Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.46 KB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VŨ HỒNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM

Ngành : Chính sách cơng
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC

ĐÀ NẴNG, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại các
bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là kết quả
nghiên cứu của tôi cùng với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Khánh
Đức. Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả và tư liệu trích dẫn nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Vũ Hồng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4
5.1. Phương pháp luận ........................................................................................ 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 5
6.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................. 5
6.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ .................................................................... 7
1.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế ............... 7
1.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm, vai trò nhân lực y tế ................................................................ 10
1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế .............................................. 13
1.2.1. Định hướng và quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực y tế ...................... 13
1.2.2. Đảm bảo số lượng nhân lực y tế .............................................................. 13
1.2.3. Nâng cao chất lượng nhân lực y tế........................................................... 14
1.2.4. Hình thành cơ cấu nhân lực hợp lý .......................................................... 14
1.2.5. Thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân lực y tế
......................................................................................................................... 15



1.3. Chủ thể và các cơng cụ thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế.15
1.3.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách .............................................. 16
1.3.2. Các cơng cụ thực hiện chính sách ............................................................ 17
1.4. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ........... 17
1.4.1 Xây dựng kế hoạch và đảm bảo các nguồn lực triển khai ......................... 17
thực hiện chính sách.......................................................................................... 17
1.4.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ............................................................ 18
1.4.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách ............................................... 18
1.4.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách ............................. 19
1.4.5. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách .................................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y
tế....................................................................................................................... 19
1.5.1. Thể chế chính sách .................................................................................. 20
1.5.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ thực hiện chính sách ...................................... 21
1.5.3. Nhận thức của đối tượng chịu tác động của chính sách ............................ 22
1.5.4. Mơi trường thực hiện chính sách ............................................................. 22
1.5.5. Đảm bảo nguồn lực cho thực hiện chính sách .......................................... 23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM ............................................................. 25
2.1. Tổng quan về thành phố Tam Kỳ và hệ thống các bệnh viên công tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ......................................................................... 25
2.2. Quy mô, số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực y tế tại các bệnh viện công
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ............................................. 26
2.2.1 Về quy mô, số lượng nhân lực y tế ........................................................... 26
2.2.2 Về cơ cấu nhân lực y tế ............................................................................ 28
2.2.3. Về chất lượng nhân lực y tế ..................................................................... 32
2.3 Nội dung các chính sách phát triển nhân lực tại các bệnh viện công trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .......................................................... 34



2.3.1. Công tác quy hoạch nhân lực y tế ............................................................ 34
2.3.2. Công tác tuyển dụng nhân lực y tế........................................................... 35
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế ............................................... 36
2.3.4 Công tác sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá nhân lực y tế ................................. 37
2.3.5. Các chế độ đãi ngộ, thu hút, điều kiện và môi bệnh viện làm việc. .......... 39
2.4. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại các
bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. .................... 41
2.4.1. Về xây dựng kế hoạch và bảo đảm các nguồn lực triển khai thực hiện
chính sách ......................................................................................................... 41
2.4.2. Về cơng tác phổ biến, tun truyền chính sách ........................................ 43
2.4.3. Về phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách .......................................... 43
2.4.4.Về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ...................................... 44
2.4.5.Về đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách ....................................... 45
2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại các bệnh
viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ............................ 46
2.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 46
2.5.2. Nguyên nhân đạt được............................................................................. 47
2.5.3. Hạn chế ................................................................................................... 48
2.5.4. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 49
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM .................... 51
3.1. Phương hướng phát triển nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam................................................................. 51
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế. ......... 51
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ............................................. 53
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực

tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ......... 55


3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách .................................................... 55
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách ................. 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65


MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.

CHỮ VIẾT TẮT
BV

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bệnh viện

2.

BVCL

Bệnh viện công lập

3.

CBVCLĐ

Cán bộ viên chức và người lao động


4.

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

5.



Cao đẳng

6.

ĐH

Đại học

7.

HĐND

Hội đồng nhân dân

8.

Nxb

Nhà xuất bản


9.

NL

Nhân lực

10.

NLYT

Nhân lực y tế

11.

SĐH

Sau đại học

12.

TC

Trung cấp

13.

TP

Thành phố


14.

UBND

Ủy ban nhân dân

15.

WHO: World Health
Organization

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng hợp số lượng nhân lực các BVCL trên địa bàn TP Tam
Kỳ tỉnh Quảng Nam 2016 - 2019

27

2.2


Đánh giá về sự cân đối cơ cấu của đội ngũ NL theo trình độ đào
tạo của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

30

2.3

Số lượng nhân lực cơ cấu theo chức danh của các BVCL trên địa
bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019

31

2.4

Số lượng nhân lực cơ cấu theo độ tuổi của các BVCL trên địa bàn
TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019

32

2.5

Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của NL các
BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

34

2.6

Đánh giá về chất lượng của NL các BVCL trên địa bàn TP Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam


34

2.7

Đánh giá về cơng tác tuyển dụng NL

37

2.8

Tình hình đào tào, bồi dưỡng NL năm 2019 của các BVCL trên địa
bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

38

2.9

Đánh giá về công tác sử dụng, bổ nhiệm NL

39

2.10

Công tác đánh giá NL ở các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam

40

2.11


Đánh giá về chính sách thu hút, đãi ngộ NL của các BVCL trên địa
bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

42

2.12

Đánh giá về xây dựng kế hoạch và đảm bảo các nguồn lực thực
hiện chính sách phát triển NL của các BVCL TP Tam Kỳ, tỉnh QN

43

2.13

Đánh giá về phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển NLYT
của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

44

2.14

Đánh giá về phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách phát triển
NL của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

45

2.15

Đánh giá về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển

NL của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

46

2.16

Đánh giá về đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển
NL của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

46


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Biểu thị số lượng nhân lực cơ cấu theo chức năng tại các BVCL
trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

29

2.2

Biểu thị tỷ lệ trung bình nam, nữ tại Các BVCL trên địa bàn TP

Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

33

2.3

Biểu thị mức đánh giá về công tác quy hoạch NL tại các BVCL
trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

35

2.4

Biểu thị tình hình thực hiện chính sách phát triển NL tại các BVCL
trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ nhân lực nói riêng đóng vai trò quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó, Đảng và
Nhà nước ta ln coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế.
Quan điểm đó ln được Đảng ta thực hiện xuyên suốt từ Đại hội VI đến
nay. Đặc biệt, gần đây nhất, Đại hội XII của Đảng cũng đưa ra phương hướng,
nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, đó là: “Xây dựng chiến lược
phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những

giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân
lực trong nhà trường cũng như trong q trình sản xuất, kinh doanh, chú trọng nâng
cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành”[9].
Từ sau khi đổi mới đến nay, đất nước ta đã đạt được những thành quả to lớn.
Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao hơn trước. Tuy nhiên, trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ thì nguồn nhân lực
phải phát triển hơn nữa mới đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội nước ta trong
thời kỳ mới.
Trong sự ngiệp xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước
thì phát triển đội ngũ nhân lực y tế nói riêng đã đạt được những kết quả khả quan.
Đội ngũ cán bộ y tế đã có những bước phát triển mạnh về số lượng, chất lượng, y
đức… nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh, đáp ứng nhu cầu khám, phòng
và chữa bệnh và sự kỳ vọng của xã hội trong lĩnh vực y tế.
Tuy nhiên, với sức ép gia tăng dân số, ơ nhiễm mơi trường và sự thay đổi mơ
hình bệnh tật, dịch bệnh theo chiều hướng ngày càng phức tạp, khó lường như đại
dịch covid-19, đặt ra cho Đảng, Nhà nước và ngành y tế những khó khăn, thách
thức trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế trong tình hình mới.

1


Thành phố Tam Kỳ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học của tỉnh
Quảng Nam, có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
Trong những năm qua, hệ thống các BVCL trên địa bàn thành phố Tam Kỳ
tỉnh Quảng Nam đã không ngừng phát triển trên tất cả các mặt, cơ bản đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và đã nhận thức được tầm quan trọng của nguồn
nhân lực đối với sự phát triển nên ln tìm cách để phát triển đội ngũ nhân lực y tế
và đã đạt được những thành công nhất định
Thực tiễn hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng đòi

hỏi cao hơn, nên các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ cần phải có những giải pháp
thích hợp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu. Tuy nhiên, công tác
phát triển nguồn nhân lực tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam
vẫn còn nhiều bất cập, chưa chủ động, thiếu tính định hướng lâu dài, thiếu sự đồng
bộ giữa các khoa, phòng. Cơ cấu nhân lực đang mất cân đối theo chuyên ngành đào
tạo; công tác đào tạo và chính sách sử dụng cán bộ y tế chưa hợp lý; chính sách thu
hút nhân lực chất lượng cao chưa phù hợp.
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi để duy trì
và phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh
Quảng Nam nhằm đáp ứng sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời gian
tới là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực Y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển đội ngũ nhân lực y tế
nói riêng đã và đang được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua.
Tác giả Nguyễn Phú Trọng với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước:
"Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [20]. Đã đưa ra
những quan điểm, định hướng trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất

2


lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”[10] của tác
giả Trần Khánh Đức đã phân tích và luận giải xu hướng, các mơ hình giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực, chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của
các quốc gia trong quá trình phát triển của đời sống xã hội hiện đại.

Sách chuyên khảo về “Phát triền nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” [16] NXB Khoa học Xã hội (2005) của Nguyễn Hữu Thanh
đã đưa ra tình hình phát triển nguồn NL và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn NL phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Luận văn Thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Y tế khu
vực miền Trung trong giai đoạn hiện nay” [13], của Trần Viết Quang Minh phân
tích những hạn chế, bất cập để đưa ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế khu
vực miền trung.
Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta
hiện nay” [3] của tác giả Nguyễn Văn Chính đã đưa ra những hạn chế trong thực thi
chính sách, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển nhân lực y tế ở nước ta.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc
cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn NLYT nói riêng
trong phạm vi cả nước. Song đối với hệ thống các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ
tỉnh Quảng Nam vẫn chưa có nghiên cứu khoa học nào về phát triển nguồn nhân lực
y tế nói chung và đội ngũ nhân lực y tế ở các cơ sở y tế ở địa phương nói riêng.
Chính vì vậy nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển nguồn NLYT các bệnh
viện cơng trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam và đề xuất các giải pháp hồn
thiện chính sách là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

3


Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại
các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực

y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách phát
triển nguồn NL, nguồn NLYT
Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực
y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
trong những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách và q trình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế
tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ nhân lực y tế ở các Bệnh viên công lập trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
Về không gian: Phạm vi các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam. Bao gồm 05 bệnh viện, cụ thể là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, Bệnh
viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Tâm
thần.
Về thời gian: Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các
BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016- 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4


5.1. Phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt các chủ trương, đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Lý thuyết về chính
sách cơng được vận dụng qua thực tiễn giúp hình thành cơ sở lý luận về chính sách
cơng và thực hiện chính sách cơng cho các lĩnh vực, ngành KT-XH và địa phương
cụ thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bộ phiếu khảo sát gồm các câu
hỏi liên quan đến chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đối tượng khảo sát là CBVC
với số lượng 305 người ở 05 BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam:
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Nhi,
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Tâm thần.
Luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp so sánh, đối
chiếu, thống kê mô tả giữa khảo sát thực tế với lý thuyết.
6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về chính sách cơng
nói chung, chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ nhân lực y tế
nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở khoa học về chính sách cơng và thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Luận văn
có những đề xuất, kiến nghị góp phần cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ
cho công tác nghiên cứu hồn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện

5



chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam nói riêng và hệ thống các BVCL trên tồn quốc nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại các bệnh
viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y
tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách cơng
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sông xã hội hiện
nay. Tuy nhiên, đây cũng là thuật ngữ được các học giả nghiên cứu hiện nay đưa ra
nhiều cách hiểu khác nhau. Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa một chính sách có
thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những
quyết định hoặc các hành động cụ thể. Theo James Anderson (1984) thì chính sách
là một q trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong
việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Quan niệm khác lại cho rằng chính sách
là những hành động có tính tốn của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo
hướng đồng thuận hay phản đối.

Tác giả Vũ Cao Đàm đã đưa ra định nghĩa về thuật ngữ chính sách như
sau: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội” [5].
Từ điển bách khoa Việt Nam đưa ra khái niệm “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa... ” [21]
Chính sách cơng, một ngành khoa học có tính ứng dụng cao đã và đang được
các nước trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác nhau. Theo Tạp
chí Nhân lực khoa học xã hội 12 năm 2017 trong bài viết “Bàn về khái niệm chính

7


sách cơng” tác giả Hồ Việt Hạnh đã trích dẫn một số khái niệm về chính sách cơng
trên thế giới tiêu biểu như sau: “Thomas Dye đưa ra một định nghĩa khá súc tích về
chính sách cơng : Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc
không làm ; B. Guy Peter định nghĩa: … chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động
của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công
dân; Clarke E. Cochran lại cho rằng: Thuật ngữ chính sách cơng ln chỉ những
hành động của chính phủ/ chính quyền và những ý định quyết định hành động này
hoặc chính sách cơng là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai dành
được cái gì đó” [12] .
Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách cơng đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra
những quan điểm và cách hiểu khác nhau như:
Theo Nguyễn Hữu Hải thì “Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của

nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau
bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề
công trong xã hội” [11].
Hồ Việt Hạnh cho rằng “Chính sách cơng là những quyết định của chủ thể
được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng
đồng” [12].
Viện Chính trị học quan niệm “… chính sách cơng là chương trình hành
động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [22]. Theo
Lê Như Thanh và Lê Văn Hịa thì “ Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định
liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để
giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [17].
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Chính sách cơng là chính sách của nhà
nước, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các
quyết định, tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, với mục tiêu,
giải pháp, công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã
hội và phục vụ người dân.

8


1.1.1.2. Khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực
“Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm thể lực, trí lực và nhân cách” [4].
Nhân lực được hiểu đồng nghĩa với lực lượng trong độ tuổi lao động hay lực lượng
lao động trong một tổ chức cụ thể (Cơ quan, doanh nghiệp, bệnh viện, nhà
trường…).
"Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành
trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là
động lực của sự phát triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.

Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã
hội: “Nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có khả năng lao động, khơng phân
biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể
coi đây là nguồn nhân lực xã hội”[19].
Như vậy, nguồn nhân lực có thể hiểu là tồn bộ những con người có khả
năng lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một vùng, một lãnh thổ, một quốc gia.
1.1.1.3. Khái niệm phát triển nhân lực và chính sách phát triển nhân lực
Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo
dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn
nhân lực làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm
chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Từ những luận điểm trên, có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực chính là q
trình hoạch định và thực hiện một hệ thống chủ trương, chính sách, giải pháp và các
công cụ, nguồn lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có được nguồn
nhân lực nói chung và đội ngũ nhân lực nói riêng có đầy đủ sức khoẻ, có văn hóa,
có trình độ chuyên môn, nắm bắt được những thành tựu của khoa học kỹ thuật mới,
có đủ nhân cách và đạo đức để thực hiện được yêu cầu CNH, HĐH của đất nước.

9


Trên cơ sở khái niệm về chính sách và chính sách cơng, có thể hiểu rằng:
Chính sách phát triển NL là công cụ để quản lý phát triển đội ngũ nhân lực, là
quan điểm, quyết sách, quyết định của Nhà nước bao gồm các mục tiêu, lộ trình
và giải pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ nhân lực hợp lý về cơ cấu, về số lượng,
chất lượng, đảm bảo về năng lực, thể lực, trí lực của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò nhân lực y tế
1.1.2.1. Đặc điểm ngành y tế và đội ngũ nhân lực y tế
Ngành y tế là ngành chăm sóc sức khỏe cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã
hội có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là chẩn đốn, điều trị và phịng ngừa bệnh
tật, thương tích và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người.
Ngành y tế có đặc điểm: Có chính sách chủ động phòng ngừa bệnh tật; hệ
thống y tế rộng khắp từ trung ương đến địa phương; xã hội hóa các hoạt động y tế,
chủ yếu thông qua việc thu một phần viện phí, bảo hiểm y tế, cho phép hành nghề
tư nhân; cũng cố mạng lưới y tế cơ sở, đồng thời hiện đại hóa các hoạt động y tế
nhằm đạt trình độ kỹ thuật ngang với những nước trong khu vực; đảm bảo tính cơng
bằng trong khám chữa bệnh đối với người nghèo và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa,
hải đảo.
Trong những năm qua, ngành Y tế Việt Nam đã có bước phát triển tồn diện,
mạnh mẽ. Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng thực hiện mục
tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Mạng lưới y tế dự phòng, cơ sở khám chữa
bệnh, sản xuất và cung ứng dược phẩm, bảo hiểm y tế, năng lực chuyên môn của
đội ngũ y bác sĩ đều có bước phát triển.
Hiện nay, cả nước có hơn 700 trung tâm y tế huyện, quận, thị xã; hơn 11.100
trạm y tế xã, phường, thị trấn, trong đó có hơn 60% số trạm y tế đã đạt Tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010- 2020; 100% số xã có trạm y tế hoặc có phịng
khám đa khoa khu vực liên xã; 87,5% số trạm y tế xã có bác sĩ làm việc (bao gồm
cả bác sĩ làm việc lâu dài và bác sĩ tuyến trên luân phiên về làm việc hai, ba ngày

10


trong tuần); 96% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi và hơn 95% số thôn bản
có nhân viên y tế thơn, bản hoặc cơ đỡ thôn, bản…
Mạng lưới khám, chữa bệnh từ Trung ương đến các xã với hơn 1.400 bệnh
viện, 180.000 giường bệnh, hằng năm khám và điều trị ngoại trú cho 120.000 lượt

người bệnh, điều trị cho hơn 10 triệu lượt người, thực hiện hàng triệu thủ thuật,
khoảng 2 triệu ca phẫu thuật phức tạp hàng năm.
Ấn tượng nhất là Việt Nam đã thành công trong cuộc chống đại dịch Covid19 và được thế giới đánh giá cao. Quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước và
Chính phủ Việt Nam là chủ động, không chủ quan, “chống dịch như chống giặc”,
huy động sức mạnh và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng xã hội, lấy
phòng dịch làm ưu tiên, ngăn chặn nguy cơ lây lan dịch từ bên ngoài, khoanh vùng
dập dịch triệt để từ bên trong, điều trị hiệu quả, chấp nhận hy sinh lợi ích kinh tế
trước mắt để bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của người dân.
Chúc mừng các kết quả mà Việt Nam đã đạt được trong phòng, chống dịch
bệnh COVID-19, TS. Kidong Park, Trưởng đại diện Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
tại Việt Nam bày tỏ ấn tượng trước các biện pháp rất nhanh, hiệu quả đã được triển
khai thời gian qua. “Các bạn nắm bắt thông tin rất nhanh, chia sẻ minh bạch, kịp
thời, áp dụng công nghệ thông tin nhanh nhạy, hiệu quả… Tơi muốn dành thời gian
phân tích, tổng hợp các bài học, kinh nghiệm phòng, chống dịch của Việt Nam để
chia sẻ với cộng đồng quốc tế”.
Bên cạnh những thành cơng kể trên, trước tình hình mới, ngành y tế cần tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ y tế cơ sở thực sự là nền tảng của hệ
thống y tế nước nhà để thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu theo hướng
hình thành mạng lưới bác sỹ gia đình.
Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt
động nhằm nâng cao sức khoẻ. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung
cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không
trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế.

11


Bất cứ một ngành nghề nào trong xã hội cũng địi hỏi phải có đạo đức nghề
nghiệp. Đối với ngành y thì y đức là một phẩm chất tốt đẹp của người làm công tác

y tế, được biểu hiện ở tinh thần trách nhiệm cao, thái độ tận tụy phục vụ bệnh nhân,
coi sự đau đớn của người bệnh như chính mình. Trong bức thư của Bác Hồ gửi cho
cán bộ ngành Y tế ngày 27 tháng 2 năm 1955 có câu “ Lương y phải như từ
mẫu ”[18].
1.1.2.2. Vai trò nhân lực y tế
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường cơng tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (Nghị quyết số 20NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017) xác định mục tiêu tổng quát: “Nâng cao sức
khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người
Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập
quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người
dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ” [8].
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực y tế luôn có vai trị quan trọng, quyết
định đến việc thành cơng hay thất bại trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Bởi một trong những yếu tố quyết định đến vai trò của Nhà nước đối với quản lý
phát triển y tế là đội ngũ nhân lực. Nguồn nhân lực y tế có đủ năng lực, chun
mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức đóng vai trị quan trọng dẫn đến thành công hay
thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trị chủ đạo của mình đối với cơng tác
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các chính sách của nhà nước trong lĩnh vực y tế có
đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn hay không, việc thực hiện các chính sách ấy có
hiệu quả hay khơng, có phát huy được tác dụng hay không phụ thuộc vào năng lực,
phẩm chất, đạo đức của nguồn nhân lực y tế.
Mặt khác, nhu cầu về thầy thuốc và cán bộ thuộc nhiều chun mơn khác
nhau cũng đang địi hỏi phải đào tạo bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
viên y với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, cơ cấu hợp lý, nắm
bắt các kiến thức y học hiện đại, giỏi thực hành, có y đức tốt. Trong xây dựng đội
ngũ cán bộ y tế nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác chăm sóc sức khỏe

12



cộng đồng, địi hỏi Nhà nước phải có chính sách thích hợp, thể hiện ở tất cả các
khâu từ tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ và tôn vinh.
1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế
1.2.1. Định hướng và quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực y tế
Định hướng và quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực y tế là vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 46-NQ/TW Về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, khẳng định:
để thực hiện tốt cơng tác y tế, yêu cầu phải “Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và
nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch
phát triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo cán bộ y tế ngang tầm các
nước tiên tiến trong khu vực”[7].
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 122/QĐ - TTg ngày 10 tháng 01 năm
2013 về việc “Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong các chiến
lược, quy hoạch xây dựng, phát triển ngành y tế Việt Nam đã dành ưu tiên đối với
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, xác định đây là một trong những nhiệm vụ
then chốt để phát triển ngành y tế.
Đại hội XII đã khẳng định “Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y
tế cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao trình độ chun mơn, trách nhiệm và y
đức của đội ngũ cán bộ y tế”[9].
Quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực y tế là những chính sách, kế hoạch dài
hạn trong đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo số lượng, chất lượng; phải bố trí, sắp xếp
NLYT phù hợp; phải xây dựng được các tiêu chí về trình độ, phẩm chất và năng lực
đối với NLYT trong từng giai đoạn. Việc quy hoạch phải phải xuất phát từ dự báo
xu thế phát triển NLYT; phải đi tắt đón đầu, đáp ứng với nhu cầu chăm sóc sức
khỏe nhân dân của từng giai đoạn phát triển.
1.2.2. Đảm bảo số lượng nhân lực y tế

13



Phát triển số lượng NLYT là phát triển về qui mơ tổng số NL và số lượng
các loại hình NL của một cơ quan tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ
quan, tổ chức, địa phương hay một ngành. Phát triển số lượng NLYT có ý nghĩa rất
quan trọng vì nó đảm bảo khả năng hồn thành mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức.
Chính sách phát triển số lượng NLYT là chính sách phát triển về qui mơ lực
lượng lao động trong đó có các loại hình lao động của một cơ quan, tổ chức trong
hệ thống của ngành y, dược. Chính sách phát triển số lượng NLYT góp phần quan
trọng vào hồn thành chiến lược mục tiêu phát triển của ngành y tế.
1.2.3. Nâng cao chất lượng nhân lực y tế
Nâng cao chất lượng NLYT là bao gồm nâng cao về thể lực, trí lực và tâm
lực. Thể lực là một trong những yếu tố rất quan trọng trong phát triển NL, thể lực là
sự phát triển hài hòa về cả thể chất và tinh thần. Nó được phản ánh qua các tiêu
chuẩn như: chiều cao, cân nặng, tuổi tác, tiền sử bệnh tật. Trí lực chính là q trình
đào tạo trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. Tâm lực là những yếu tố
bên trong con người như: tính cách, bản tính; nó thể hiện ở đạo đức nghề nghiệp,
thái độ ứng xử, khả năng chịu áp lực trong cơng việc.
Chính sách nâng cao chất lượng NLYT là mục tiêu tăng cường đào tạo, phát
triển nhân lực đảm bảo lực lượng lao động được nâng cao về sức khỏe, về chất
lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên y tế.
1.2.4. Hình thành cơ cấu nhân lực hợp lý
Cơ cấu NLYT được biểu hiện ở sự đồng bộ, mức độ phù hợp về tỷ lệ giữa
các bộ phận, mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các thành phần, vị trí và vai trị
của các bộ phận có trong mỗi cơ quan, tổ chức. Qui mô, cơ cấu của từng bộ phận
trong tổ chức được xác định tùy thuộc vào qui mô, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức đó. Do đó, việc xây dựng cơ cấu NLYT phải đáp ứng được các yêu
cầu về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. Cơ cấu NLYT được xác
định hợp lý là có tác động cộng hưởng làm tăng sức mạnh của cơ quan, tổ chức và
của từng cá nhân nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.


14


Để phát triển NLYT ở mỗi cơ quan, tổ chức cần phải có cơ cấu NLYT hợp
lý, phù hợp với chức năng nhiệm vụ ở mỗi thời kỳ nhất định. Cơ cấu NLYT bao
gồm: Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính; cơ cấu theo trình độ chun mơn; cơ cấu theo
vị trí việc làm.
1.2.5. Thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân
lực y tế
Thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng NL nói chung,
NLYT nói riêng có vai trị rất quan trọng, mang tầm chiến lược của mỗi quốc gia.
Việc thu hút, đãi ngộ và sử dụng NLYT hiện nay có rất nhiều phương thức phù hợp
được triển khai thực hiện nhằm thu hút người có tài vào làm việc cho các cơ quan,
tổ chức với nhiều chính sách thu hút, đãi ngộ và sử dụng NLYT tạo động lực thúc
đẩy, kích thích người lao động làm việc.
Các yếu tố vật chất như: tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi xã hội… .
Đây là các yếu tố nhằm thõa mãn các nhu cầu vật chất tối thiểu của con người, được
sử dụng như là một đòn bẩy để kích thích tính tích cực làm việc của người lao động.
Các yếu tố vật chất luôn là động lực hấp dẫn thúc đẩy người lao động làm
việc. Các yếu tố phi vật chất như khen thưởng, khuyến khích, động viên, cải thiện
môi trường làm việc, được học tập nâng cao… Đây là các yếu tố đem lại sự thõa
mãn về mặt tinh thần cho người lao động, được sử dụng để kích thích sự hăng say
làm việc nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong cơng việc. Có hệ thống các chính
sách về thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng NL tốt sẽ tạo ra
được môi trường làm việc thoải mái, làm cho các mối quan hệ trở nên tốt đẹp, lành
mạnh hơn và mọi người sẽ hỗ trợ nhau nhiều hơn trong công việc.
Hệ thống các chính sách về thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng NLYT như: Chính sách vật chất: tiền lương, thưởng, phụ cấp, phúc
lợi xã hội; chính sách phi vật chất: khuyến khích, khen thưởng, cải thiện môi trường

làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ, đề bạt, bổ nhiệm.
1.3. Chủ thể và các cơng cụ thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế.

15


1.3.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách
Đối với chính sách phát triển NLYT, chủ thể ban hành chính sách gồm Đảng,
Quốc hội, Chính Phủ, Chính quyền địa phương. Trong số các cơ quan kể trên, Bộ Y
tế là cơ quan đóng vai trị chính trong việc tham mưu trực tiếp xây dựng chính sách
phát triển NLYT.
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao
mọi hoạt động của Nhà nước, theo Điều 1, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014,
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền
lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát
tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”[14]. Ở Điều 5, “Quốc hội quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Quốc hội thảo luận, xem xét, thơng qua dự án luật[15].
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội. Chính phủ do Thủ tướng lãnh đạo có thẩm quyền ban hành một số loại
văn bản quy phạm pháp luật như Nghị định, Quyết định, Chỉ thị. Các Bộ chủ quản
ban hành các Quyết định và Thông tư nhằm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật ở cấp cao hơn.
Đối với địa phương, đó là Đảng bộ, HĐND, Ủy ban Nhân dân, Sở Y tế, Sở
Nội vụ, Sở tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư ở các tỉnh, thành.
Đối với thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại các BVCL trên địa bàn
TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam thì đó chính là chính quyền địa phương Quảng Nam.

Mọi cơ chế, chính sách, nghị quyết, quyết định liên quan đến Quy chế hoạt động, cơ
cấu tổ chức, quy định trong tuyển dụng, sử dụng nhân lực của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương sẽ tác động trực tiếp đến thực hiện chính sách phát triển
nhân lực của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam.
Từ những định hướng và chính sách của cấp trên, Đảng ủy, Ban Giám đốc
các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam cụ thể hóa, xây dựng và thực

16


×