Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã thanh định, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MA THỊ NHÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ
TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ THANH ĐỊNH,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015
0


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MA THỊ NHÀN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TRONG MỘT SỐ
TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ THANH ĐỊNH,
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI



THÁI NGUYÊN - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Ma Thị Nhàn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo,
các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Ma
Thị Ngọc Mai - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh, khoa Sau đại học - Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại
trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả

Ma Thị Nhàn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cẢm ơn.............................................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt........................................................................................ iv
Danh mục các bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục các hình............................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề........................................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận văn....................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................... 3
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và Việt
Nam.............................................................................................................................................................. 3
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật........................................................................ 3
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật............................................................................. 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc...9
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài.................................................................... 9
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống................................................... 13
1.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng...................................................................... 17
1.3. Những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng

...........................................................................................................................20
1.4. Những nghiên cứu về thảm thực vật, đa dạng thực vật ở Thái Nguyên và
khu vực nghiên cứu........................................................................................................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC)......................23
iii


2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................................... 24
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật................................................................... 25
2.2.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân.................................................................. 25
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI............................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình................................................................................................................................ 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhuỡng..................................................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn............................................................................................................ 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................................... 27
3.2.1. Điều kiện kinh tế............................................................................................................. 27
3.2.2. Điều kiện xã hội............................................................................................................... 28
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 30
4.1. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu.............................................................. 30
4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành............................................................................................ 30
4.1.2. Đa dạng về mức độ họ.................................................................................................. 31
4.1.3. Đa dạng về mức độ Chi............................................................................................... 35
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật.............................. 38
4.2.1. Đa dạng về mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật................38
4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật tại KVNC 39

4.2.3. Đa dạng về mức độ chi trong các trạng thái TTV.......................................... 46
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng................................................................................................... 49
4.3.1. Nhóm loài cây làm phân xanh (Px):...................................................................... 51
4.3.2. Nhóm cây lấy nhựa (Nh):........................................................................................... 51
4.3.3. Nhóm cây dùng đan lát (Đ):...................................................................................... 51
4.3.4. Nhóm cây lấy sản phẩm chăn nuôi (Nu)............................................................ 51
4.3.5. Nhóm cây là cảnh (Ca)................................................................................................ 51
4.3.6. Nhóm cây cho dầu.......................................................................................................... 52

iv


4.3.7. Nhóm cây làm rau ăn được (R)............................................................................... 52
4.3.8. Nhóm cây cho quả, hạt (Q)........................................................................................ 53
4.3.9. Nhóm các cây cho gỗ.................................................................................................... 53
4.3.10. Nhóm cây làm thuốc (T)........................................................................................... 53
4.3.11. Nhóm cây có từ hai công dụng trở lên.............................................................. 53
4.4. Đa dạng về thành phần các loài thực vật quý hiếm................................................ 54
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống................................................................................... 55
4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật khu vực nghiên cứu..................................... 58
4.6.1. Thảm thực vật tự nhiên................................................................................................ 58
4.6.2. Rừng trồng.......................................................................................................................... 61
4.7. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật......................62
4.7.1. Trạng thái rừng thứ sinh.............................................................................................. 63
4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi............................................................................................... 63
4.7.3. Trạng thái thảm cỏ.......................................................................................................... 64
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu
...........................................................................................................................65
4.8.1. Các biện pháp về chính sách..................................................................................... 65
4.8.2. Các biện pháp về quản lý, bảo vệ và phục hồi thảm thực vật..................66

4.8.3. Các biện pháp kỹ thuật................................................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 68
1. Kết luận.............................................................................................................................................. 68
2. Kiến nghị........................................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 70
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
KVNC
ODB
OTC
TĐT
TTV
UBND
UNESCO
IUCN

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới.................8
Bảng 2.1. Ký hiệu mức độ nhiều của thực bì theo Drude............................................. 24
Bảng 4.1. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành tại KVNC...............30
Bảng 4.2. Các họ đa dạng nhất trong KVNC...................................................................... 32

Bảng 4.3. Các chi đa dạng nhất tại KVNC........................................................................... 35
Bảng 4.4. Số lượng, tỷ lệ % các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm thực
vật

38

Bảng 4.5. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ, thảm cây
bụi và rừng thứ sinh

39

Bảng 4.6. Các họ giàu loài nhất trong KVNC.................................................................... 45
Bảng 4.7: Các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm thực vật............46
Bảng 4.8. Phân loại một số công dụng chính của các loài tại KVNC....................50
Bảng 4.9. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.................................. 54
Bảng 4.10. Dạng sống chính trong các trạng thái thảm thực vật trong KVNC. 55

Bảng 4.11. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC............62

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ô dạng bản trong trong ô tiêu chuẩn................................ 24
Hình 4.1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ % các bậc Taxon (họ, chi, loài) trong các
ngành thực vật khu vực nghiên cứu

30

Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số lượng các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các

trạng thái thảm thực vật 38
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố công dụng các loài thực vật khu vực nghiên cứu. . .50
Hình 4.4: Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm cỏ.................................. 56
Hình 4.5: Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm câybụi......................... 56
Hình 4.6: Tỷ lệ % phân bố các dạng sống trong kiểu thảm rừng thứ sinh...........56
Hình 4.7: Tỷ lệ % các dạng sống trong các kiểu thảm thực vật thảm cỏ, thảm
cây bụi, rừng thứ sinh

vi

57


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người. Rừng có vai trò điều hòa khí hậu, cung cấp oxi cho sự sống, điều
hòa lượng CO2 trong không khí và độ ẩm không khí, điều hòa dòng chảy, làm
giảm những tai họa về lũ lụt và nước biển dâng. Ngoài ra thực vật rừng là
nguồn tài nguyên thiên nhiên có khả năng tái tạo cung cấp cho loài người từ
lương thực, thực phẩm, các loài thuốc chữa bệnh… Quần thể thực vật rừng tạo
nên môi trường sinh thái thích hợp là nơi cư trú cho nhiều loài sinh vật, nó cũng
góp phần cải tạo môi trường không khí, đất, nước và làm tăng vẻ đẹp nơi sống
của con người. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của nhân loại là diện
tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng mất
rừng như: Chiến tranh, thiên tai (gió, bão, hỏa hoạn…) và bùng nổ dân số với
các hoạt động như khai thác gỗ củi, chặt phá rừng làm nương rẫy… để giải
quyết nhu cầu cuộc sống trước mắt trong nhiều thập kỷ qua. Hậu quả làm cho
thảm thực vật tự nhiên bị phá huỷ nghiêm trọng, diện tích đất trống, đồi trọc
ngày càng tăng lên, làm mất dần tính đa dạng sinh học. Từ đó đã dẫn đến

những thiệt hại do thiên tai gây ra sẽ không lường hết được.
Việt Nam nằm trọn trong vùng nhiệt đới nhưng khí hậu Việt Nam phân
bố thành 3 vùng khí hậu riêng biệt theo phân loại khí hậu Köppen với miền Bắc
mang khí hậu cận nhiệt đới ẩm ấm, Bắc trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa,
miền Nam và nam trung bộ mang đặc điểm nhiệt đới Xavan. Đồng thời, do
nằm ở rìa phía đông nam của phần châu Á lục địa, giáp với biển Đông (một
phần của Thái Bình Dương), nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu khí hậu gió
mùa mậu dịch, thường thổi ở các vùng vĩ độ thấp. Hệ thực vật nước ta có thành
phần loài rất đa dạng và phong phú. Theo thống kê, hiện nay nước ta có tới
10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới.
Thanh Định là một xã nằm ở phía Nam huyện Định Hoá có tổng diện
tích tự nhiên 1933.5 ha. Trong đó đất lâm nghiệp là 1190.9 ha (Rừng sản xuất

1


307.9 ha, rừng đặc dụng 883 ha). Dân số là 4292 người, bao gồm 5 dân tộc anh
em sinh sống là Kinh, Tày, Dao, Nùng và Sán Chỉ. Trải qua thời gian dài, hệ
thực vật rừng nơi đây đã chịu tác động từ con người rất lớn, diện tích rừng
nhanh chóng bị thu hẹp. Vì vậy, hệ thực vật nơi đây đã giảm số lượng lớn các
loài thực vật có giá trị. Vì vậy, việc nghiên cứu, điều tra số loài thực vật hiện
có, thống kê số lượng các loài thực vật có giá trị nhằm đề ra các biện pháp bảo
tồn và giữ gìn bền vững hệ thực vật nơi đây là rất cần thiết.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và
tính đa dạng thực vật có mạch trong một số trạng thái thảm thực vật tại xã
Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

-

Xác định tính đa dạng về thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng

sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật ở khu vực nghiên cứu.
-

Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phục hồi thảm thực vật rừng, đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của địa phương.
3.

Phạm vi nghiên cứu
-

Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015 tại xã

Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
-

Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung

nghiên cứu, xác định tính đa dạng thành phần loài, đa dạng về thành phần dạng
sống và cấu trúc của một số dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm
thực vật tại xã Thanh Định.
4.

Đóng góp mới của luận văn
-


Bước đầu đã xác định được thành phần loài, thành phần dạng sống và

cấu trúc của một số dạng sống và cấu trúc của một số trạng thái thảm thực vật
tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
-

Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo Sách

đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
-

Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên

thực vật tại địa phương.

2


Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật và hệ thực vật trên thế giới và
Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1959) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái Văn Trừng (1978), [50] cho rằng thảm
thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần

Đình Lý (1998) [32] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một
vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ
có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực vật cây
bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
H.G. Champion (1936) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46], khi
nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật
lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao.
J. Beard (1938) (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [34], đưa ra hệ thống
phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng
nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô
thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần
hệ ngập quanh năm.
Maurand (1943) [60], nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương
và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó

3


1.1.1.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít.
Chevalier (1918) [57], là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm
thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở
Miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu.
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng Miền nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.

Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực
vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng
(1960). Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc
tỉa thưa.
Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo
kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái
sinh, tu bổ, cải tạo.
Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa
bị phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng
Ninh dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các loài cây ưu
thế.
Phan Nguyên Hồng (1970) [21], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ
biển Miền bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật
bãi cát trống.

4


Trần Ngũ Phương (1970) [36], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc
Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1978) [49], [50], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần
lạc thân gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc
thân cỏ thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm
thực vật. Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt

Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem
là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm
sinh thái cho đến nay.
Phan Kế Lộc (1985) [31], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973,
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp
quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những
nghiên cứu của ông.
Nguyễn Hải Tuất (1991) [53], nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về
sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu
rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á
nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [26], cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau:
kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường
xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió
mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới
khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng
nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á

5


nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu
rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu
rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu

trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu
thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này
của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của
UNESCO (1973).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], cũng dựa trên nguyên tắc phân loại
UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc
trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng
Ninh).
Lê Ngọc Công (2004) [13], cũng dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp
quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng
thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người như: khai thác gỗ,
củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng
thưa.
Ngô Tiến Dũng (2004) [16], dựa theo phương pháp phân loại thảm thực
vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Don
thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng thưa
cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Hoàng Thị Thanh Thủy (2009) [46], khi nghiên cứu ở xã Thần Sa huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có 8 trạng thái thảm thực vật bao gồm:
trạng thái rừng trên núi đá vôi, trạng thái rừng trên núi đất, trạng thái rừng
trong thung lũng, trạng thái rừng trên núi đất lẫn đá, trạng

6


thái rừng thứ sinh nhân tác, trạng thái rừng tre nứa, trạng thái thảm cây bụi và
trạng thái thảm cỏ.
Phan Trọng Khương (2013) [25], sau khi nghiên cứu ở xã San Sả Hồ,

huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã phát hiện có 10 trạng thái thảm thực vật bao gồm:
rừng trên núi đá, rừng trên núi đất, rừng trong thung lũng, rừng trên núi đất lẫn
đá, rừng rậm ở dông núi, rừng thứ sinh nhân tác, rừng tre nứa, thảm cây bụi,
thảm cỏ, thảm thực vật cây trồng.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 - 600.000 loài.
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop [17], [34], đã đưa ra số lượng các loài thực vật
hạt kín phân bố ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam
cực: 1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500
loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và
các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài.

7


Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc

Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài.
Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài.
Lecointre và Guyader (2001) (Dẫn theo giáo trình đa dạng sinh học của
Đại học Huế, 2007)[18], đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao được
mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới

Bậc phân lo
Fungi

Bryophyta

Lycopodioph

Polypodiophy

Pinophyta

Magnoliophy
1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam


nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương, và các tập bổ sung

tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch. Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có
thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và
những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [3], đã giới thiệu khái quát

những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở
nước ta. Gần đây, Phan Kế Lộc [31], đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ
thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự


8


nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được
nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên
tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15%
tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Cũng do điều kiện khí hậu và
địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong
phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của
thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của
thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á.
* Nhận xét chung
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết
chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết
các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục,
một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên
cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động
và cao hơn nhiều.
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc

1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu
được tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên

cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978) (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [34]... Nói chung theo các
tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác
biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần
dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần
loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm
thực vật.

9


Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế
đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.

Longchun và cộng sự (1993) (Dẫn theo Lê Thị Xuân Thu, 2007) [44],
nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh
Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17
họ, 21 chi, 21 loài; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài.


Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978) [30], đã xác định hệ thực vật miền bắc

Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ.
Nguyễn Đăng Khôi (1971) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy, 2009) [46],
đã bổ sung thêm 26 loài không được F. Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc Việt
Nam trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương”.
Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975) [50], đã thống kê 39 loài
cây bộ Đậu thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc
Việt Nam. Thái Văn Trừng (1978) [50] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004

loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Phan Kế Lộc (1978) [30], điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc
họ Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin.
Hoàng Chung (1980) [8], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) (Dẫn theo Vũ Thị Kim Liên, 2000) [28], đã công bố
thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm 213 loài.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [20], trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài.

10


Phan Nguyên Hồng (1991) [22], lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu
khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây
ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Lê Mộng Chân (1994) [5], điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia
Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có
mạch trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên.
Đỗ Tất Lợi (1995) [29], khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố
798 loài thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Trần Đình Đại (2001) [17], căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật
lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng
Tây bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [11], nghiên cứu thành phần loài,

dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123
loài thuộc 47 họ khác nhau.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [23], khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [41], đã thống kê thành phần loài của Vườn
quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích
thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài
này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về
họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số
425 loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng.
Lê Ngọc Công (1998) [12], khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần
loài gồm 211 loài thuộc 64 họ.

11


Thái Văn Trừng (1998) [51], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây bụi
chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà
phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi Ardisia,
Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [43], khi tổng kết các công trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động thành
phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do
ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên

một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.

Lê Đồng Tấn (2000) [40], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,
mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật
độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài;
tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài.
Đặng Kim Vui (2002) [54], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 - 2 tuổi,
thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hoà thảo có số
lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 - 5
tuổi có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai
đoạn 11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [24], đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở Huyện Hoành Bồ, Thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324
loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch.

12


Phạm Ngọc Thường (2003) [47], khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau nương
rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn giống,
địa hình, thoái hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời gian phục hồi
của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài, trên đất xấu 8 - 12
loài.
Lê Ngọc Công (2004) [13], nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ

quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005) [28], khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở
Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [45], nghiên cứu về thảm
thực vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật
khác nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ
yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m.
1.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I. K. Patsoxki (1915) (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000) [34], chia thảm
thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất
lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật
tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn;
thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. G. N. Vưxôxki (1915)
chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm.
Braun - Blanquet (1951) (Theo Giáp Thị Hồng Anh, 2007) [1], đánh giá
cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành

13


5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc
thành khóm lớn.
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) [9] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các
dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng
thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu

thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên
mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1.

Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất

2.

Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất

3.

Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn

4.

Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn

5.

Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm

Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố

môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực
vật, đặc điểm qua đông, sinh sản…
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh
thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu
hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần
hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.

14


×