Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn ngân sách cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Đỗ Văn Oánh


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian theo học cao học khóa 21 (2013 – 2015), chuyên
ngành Kinh tế nông nghiệp (KTNN) tại Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam (VFU), tôi đã dự định, xây dựng đề cương, thực tế đi sâu vào nghiên cứu
và thực tập đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn ngân sách cho
chương trình chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
Cho đến nay, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp cho khóa học này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu đã tạo điều kiện tốt cho
tôi và các học viên lớp Cao học KT21A1.2 trong quá trình học tập. Cảm ơn
các thầy cô phòng Đào tạo sau Đại học, các thầy cô bộ môn Kinh tế và các bộ
môn khác đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn, sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS


Nguyễn Văn Tuấn đã tạo điều kiện chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học và các chuyên gia trong
lĩnh vực đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận
văn. Cảm ơn các cán bộ, xã viên ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Do điều kiện thời gian, năng lực có hạn, bản thân tôi đã cố gắng hết mình
đề hoàn thành Luận văn này, tuy vậy sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết và thiếu
sót. Rất mong các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến
xây dựng để tôi có cơ hội tiếp thu và nâng cao kiến thức chuyên môn.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu đã thu thập và tính toán là chính xác,
trung thực, được trích dẫn và có thể truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả
Đỗ Văn Oánh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục bảng ........................................................................................... viii
Danh mục hình ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài............................................... 3
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI ....................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ..................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................... 5
1.1.2. Vốn đầu tư nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới 20
1.1.3. Vai trò của quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ............................................................... 21
1.1.4. Nội dung quản lý vốn NS cho chương trình xây dựng nông thôn mới
.............................................................................................................. 24
1.2. Thực tiễn công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho xây dựng nông thôn mới. ................................................................... 34


iv

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý sử dụng vốn đầu tư cho nông thôn ở một
số nước trên thế giới.............................................................................. 34
1.2.2. Tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư cho chương trình xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam.................................................................... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 40
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn ............................................ 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................... 40

2.1.2. Các đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 57
2.2.1-Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.............................. 57
2.2.2- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................... 57
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................... 58
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................. 59
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 60
3.1. Tình hình đầu tư vốn cho chương trình XDNTM từ nguồn vốn NSNN
tại huyện Lương Sơn ................................................................................ 60
3.1.1. Kế hoạch vốn đầu tư cho chương trình XDNTM của huyện Lương Sơn
.............................................................................................................. 60
3.1.2. Tình hình vốn đầu tư cho chương trình XD NTM tại huyện Lương
Sơn ........................................................................................................ 63
3.1.3. Tình hình phân bổ vốn chương trình XDNTM cho các lĩnh vực .. 64
3.2. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 20122014.......................................................................................................... 66
3.2.1. Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDNTM từ NSNN cho Lương Sơn 67
3.2.2. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDNTM từ nguồn NSNN cho
huyện Lương Sơn .................................................................................. 70
3.2.3. Thanh toán vốn đầu tư............................................................... 72


v

3.3. Thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách cho chương trình xây dựng
nông thôn mới ở điểm nghiên cứu ............................................................ 74
3.3.1. Công tác quản lý sử dụng vốn NSNN cho XDNTN ở các xã nghiên
cứu ........................................................................................................ 74
3.3.2. Đầu tư vốn NSNN thực hiện XDNTM cho các xã điều tra .......... 80
3.4. Những thành công và tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn từ

NSNN cho xây dựng NTM ở huyện Lương Sơn ....................................... 85
3.4.1. Những thành công ....................................................................... 85
3.4.2. Những tồn tại .............................................................................. 87
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................... 90
3.5. Giải pháp hoàn thiện quản lý sử dụng vốn ngân sách cho chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình ............. 92
3.5.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho hoạt động
quản lý vốn đầu tư XDNTM từ NSNN ............................................... 92
3.5.2. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý vốn đầu tư XDNTM.... 93
3.5.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn ............................... 95
3.5.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ....................... 99
3.5.5. Đẩy mạnh Xã hội hoá đầu tư cho XDNTM ........................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
CC
CD CCLĐ
CN
CNH - HĐH
CT, AN, TTXH
HĐND
HGĐ
HQHĐ HTX
HT

KBNN
KH
KTKT
KTTT
KT-XH
MTQG
NSNN
PTNT
SL
TCNN
TCSX
TD
TH

UBND
VH, XH, MT
XDCB
XDNTM
XHCN

Viết đầy đủ
Cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu lao động
Công nghiệp
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chính trị, an ninh, trật tự xã hội
Hội đồng nhân dân
Hộ gia đình
Hiệu quả hoạt động hợp tác xã
Hạ tầng

Kho bạc nhà nước
Kế hoạch
Kinh tế kỹ thuật
Kinh tế thị trường
Kinh tế - xã hội
Mục tiêu quốc gia
Ngân sách nhà nước
Phát triển nông thôn
Số lượng
Tài chính nhà nước
Tổ chức xản xuất
Tín dụng
Thực hiện
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Văn hóa, xã hội, môi trường
Xây dựng cơ bản
Xây dựng nông thôn mới
Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang


2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2014

42

2.2

Giá trị sản xuất của huyện Lương Sơn

45

2.3
2.4
2.5

Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lương Sơn giai đoạn 2012
– 2014
Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX ngành nông lâm nghiệp
giai đoạn 2012 - 2014
Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện
Lương Sơn

47
49
51

2.6


Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực của huyện Lương Sơn

51

2.7

Dân số, lao động huyện Lương Sơn năm 2013 và 2014

53

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Nhu cầu tổng vốn cho phát triển nông thôn mới huyện
Lương Sơn giai đoạn 2010 - 2030
Tổng hợp đầu tư vốn cho XD NTM giai đoạn 2012-2014
Phân bổ nguồn vốn chương trình xây dựng nông thôn mới
huyện Lương Sơn giai đoạn 2012 - 2014
Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tư XDNTM huyện
Lương Sơn giai đoạn 2012- 2014
Kế hoạch vốn đầu tư chương trình xây dựng nông thôn
mới ở các xã nghiên cứu
Tình hình thực hiện đầu tư vốn XDNTM ở các xã điều tra

61
63

65
74
80
83


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2014

43

2.2

GTSX của một số ngành của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

46

2.3


Cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai đoạn 2012 - 2014

47


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò, vị
trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong quá trình chuyển đổi
từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì nguồn vốn đầu tư lại có
vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,
phát triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Vốn
và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có
hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên
quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho
đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước đã đem lại hiệu quả thiết thực trong nông thôn. Xây dựng nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kinh tế phát
triển toàn diện và bền vững, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất phù
hợp, hiệu quả; gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí
được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; hệ thống chính trị ở nông thôn trong sạch, vững mạnh.
Theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, để thực hiện được 19 tiêu

chí theo quy định thì “đụng” vào đâu cũng đều cần vốn, trong đó, có những tiêu
chí được Nhà nước đầu tư vốn 100% như: công tác quy hoạch, làm đường giao
thông đến trung tâm các xã, xây dựng trụ sở xã, xây dựng trường học, trạm y tế


2

đạt chuẩn, công tác đào tạo kiến thức về XDNTM cho cán bộ thôn, xóm; có
những tiêu chí Nhà nước chỉ đầu tư một phần như: đường giao thông nông
thôn, giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng, nhà văn hoá thôn, xóm, bản;
có những tiêu chí người dân tự thực hiện như chỉnh trang nhà cửa, thu gom rác
thải, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp... Vì vậy, nhu cầu vốn cho
thực hiện các tiêu chí rất lớn, nhất là những tiêu chí liên quan đến xây dựng cơ
sở hạ tầng cần có sự đối ứng của nhân dân ...
Một trong những hạn chế, được cho là ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện
chính sách, pháp luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
nguồn lực đầu tư còn thiếu nhiều so với yêu cầu. Mặc dù Nhà nước đã chú
trọng đầu tư nhưng thực tế mới chỉ đáp ứng được 55-60% yêu cầu, vì vậy chưa
phát huy hết tiềm năng, nội lực trong nông thôn. Nguồn vốn đầu tư chưa tương
xứng so với tỷ lệ trên 70% dân số Việt Nam gắn với nông nghiệp, nông thôn.
Công tác lập và thực hiện quy hoạch trong đầu tư còn nhiều hạn chế,
chưa sát thực tế. Vẫn còn tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài, hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao, nhiều nơi vẫn còn xảy ra sai phạm trong quản lý đầu tư. Việc
thực hiện mục tiêu xoá nghèo cho khu vực nông thôn chưa thật sự bền vững,
nguy cơ phát sinh nghèo và tái nghèo còn cao. Kết cấu hạ tầng mặc dù đã
được tăng cường đầu tư nhưng nhiều khu vực vẫn còn thiếu và yếu…
Lương sơn là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, nằm giáp ranh thủ đô
Hà Nội, chuỗi đô thị Hòa Lạc – Xuân Mai – Miếu Môn, với các khu công
nghiệp đang phát triển... Trong những năm qua, thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới, huyện Lương Sơn đã đạt được nhiều kết quả tốt, bộ mặt

nông thôn được thay đổi rõ rệt, đặc biệt là đời sống người dân được nâng cao
nhờ có những chính sách hỗ trợ của nhà nước thông qua vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước. Tuy vậy, việc phát huy tác dụng của vốn đầu từ ngân sách nhà
nước còn hạn chế, phát triển nông thôn vẫn chưa đạt mục tiêu đặt ra, sản xuất


3

nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, kém bền vững và sức cạnh tranh của các sản
phẩm hàng hóa trong nông thôn còn thấp; Việc huy động các nguồn vốn cho
chương trình xây dựng nông thôn mới như thế nào? Công tác quản lý sử dụng
vốn để đem lại hiệu quả đang là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện
công tác quản lý sử dụng vốn ngân sách cho chương trình chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”
làm luận văn tốt nghiệp.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho
chương trình xây dựng nông thôn mới, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý sử dụng vốn ngân sách cho chương trình chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong
thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
+ Đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử
dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới.
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông

thôn mới trong thời gian tới.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện.


4

3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đánh giá thực trạng và chất
lượng công tác quản lý sử dụng ngân sách cho chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu Công tác quản lý sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập được từ các tài liệu đã công bố
trong khoảng thời gian 2012 - 2014, số liệu khảo sát điều tra năm 2015.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho

chương trình xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Vốn ngân sách nhà nước
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tư
hữu xuất hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều
kiện lịch sử đó, Nhà nước xuất hiện, đầu tiên là Nhà nước chiếm hữu nô lệ.
Khi Nhà nước ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước
đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải
đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia.
Như vậy sự ra đời của Nhà nước đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế
gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của mình, để
phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước, hình thành nên
hoạt động tài chính nhà nước. Bản chất của TCNN do bản chất Nhà nước
quyết định, ở chế độ chính trị khác nhau thì bản chất TCNN khác nhau.
Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ
nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm
của xã hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước. Trong
TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn
nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ phận các nguồn tài
chính trong xã hội dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu không mang


6

tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế.
Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ về
vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp… nhằm thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Như vậy

NSNN gắn liền hoạt động của Nhà nước, là một trong những côngcụ hết sức
quan trọng, không thể thiếu được nhằm đảm bảo hoạt động nhà nước.
Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở
hữu và đấu tranh giai cấp trong quá trình phát triển xã hội loài người, mang
tính tất yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi
không còn Nhà nước thì không còn NSNN. Và bản chất Nhà nước quyết định
bản chất NSNN, nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể
nên quản lý NSNN mang tính chủ quan. do vậy nhận thức đúng về bản chất
của NSNN và vận dụng thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết
đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính quyền.
Khi nói về ngân sách Nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ theo Luật NSNN: "Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm".
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước, vốn ngân
sách trung ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã...
(Ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình
thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch
ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch. Nhà nước hàng
năm, kế họach 5 năm và kế hoạch dài hạn.
Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách
cho đầu tư bao gồm vốn đầu tư của Nhà nước cấp thông qua sở Tài chính, vốn


7

ngân sách của Tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế
và các loại phí, lệ phí.
Các địa phương cấp huyện, Thị xã đối với nguồn vốn này là rất quan

trọng, nhất là đối với những địa phương nghèo, nguồn thu cho ngân sách địa
phương ít. Vốn hỗ trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần
thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển.
Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ
... phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình thức
này được sử dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc tham gia của nhân
dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen
kẽ, hợp vốn công - tư ...
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên
địa bàn như:
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
- Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa
phương (Xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn
chương trình quốc gia ...)
- Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại (cấp
quyền sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số ... )
- Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB.
1.1.1.2 Quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Vốn nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển; vốn tín dụng
do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn
khác được Nhà nước đầu tư tại địa phương.
Về nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này thể hiện ở việc phân
ấp, trao quyền và phát huy cao nhất tính tự chủ, sáng tạo của các ngành địa


8

phương. Theo đó, về trình tự và phương pháp lập ngân sách thì ngân sách
được lập tại tất cả các cấp ngân sách, căn cứ theo cả phương pháp tổng hợp từ

dưới lên và phân bổ từ trên xuống. Tính dân chủ được thể hiện qua việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của tất cả các cấp ngân sách. Và sau khi dự toán
ngân sách đã được tổng hợp và phê duyệt thì cần được chấp hành nghiêm
chỉnh theo đúng quy định, chính sách, chế độ, định mức về kinh tế - tài chính
của Nhà nước.
Về nguyên tắc công khai, minh bạch: Tính công khai của NSNN tạo tiền
đề cho việc minh bạch chương trình hoạt động của Nhà nước và chương trình
này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia. Theo
quy định, các khoản thu chi phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật, căn cứ trên cơ sở ngân sách đã được phê duyệt. NSNN phải được quản lý
rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu có sự quan tâm.
Nguyên tắc này được thể hiện trong suốt chu trình NSNN (lập, chấp hành và
quyết toán NSNN) và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào
chu trình NSNN.
Về nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm: Theo nguyên tắc này, Luật Ngân sách Nhà nước đã xử lý một cách căn
bản quan hệ tài chính giữa các cấp chính quyền, quan hệ ngân sách giữa trung
ương và địa phương. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân
sách các cấp thực hiện theo nguyên tắc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
cụ thể. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm các nhiệm vụ
chiến lược, có quy mô toàn quốc. Còn ngân sách địa phương được phân cấp
nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao và được cấp
bổ sung theo quy định cụ thể. Nhờ đó để tạo thế chủ động và đảm bảo tính
độc lập tương đối của ngân sách địa phương. Đồng thời, mở rộng quyền tự
chủ để địa phương chủ động khai thác các nguồn thu tại chỗ và chủ động bố
trí chi tiêu hợp lý.


9


1.1.1.3 Chương trình xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của một nông thôn phát triển, nó
khác hẳn với nông thôn truyền thống. Nông thôn mới là một nông thôn mà ở
đó kinh tế phát triển cao hơn, đời sống về vật chất văn hoá và tinh thần tốt
hơn; bộ mặt nông thôn hiện đại, bao gồm cả cơ sở vật chất phục vụ tốt cho
sản xuất, phục vụ tốt cho đời sống văn hóa của người dân; đẩy mạnh dân chủ
hoá ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng đồng trong những quyết định về
phát triển sản xuất, phát triển văn hoá và xã hội trên địa bàn. Ba điều kiện cần
trên đây, cho chúng ta đề xuất những chỉ tiêu chủ đạo trong xây dựng mô hình
nông thôn mới với ý nghĩa rằng, mỗi địa phương là một mô hình nông thôn
mới thì ít nhất cần phải đạt những chỉ tiêu sau:
i. Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính
cho những tiến bộ xã hội được thực hiện.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển sản
xuất hàng hoá từ đó làm tăng thu nhập của người dân là quan trọng nhất. Tuy
vậy, không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng
hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất
hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề
thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng
hoá; địa phương nào có điều kiện phát triển trang trại là đã có điều kiện sản
xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng
hoá quy mô trang trại, để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng nông
thôn mới. Nói như vậy, không có nghĩa là địa phương nào chỉ thuần nông và
không có nhiều đất làm trang trại thì không thể phát triển sản xuất hàng hoá
và do đó khó có điều kiện để xây dựng nông thôn mới, chẳng hạn như ở Đồng



10

bằng sông Hồng nhiều địa phương chủ yếu sống bằng nông nghiệp trong khi
đất chật, người đông thì sẽ mãi mãi không có điều kiện xây dựng nông thôn
mới. Thật ra, những địa phương như vậy vẫn có thể phát triển sản xuất nông
sản hàng hoá, chẳng hạn việc phát triển chăn nuôi bằng biện pháp quy hoạch
các khu chăn nuôi tập trung là vẫn có thể thực hiện được và chính việc xây
dựng các trang trại chăn nuôi tập trung có thể đẩy mạnh, để trở thành chăn
nuôi quy mô lớn, tạo ra sản xuất hàng hoá. Ngoài ra, có thể thực hiện biện
pháp "cấy nghề" để trở thành địa phương có sản xuất ngành nghề và đó là
điều kiện để mở rộng sản xuất hàng hoá theo hướng phát triển ngành nghề.
ii. Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn
mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là
yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế, mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với
cơ sở hạ tầng, đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y
tế, trường học, công trình văn hoá...được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên
cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng, trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất (hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi
lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường được quan tâm và
đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực
cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và
đời sống.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá,
mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế,
giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển.
iii. Phát triển văn hoá và nâng cao dân trí

Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hoá sẽ là một trong những động


11

lực để giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho
chính họ và cho cộng đồng dân cư nông thôn, trong công cuộc phát triển nông
nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Người
nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hoá, có lối sống văn minh hiện
đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới, không những là mục
tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công cuộc phát triển nông thôn
ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội
tốt hơn, khang trang hơn... chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức.
Cần có những nội dung thiết thực, trong việc xây dựng con người có trình độ
văn hoá chuyên môn lại vừa có văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và
có tính lâu dài. Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra các nhà văn
hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các
phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và
được cả cộng đồng tham gia. Do đó, xây dựng các hạ tầng văn hoá xã hội
luôn luôn phải đi đôi với những nội dung của những hoạt động này.
Địa phương xây dựng nông thôn mới cần phải là địa phương có phong trào
văn hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người mới,
phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần lành
mạnh.
iv. Đảm bảo dân chủ thực chất ở nông thôn
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới là một trong những yếu tố cơ bản, để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn
và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực
khác kể cả những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng đồng dân cư

sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các
quyết sách của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng
cũng là để dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.


12

v. Phát triển nguồn lực con người
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo
ra sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân
giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích,
phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình. Để nông dân có
thể làm được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn
cho nông dân đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ các mặt về sản xuất, thị
trường, quản lý..... Trong xây dựng nông thôn mới, công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương cần được đẩy mạnh
thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề.
vi. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng trưởng kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn,
song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong
phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để
tăng trưởng một cách bền vững. Bên cạnh đó, việc giữ gìn và bảo vệ môi
trường cũng là một trong những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp, hơn
nữa nếu có điều kiện có thể kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường với phát
triển các cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn, còn có thể tạo điều kiện
lớn cho mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái. Về lâu dài, nông thôn
phải đúng là nơi có cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống
và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, 6 nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm

phát triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nền văn hoá mới, phát
huy dân chủ ở cơ sở, phát triển nguồn lực và bảo vệ môi trường nông thôn là
6 yêu cầu cơ bản phải luôn được gắn kết với nhau. Trong qúa trình xây dựng
nông thôn mới, cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây


13

dựng mô hình nông thôn mới hoặc đã trở thành một mô hình nông thôn mới
hay chưa? Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh
nông thôn nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất
cả các các nội dung sẽ trở nên khó thực hiện. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của
mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù
hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng nông thôn mới thu được kết quả cao.
1.1.1.4. Vốn cho xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới là một chương trình
phát triển kinh tế - xã hội tổng thể trên địa bàn xã. Chương trình XDNTM
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn.
i. Về nguồn vốn
a. Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án
hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm
tiếp theo trên địa bàn;
- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình để thực hiện các nội dung theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có):
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư các dự án, chương trình theo
Nghị quyết của Quốc hội. Nguồn vốn trái phiếu chính phủ chỉ sử dụng đầu tư
cho các công trình có mức đầu tư lớn.
c. Nguồn vốn tín dụng, bao gồm: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước và vốn tín dụng thương mại.
d. Vốn đầu tư của doanh nghiệp
e. Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động
từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);


14

f. Các nguồn vốn hợp pháp khác
ii. Về Cơ cấu các nguồn vốn
a. Vốn ngân sách (TƯ và địa phương), bao gồm:
- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có
mục tiêu trên địa bàn (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ nếu có): Khoảng 23%;
- Vốn trực tiếp cho Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới
để thực hiện các nội dung theo quy định: Khoảng 17%.
b. Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương
mại): Khoảng 30%;
c. Vốn từ các DN, HTX và các loại hình kinh tế khác: Khoảng 20%;
d. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư và các nguồn hợp pháp
khác: Khoảng 10%.
iii. Về Cơ chế huy động vốn
* Đối với nguồn ngân sách nhà nước
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu
quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:
Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những
năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng
NTM; bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có).
Theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng

Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia năm
2011, hiện nay có 15 Chương trình mục tiêu quốc gia đang được triển khai,
bao gồm: Chương trình MTQG việc làm; Chương trình MTQG giảm nghèo;
Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương
trình MTQG Y tế; Chương trình MTQG Dân số và Kế hoạch hóa gia đình;
Chương trình MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm; Chương trình MTQG Văn


15

hóa; Chương trình MTQG giáo dục và đào tạo; Chương trình MTQG Phòng,
chống ma túy; Chương trình MTQG Phóng, chống tội phạm; Chương trình
MTQG sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chương trình MTQG Ứng
phó với biến đổi khí hậu; Chương trình MTQG Phóng, chống HIV/AIDS;
Chương trình MTQG Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, biên giới và
hải đảo.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước còn hỗ trợ thông qua các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu, như: Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển vùng, v.v.
b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ
chức triển khai Chương trình.
- Các địa phương chủ động bố trí cân đối ngân sách địa phương cho
Chương trình, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông,
thuỷ lợi, tăng cường cho công tác khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực, v.v.
- Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực

hiện các nội dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu
tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
Trong phạm vi chương trình xây dựng nông thôn mới, tập trung huy
động nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đầu tư cho các công trình đường giao
thông đến trung tâm xã (nhất là ưu tiên các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa),
kiên cố hóa và nâng cấp đạt chuẩn trường học.
* Đối với nguồn vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác


16

Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân
sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của pháp luật.
- Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn,
như chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp
rác thải, cầu nhỏ, bến đò, bến phà…
- Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm,
cung cấp dịch vụ, ví dụ như kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang
trại chăn nuôi tập trung, xưởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn
nuôi, trại cung cấp giống…
- Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và
hướng dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống
cây, vật nuôi, dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến
công…
* Nguồn vốn tín dụng
Các nguồn vốn tín dụng:

- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các
tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐCP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung
thay thế (nếu có);
- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐCP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ


17

nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6
năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
* Nguồn vốn đóng góp của dân và cộng đồng
- Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công
trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và
có thu nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…
- Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng
thu nhập.
- Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao
động, tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền
thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm huy động
nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư trong
và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực
hiện.
1.1.1.5. Quản lý sử dụng vốn từ ngân sách cho Chương trình xây dựng nông
thôn mới

a) Cơ chế chung quản lý và lồng ghép các nguồn vốn
- Việc quản lý các nguồn vốn
Việc quản lý các nguồn vốn trong Chương trình xây dựng nông thôn
mới được thực hiện như sau:
Các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLTBNNPTNT-BKHĐT-BTC.


×