az
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘYTẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
HOÀNG CÔNG TÙNG
NỒNG ĐỘ APOLIPOPROTEIN B HUYẾT TƯƠNG
Ở
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIM THIẾU MÁU
CỤC BỘ
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI
NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
`
THÁI NGUYÊN –NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘYTẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
HOÀNG CÔNG TÙNG
NỒNG ĐỘ APOLIPOPROTEIN B HUYẾT TƯƠNG
Ở
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH TIM THIẾU MÁU
CỤC BỘ
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI
NGUYÊN
Chuyền ngành: Nội khoa
Mã số: 62.72.20.50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
`
THÁI NGUYÊN – NĂM 2018
`
`
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ
kiện, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2018
Hoàng Công Tùng
`
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.BS.Nguyễn Tiến
Dũng, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Y dược Thái Nguyên, người hướng
dẫn khoa học. Thầy luôn là người đồng hành cùng em trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài, giúp đỡ em vượt qua những khó khăn và thử thách trong
thời gian học tập tại Trường Đại học Y dược Thái Nguyên.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Bộ môn Nội,
Trường Đại học Y dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các anh/chị Bác sỹ, Điều
dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình và bạn bè vì đã
luôn ủng hộ và động viên, giúp em có thêm động lực và quyết tâm hoàn thành
con đường học tập của mình trong những năm qua.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018.
Hoàng Công Tùng
`
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Việt
Viết tắt
CĐTN
ĐMV
ĐTĐ
ĐTNÔĐ
ĐMLTT
NMCT
NPGS
RLCH
RLLM
THA
TLPT
VXĐM
XN
YTNC
`
Chữ viết tắt tiếng Anh
Viêt tắt
AHA/ACC
Apo B
BMI
CAD
CRP
CCS
HDL–C
IDL
LDL–C
LAD
LCx
RCA
LM
VLDL
`
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................
Chương 1:TỔNG QUAN ......................................................................
1.1.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ ...............................................
1.1.1. Giải phẫu động mạch vành. ...........................................................
1.1.2. Bệnh tim thiếu máu cục bộ ...........................................................
1.2.
Rối loạn lipid máu và cơ chế gây xơ vữa động mạch .....
1.2.1. Các dạng vận chuyển lipid trong máu (Lipoprotein) ..................
1.2.2. Phân loại các rối loạn lipid máu ..................................................
1.2.3. Vữa xơ động mạch ......................................................................
1.3.
Tổng quan về apolipoprotein B ......................................
1.4.
Apo B và sự phát triển của xơ vữa động mạch ...............
1.5. Các nghiên cứu về apo b ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục
bộ ....................................................................................
1.5.1 Nghiên cứu nước ngoài ................................................................
1.5.2. Ngiên cứu ở trong nước ..............................................................
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................
2.1.
Đối tượng nghiên cứu .....................................................
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ..................................................
2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................
2.2.
Địa điểm nghiên cứu .......................................................
2.3.
Thời gian nghiên cứu .......................................................
2.4.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................
2.4.2. Cỡ mẫu: .......................................................................................
2.4.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................
`
2.4.4. Phương pháp xét nghiệm............................................................ 27
2.4.5. Phương pháp chụp động mạch vành chọn lọc............................ 28
2.5. Các biến số nghiên cứu..................................................................31
2.5.1. Các biến số lâm sàng...................................................................31
2.5.2. Các biến số cận lâm sàng............................................................31
2.6. Xử lý số liệu...................................................................................32
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................. 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................34
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................34
3.2. Đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ .36
3.3. Mối liên quan giữa nồng độ apo B huyết tương với các yếu tố nguy
cơ.................................................................................................38
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN....................................................................43
KẾT LUẬN..........................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
`
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sơ đồ minh họa hệ động mạch vành................................................................ 4
Hình 1.2. Cấu trúc lipoprotein.................................................................................................. 15
Hình 1.3.Các loại lipoprotein.................................................................................................... 16
Hình 1.4. Xơ vữa động mạch.................................................................................................... 19
Hình 1.5. Cấu trúc Apo B............................................................................................................ 21
Hình 1.6. Cơ chế gây xơ vữa động mạch của apo B..................................................... 24
Hình 2.2. Sơ đồ cho điểm, hệ số của Gensini................................................................... 30
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch........................................................................ 35
Biểu đồ 3.2. Vị trí tổn thương động mạch vành.............................................................. 37
Biểu đồ 3.3. Mối liên quan nồng độ apo B huyết tương với điểm Gensini
(điểm phân độ nặng của tổn thương ĐMV)....................................................................... 42
`
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân độ đau thắt ngực............................................................................................... 7
Bảng 1.2: Phân loại các rối loạn lipid máu........................................................................ 17
Bảng 3.1. Đặc điểm dịch tễ học............................................................................................... 34
Bảng 3.2 Các yếu tố nguy cơ tim mạch của đối tượng nghiên cứu....................... 34
Bảng 3.3. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu lúc nhập viện...................................... 35
Bảng 3.4 Kết quả siêu âm tim trong thời gian nằm viện............................................ 36
Bảng 3.5. Vị trí tổn thương động mạch vành.................................................................... 36
Bảng 3.6: Số lượng nhánh động ĐMV tổn thương/bệnh nhân theo
giới............................................................................................................................................ 37
........................................................................................................
Bảng 3.7. Mức độ hẹp động mạch vành.............................................................................. 38
Bảng 3.8. Phân bố nồng độ Apo B huyết tương theo nhóm tuổi............................38
Bảng 3.9. Phân bố nồng độ Apo B huyết tương theo giới......................................... 39
Bảng 3.10. Nồng độ Apo B huyết thanh ở bệnh nhân ĐMV theo yếu
tố nguy cơ.............................................................................................................................. 39
Bảng 3.11. Phân bố nồng độ apo B huyết thanh ở bệnh nhân ĐMV theo
kết quả siêu âm tim........................................................................................................... 40
Bảng 3.12. So sánh nồng độ apo B huyết tương theo số lượng nhánh
ĐMV hẹp................................................................................................................................ 40
Bảng 3.13. So sánh nồng độ apo B huyết tương theo mức độ
hẹp ĐMV............................................................................................................................... 41
Bảng 3.14. Liên quan giữa nồng độ apo B huyết tương với mức độ
nặng của tổn thương ĐMV tính theo thang điểm Gensini...........................41
`
`
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim thiếu máu cục bộ hay được gọi bệnh động mạch vành xảy ra
khi không có đủ máu cung cấp đến một phần hoặc một vùng của cơ tim do sự
tắc nghẽn các mạch máu nuôi dưỡng cho vùng cơ tim tương ứng. Động mạch
vành cung cấp máu giàu oxy và chất dinh dưỡng cho cơ tim và là động mạch
duy nhất thực hiện chức năng này. Vì vậy bất kỳ các nguyên nhân nào gây hẹp
động mạch vành cũng dẫn đến tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim gây
bệnh tim thiếu máu cục bộ [53]. Đây là loại bệnh thường gặp nhất ở các nước
phát triển và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển với
gánh nặng bệnh tật và chi phí chăm sóc rất lớn. Theo ước tính trên thế giới
bệnh tim mạch được coi là trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
(28 % trong số 50,4 triệu ca tử vong năm 1990), trong đó bệnh tim thiếu máu
cục bộ (IHDs) ngày càng gia tăng và theo ước tính đến năm 2020 đây là
nguyên nhân gây tử vong số một [54].
Ở
Việt Nam cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, bệnh
ĐMV
ngày càng phổ biến và đã trở thành vấn đề thời sự. Theo Phạm Gia Khải và cộng
sự ( năm 2000) quan sát thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành tại Viện
Tim mạch Quốc Gia tăng lên từng năm. Năm 1994 3,42%, 1995 là 5%, năm
1996 là 6,05% [9]. Theo nghiên cứu mới nhất của Viện Tim Mạch Việt Nam có
tới 16,3 % dân số miền Bắc bị bệnh tim mạch, trong đó đứng đầu là bệnh động
mạch vành [13]. Bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ, chất lượng
cuộc sống cũng như chi phí cho điều trị chăm sóc. Nguyên nhân chủ yếu của tim
thiếu máu cục bộ là do xơ vữa động mạch vành. Rất nhiều yếu tố nguy cơ
(YTNC) hình thành và phát triển xơ vữa đông mạch vành. Trong đó, rối loạn
lipid máu là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng [8], [12]. Trong ba thập
kỷ vừa qua, người ta đã công nhận rằng nồng độ cholesterol toàn phần đặc biệt
LDL-Cholesterol (LDL-C) là yếu tố nguy cơ chính cho phát triển
`
2
bệnh động mạch vành [10]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây đã mở rộng
hiểu biết về chức năng và chuyển hóa lipoprotein và người ta thấy rằng các thông
số lipid khác cũng có liên quan đến tăng nguy cơ động mạch vành [30].
Apolipoprotein B (apoB) là thành phần chính cấu thành các lipoprotein
(chylomicron, VLDL, IDL, LDL), có vai trò vận chuyển lipid, gắn với các thụ
thể chuyên biệt giúp loại trừ các lipoprotein ra khỏi huyết tương, ảnh hưởng lớn
đến quá trình chuyển hóa các lipoprotein và hiện tượng rối loạn lipid máu. Trên
thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sinh hóa và y học đang ngày càng làm rõ vai
trò gây xơ vữa và giá trị tiên lượng của apo B trong bệnh ĐMV. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng apoB có thể dự đoán nguy cơ bệnh động mạch vành tốt hơn
LDL.Trong chiến lược điều trị và dự phòng bệnh mạch vành nhiều tổ chức đã sử
dụng Apo B như là thông số tham khảo để quyết định chiến lược của mình [28],
[40]. Ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về apo B trên bệnh nhân bệnh động mạch
vành. Do đó, với mong muốn tìm hiểu sự thay đổi nồng độ apoB huyết thanh và
giá trị của xét nghiệm này trong chẩn đoán và theo dõi bệnh mạch vành góp phần
phân tầng nguy cơ từ đó tiên lượng và có chiến lược điều trị thích hợp, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nồng độ Apolipoprotein B huyết
tương ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện
Trung Ương Thái Nguyên” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm tổn thương ĐMV và nồng độ Apolipoprotein B huyết
tương
ở
bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ điều trị tại Bệnh viện Trung
Ương
Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ Apolipoprotein B huyết tương
với
đặc điểm tổn thương động mạch vành và một số yếu tố nguy cơ tim mạch
ở các đối tượng trên.
`
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ
1.1.1.Giải phẫu động mạch vành
Có hai động mạch vành (ĐMV): ĐMV phải và ĐMV trái xuất phát từ
gốc ĐMC qua trung gian là những xoang Valsava và chạy trên bề mặt của tim
(giữa cơ tim và ngoại tâm mạc). Những xoang Valsava có những vai trò như
một bình chứa để duy trì một cung lượng vành khá ổn định [20], [26].
ĐMV trái (có nguyên ủy xuất phát từ xoang Valsava trước trái)
-
Những nhánh vách chạy xuyên vào vách liên thất. Số lượng và kích
thước rất thay đổi, nhưng đều có một nhánh lớn đầu tiên tách ra thẳng góc và
chia thành các nhánh nhỏ.
-
Những nhánh chéo chạy ở thành trước bên, có từ 1-3 nhánh chéo.
Trong 80% trường hợp, động mạch liên thất trước chạy vòng ra đến mỏm tim,
còn 20% có động mạch liên thất sau của ĐMV phải phát triển hơn [16].
* Động mạch mũ: Chạy trong rãnh nhĩ thất, có vai trò thay đổi tùy theo sự ưu
năng hay không của ĐMV phải. ĐM mũ cho 2-3 nhánh bở cung cấp máu cho
thành bên của thất trái. Trường hợp đặc biệt, động mạch liên thất trước và
động mạch mũ có thể xuất phát từ 2 thân riêng biệt ở ĐMC.
ĐMV phải (có nguyên ủy xuất phát từ xoang Valsava trước phải)
Động mạch vành phải chạy trong rãnh nhĩ thất phải. Ở đoạn gần cho
nhánh vào nhĩ (động mạch nút xoang) và thất phải (động mạch phễu) rồi vòng
ra bờ phải, tới chữ thập của tim rồi chia nhánh động mạch liên thất sau và quặt
ngược thất trái. Khi ưu năng trái, động mạch liên thất sau và nhánh quặt
ngược thất trái đến từ động mạch mũ [26].
`
4
Hình 1.1. Hình minh họa hệ động mạch vành [21]
1.1.2. Bệnh tim thiếu máu cục bộ
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại
Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ bệnh sinh là tổn thương do sự tích tụ các
mảng vữa xơ ở thành ĐMV, gây hẹp lòng ĐMV làm giảm cung cấp máu cho
vùng cơ tim tương ứng. Sau thời gian tiến triển của mảng vữa xơ mà không có
triệu trứng lâm sàng, khi lòng ĐMV bị hẹp tới mức độ mà khả năng cung cấp
máu không còn đáp ứng đủ cho nuôi dưỡng cơ tim sẽ xuất hiện các triệu
chứng lâm sàng như cơn đau thắt ngực, các biến chứng do mảng vữa xơ nứt
vỡ làm bít tắc lòng động mạch vành gây nhồi máu cơ tim [16], [53].
Trong hai thập niên gần đây, có nhiều cách phân loại bệnh. Ở Việt Nam
các tác giả chia bệnh ĐMV thành hai nhóm [19], [53].
- Bệnh ĐMV (Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, suy vành) gồm:
+
Bệnh ĐMV mạn ổn định (ĐTNÔĐ): là dạng thường gặp nhất. Trong
bệnh ĐMV nói chung, bệnh động mạch vành mạn ổn định chiếm hơn một nửa
số bệnh nhân.
+
Thiếu máu cơ tim cục bộ thể thầm lặng.
- Hội chứng mạch vành cấp:
`
+
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên.
+
Nhồi máu cơ tim ST không chênh lên.
+
ĐTN không ổn định.
5
1.1.2.2.Cơ chế bệnh sinh
* Sự phát triển của mảng xơ vữa
Bệnh lý ĐTNÔĐ ở đây được hiểu là do bệnh lý của mảng vữa động
mạch vành phát triển. Các yếu tố nguy cơ hình thành và phát triển mảng vữa
xơ ĐMV (cũng như các động mạch khác) bao gồm:
-
Loại YTNC không thay đổi được : tuổi cao, giới nam, tiền sử gia đình
có người có biến cố tim mạch sớm.
Loại YTNC có thể thay đổi được: hút thuốc lá, béo phì, lười vận
động,
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường…
-
Xơ vữa động mạch là một bệnh toàn thể, mạn tính, diễn ra sớm và rộng
khắp. Đó là sự tích lũy mỡ và xơ ở nội mạc của các động mạch lớn và trung
bình. Mảng vữa xơ tiến triển theo thời gian, với thành phần chủ yếu là xơ ở các
giai đoạn tiến triển, có thể phân thành 3 giai đoạn: giai đoạn bắt đầu, giai đoạn
ổn định hoặc tiến triển từ từ, giai đoạn biến chứng, có nhiều loại: chảy máu
trong mảng xơ vữa, bóc tách thành động mạch giữa lớp nội mạc và lớp giữa,
phình động mạch, nứt, vỡ, gây hình thành huyết khối (có tắc hoặc không tắc).
-
Đối với bệnh mạch vành ổn định mạn tính, mảng vữa xơ thường có
lớp vỏ dày, ổn định, ít phản ứng viêm cũng như các yếu tố bất ổn khác như
trường hợp mảng vữa xơ không ổn định.
Khi mảng vữa xơ mức độ vừa gây hẹp 40-70% đường kính lòng
mạch
đa phần bệnh nhân không có triệu chứng gì. Trường hợp này có thể phát hiện
được một số trường hợp có giảm dự trữ dòng chảy mạch vành ( FFR). Khi
mảng xơ vữa lớn gây hẹp trên 70% lòng mạch thường có thể gây triệu chứng
lâm sàng đau ngực khi gắng sức [9].
1.1.2.3. Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ [14], [16], [20].
*
Cơn đau thắt ngực: Hỏi bệnh tỉ mỉ và theo một quy trình chặt chẽ khai
thác
các đặc điểm mỗi cơn đau thắt ngực về 6 mặt tính chất, vị trí, hướng
lan, độ dài, hoàn cảnh gây ra hoặc chấm dứt.
`
6
-
Vị trí đau: là một vùng và không phải là một điểm, thường xuất hiện ở
phía sau xương ức.
-
Hướng lan: Đau có thể lan lên cổ, vai, dưới hàm, thượng vị, sau lưng,
và hay gặp hơn là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong cánh tay trái,
có khi lan xuống tới ngón 4, 5.
-
Hoàn cảnh xuất hiện: thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh,
gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuốc lá. Một số trường hợp có thể xuất
hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, hoặc có khi kèm cơn nhịp nhanh.
-
Tính chất: hầu hết các bệnh nhân mô tả CĐTN như thắt lại, nghẹt, rát,
bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác ê buốt. Một số bệnh nhân có khó
thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi…
-
Thời gian: cơn đau thường kéo dài khoảng vài phút, có thể dài hơn nhưng
không quá 20 phút (nếu đau kéo dài hơn và xuất hiện ngay cả khi nghỉ thì cần
nghĩ đến CĐTN không ổn định hoặc NMCT). Những cơn đau xảy ra do xúc
cảm thường kéo dài hơn là đau do gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài
dưới 1 phút thì nên tìm những nguyên nhân khác ngoài tim. Cơn đau mất dần
sau khi ngưng gắng sức hoặc dùng thuốc giãn vành.
Chẩn đoán cơn đau thắt ngực
Theo AHA/ACC xác định cơn đau thắt ngực điển hình gồm 3 yếu tố [14]:
(1) Đau thắt, chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình.
(2) Xảy ra khi gắng sức hoặc xúc cảm.
(3) Đỡ đau khi dùng nitrat.
+
CĐTN không điển hình: khi chỉ có 2 trong 3 yếu tố trên.
Phân mức độ đau thắt ngực:
Cho đến nay, cách phân loại mức độ đau thắt ngực theo Hiệp hội Tim
mạch Canada (Canadian Cardiovascular Society) là được ứng dụng rộng rãi
nhất và rất thực tế (Bảng 1.1) [14], [16].
`
7
Bảng 1.1: Phân độ đau thắt ngực [14],[16].
(Theo hiệp hội tim mạch Canada - CCS)
Độ
Đặc diểm
Những hoạt động thể lực
I
bình thường không gây
đau thắt ngực.
II
Hạn chế nhẹ hoạt động
thể lực bình thường.
Hạn chế đáng kể hoạt
III
động thể lực thông
thường.
Các hoạt động thể lực
IV
bình thường đều gây đau
thắt ngực.
*
+
Khám thực thể.
Để phát hiện các yếu tố nguy cơ hay các biến chứng có thể gặp, giúp
phân biệt các nguyên nhân khác gây đau thắt ngực như: hẹp động mạch chủ,
bệnh cơ tim phì đại, bệnh màng ngoài tim, viêm khớp ức sườn...
+
Các yếu tố nguy cơ cao của bệnh ĐMV có thể gặp là: tăng huyết áp
(THA), tổn thương đáy mắt, các mảng lắng đọng cholesterol dưới da, các
bằng chứng bệnh động mạch ngoại biên.
+
*
Trong cơn đau có thể nghe tiếng T3, T4, ran ẩm ở phổi...
Chẩn đoán dựa vào thăm dò cận lâm sàng.
+
Các xét nghiệm cơ bản [16].
Các xét nghiệm cơ bản đó bao gồm: Hemoglobin (giúp loại trừ một số trường
hợp đau thắt ngực cơ năng do thiếu máu), Glucose máu lúc đói, một số thành phần
`
8
lipid máu (cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-C, HDL-C). Ngoài ra cũng
cần làm một số xét nghiệm khác khi cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân gây
thiếu máu cơ tim như: cường giáp, nghiện ma tuý, cường giao cảm.
+
Điện tâm đồ lúc nghỉ [14].
Điện tâm đồ lúc nghỉ là một thăm dò sàng lọc trong bệnh ĐMV. Khoảng
hơn 60% bệnh nhân ĐTNÔĐ có điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường. Một số
bệnh nhân có thể có sóng Q (chứng tỏ có NMCT cũ), đoạn ST chênh xuống.
Ngoài ra điện tâm đồ còn giúp phát hiện các tổn thương khác như phì đại thất
trái, block nhánh, hội chứng tiền kích thích.
Điện tâm đồ trong cơn đau có thể thấy sự thay đổi của sóng T, đoạn ST
(đoạn ST chênh xuống, T âm). Tuy nhiên, nếu điện tâm đồ trong cơn đau bình
thường cũng không loại trừ được chẩn đoán.
+
Điện tâm đồ khi gắng sức [14].
Điện tâm đồ khi gắng sức hay nghiệm pháp gắng sức (NPGS) với xe đạp
lực kế hay thảm chạy để làm tăng nhu cầu oxy cơ tim, làm cơ tim tăng co bóp,
tăng tiền gánh và hậu gánh là một thăm dò rất quan trọng trong chẩn đoán
ĐTNÔĐ. Việc tăng nhu cầu oxy cơ tim sẽ dẫn đến tăng nhịp tim và ảnh
hưởng đến huyết áp. Dựa vào sự tăng nhịp tim này để xác định khả năng gắng
sức của bệnh nhân. Gắng sức thể lực giúp dự đoán khả năng hoạt động thể lực
của bệnh nhân và giai đoạn gây ra thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, gắng sức thể
lực không thể thực hiện được ở những bệnh nhân có chứng đau cách hồi, bệnh
phổi nặng, bệnh khớp, hoặc những dị tật, những bệnh có ảnh hưởng đến khả
năng thực hiện gắng sức của bệnh nhân. NPGS điện tâm đồ giúp đánh giá
được những bệnh nhân có nguy cơ cao về bệnh mạch vành.
NPGS được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ ĐTNÔĐ dựa trên tuổi,
giới, triệu chứng lâm sàng, có thể có block nhánh phải hoặc đoạn ST chênh
xuống < 1 mm lúc nghỉ. Không nên làm NPGS cho các bệnh nhân có hội chứng
tiền kích thích (WPW), đã đặt máy tạo nhịp, đoạn ST chênh xuống >1 mm lúc
`