Có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thôn); Tiêu chí 7 - Chợ nông thôn (Đạt chuẩn
bộ xây dựng); Tiêu chí 8 - Bưu điện (có điểm bưu điện, internet); Tiêu chí 9 - Nhà ở
dân cư (không có nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng).
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí), gồm: Tiêu chí 10 - thu
nhập (thu nhập bình quân đầu người/ năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức

10


bình quân chung); Tiêu chí 11- hộ nghèo (Tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 4%) Tiêu
chí 12- cơ cấu lao động (tỷ lệ hộ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực

nông thôn, nghề nghiệp trung bình thấp hơn 30%); Tiêu chí 13- hình thức tổ chức
sản xuất (Có tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả).
Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội – Môi trường (có 04 tiêu chí) gồm: Tiêu chí 14 Giáo dục (Đạt phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85 % tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 35% Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực về giáo dục
và đào tạo đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia NTM); Tiêu chí 15 - Y tế (xã đạt
chuẩn y tế; tỷ lệ người dân tham gia các bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên); Tiêu chí
16 - Văn hóa (Có từ 70% Thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy
định của bộ văn hóa thể thao-du lịch); Tiêu chí 17 Môi trường; (Tỷ lệ hộ sử dụng
nước sạch đạt chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt về môi trường, không có các
hoạt động suy giảm về môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch, đẹp; Nghĩa trang xây dựng theo quy định; chất thải được thu gom và xử lý;
tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực về nước sạch và vệ sinh môi
trường đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia NTM).
Nhóm 5: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) gồm: Tiêu chí 18 - hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở theo quy định, Đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch vững
mạnh, các tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu từ tiên tiến trở lên); Tiêu chí 19
- an ninh trật tự xã hội (an ninh trật tự xã hội giữ vững).
Theo các Quyết định trên: Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn xã NTM;
Huyện NTM: Giai đoạn: 2010-2015: Huyện NTM có 75% số xã trong huyện đạt
NTM ; Giai đoạn 2016-2020: Huyện NTM có 100% số xã trong huyện đạt NTM.
Mô hình NTM phải đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận
hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm
chung, có thể phổ biến, vận dụng trên cả nước

11



Ngoài ra, NTM phải đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, công nghiệp hoá hiện đại
hóa... có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh
tế cao, bền vững, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phương,
vùng, cả nước và quốc tế, có văn hóa phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động
được giải phóng.
1.1.3. Quan niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất
toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và
an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.4. Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng NTM nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển mọi mặt ở
nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, những hộ
gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vươn lên thoát nghèo bền vững, nâng cao
chất lượng cuộc sống; xóa bỏ mặc cảm, tự ti trong cộng đồng dân cư; dân chủ trong
xã hội được phát huy, quyền con người được bảo đảm.
Thông qua chính sách xây dựng NTM, tính tích cực của xã hội thể hiện rõ nét
hơn đó là truyền thống đoàn kết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, tính tự lực vươn lên
của mỗi người, từng hộ gia đình, làng xã được phát huy có sự hỗ trợ của nhà nước;
tránh sự chồng chéo, ỷ lại vào nhà nước, đây là nét đẹp trong phẩm chất đạo đức của
người dân Việt Nam và cũng là nhân tố tích cực để ổn định và phát triển mọi mặt
của xã hội và cũng thể hiện tính nhân văn trong phát triển đất nước một cách toàn
diện hơn, và đây là những dự báo quan trọng cho việc thực hiện chiến lược xây

12



dựng và bảo vệ tổ quốc và định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường.
Xây dựng NTM không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội mà còn thể hiện giá
trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc của dân tộc ta. Thực hiện tốt chính sách xây
dựng NTM sẽ góp phần bảo đảm an sinh xã hội của quốc gia, khoảng cách vùng
miền, giàu nghèo được rút ngắn và hướng tới một xã hội công bằng hơn. Thực hiện
chính sách xây dựng NTM vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của sự phát triển bền
vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, nhà nước và Nhân dân ta. Qua đó tạo sự
đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm
hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện NTM.
Chương trình MTQG về xây dựng NTM là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của
dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi
trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ hệ thống
hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp,
thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương; kết
hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn.
Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hóa cơ sở. Xây
dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp hiện
đại, sản xuất hàng hóa gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện Chương
trình“mỗi xã một sản phẩm ”.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới
Tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM là quá trình phức tạp diễn ra trong
một thời gian dài, vì thế việc lập kế hoạch là buớc cần thiết và quan trọng, điều này
sẽ giúp cơ quan nhà nuớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế
hoạch phải đuợc xây dựng truớc khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan

triển khai từ TW đều phải lập kế hoạch gồm những nội dung sau:

13


Kế hoạch về tổ chức, điều hành xây dựng NTM: gồm những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và
chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,...
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực xây dựng NTM, như: Nguồn lực về tài
chính, trang thiết bị hỗ trợ,...
Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: xây dựng NTM là một quá trình
lâu dài, vì vậy kế hoạch cần dự kiến thời gian duy trì chính sách, dự kiến các bước
tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh
nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực
hiện mục tiêu.
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Là những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách xây dựng
NTM. Dự kiến, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, tổ chức điều hành, quy trách
nhiệm, nhiệm vụ đối với tổ chức, cá nhận tham gia thực hiện chính sách…
Quá trình thực hiện kế hoạch cũng là quá trình từng bước đặc biệt quan tâm
hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, khung pháp lý về xây dựng NTM.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
xây dựng NTM được thông qua, việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đây là
một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối
tượng thực thi chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối
tượng tham gia thực thi chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu về mục
đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn
cảnh của từng địa phương, đơn vị và tính khả thi của chính sách,... để họ tự giác

thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, giúp cho mỗi cán bộ công
chức có trách nhiệm thực thi nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ của chính sách xây
dựng NTM đối với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải

14


pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có
hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật,... nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận
động, đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách
theo kế hoạch được phê duyệt, thực hiện trên phạm vi rộng lớn; triển khai đồng thời
với nhiều văn bản quy phạm pháp luật, của nhiều ngành, nhiều cấp từ Trung ương
đến địa phương. Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách xây dựng NTM diễn
ra cũng hết sức phong phú, đa dạng. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có
hiệu quả thì phải tiến hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các
cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá
trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách; phân công các cơ quan chủ trì
và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách. Thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM từ Trung ương đến địa phương đã có sự phân công cụ thể, gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ, phạm vi quản lý của các cấp các ngành. [44]
1.2.4. Duy trì chính sách xây dựng nông thôn mới
Duy trì chính sách là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu quả
trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng
tâm hiệp lực của cả người đứng ra tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối
với các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, cần chủ động thường
xuyên quan tâm, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham

gia thực hiện. Trong quá trình thực hiện, còn vướng những khó khăn do môi trường
thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác
động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ
động điều chỉnh chính sách xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện thực tế của
từng địa phương. Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các
cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính

15


×