Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.75 KB, 86 trang )

i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.......................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu..................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Kết cấu đề tài.................................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu .........................................................................................4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN ..............................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN.......................7
1.1.1. Khái niệm hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân ...............................7
1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế hộ nông dân ..........................................9
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ nông dân .........................................9
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ..............................15
1.2.1. Phát triển quy mô các nguồn lực hộ nông dân .................................15
1.2.2. Kết quả sản xuất hộ nông dân .........................................................15
1.2.3. Phát triển hợp tác liên kết kinh tế .....................................................16
1.2.4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................17
1.2.5. Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế hộ nông dân .............................17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG


ii

DÂN.................................................................................................................18


1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................18
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................19
1.3.3. Môi trường pháp lý ...........................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN QUẢNG NINH.........................................................................24
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................24
2.1.2. Điều kiện kinh tế ..............................................................................30
2.1.3. Điều kiện xã hội ...............................................................................38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN
QUẢNG NINH ................................................................................................40

2.2.1. Thực trạng phát triển quy mô các nguồn lực hộ nông dân ...............40
2.2.2. Thực trạng kết quả sản xuất, thu nhập hộ nông dân .........................50
2.2.3. Thực trạng phát triển hợp tác liên kết kinh tế ...................................52
2.2.4. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ..........................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ..............................................................................55
2.3.1. Thành công........................................................................................55
2.3.2.Hạn chế...............................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế........................................................................58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN QUẢNG NINH.................................................................................63
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP .................................................63
3.1.1. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường .................................................63


iii

3.1.2. Xuất phát từ định hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản huyện Quảng Ninh 2010 - 2015 tầm nhìn 2020 ..............................63

3.1.3 Xuất phát từ tiềm năng có thể khai thác để phát triển hộ nông dân
.........................................................................................................................64
3.1.4. Một số quan điểm có tính nguyên tắc cho xây dựng giải pháp ........65
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI HUYỆN
QUẢNG NINH ................................................................................................68

3.2.1. Giải pháp phát triển quy mô các nguồn lực hộ nông dân .................68
3.2.2. Giải pháp phát triển hợp tác liên kết kinh tế ....................................74
3.2.3. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................75
3.2.4. Giải pháp tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế
hộ nông dân ................................................................................................77
KẾT LUẬN ........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế đặc thù trong nông nghiệp.
Hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang có vai trò, vị trí rất quan trọng và là bộ
phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không
ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân chuyển
từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất
hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã khẳng định được vị
trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông thôn. Họ sử
dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên làm giàu.
Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực

trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ.
Từ chỗ luôn thiếu lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo. Đời sống
nông thôn, nông dân được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, đến nay vấn
đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng,
xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu, phương hướng và
giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân. Đó là những vấn đề
lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Huyện Quảng Ninh là một huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh
Quảng Bình, gồm có 14 xã và 1thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện
là 119.169 ha, trong đó đất nông nghiệp là 108.394 ha chiếm 90,96% diện
tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 9.979 ha chiếm 5,86 diện tích đất tự
nhiên, còn lại là các loại đất chưa sử dụng. Là huyện có nhiều tiềm năng nông
nghiệp chưa được khai thác, tuy nhiên việc phát triển kinh tế nông nghiệp


2

nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
của hộ nông dân vẫn chưa tốt.
Do đó, trách nhiệm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Ninh
đòi hỏi Đảng bộ và nhân dân trong huyện phải tìm ra những giải pháp và
hướng đi phù hợp: phát triển con gì? theo mô hình nào? thị trường ra sao? ...
để nông nghiệp nông thôn huyện có bước chuyển đổi tích cực theo hướng
từng bước công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn.
Từ những yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với địa phương huyện Quảng
Ninh, cần phải tìm ra một hướng đi đúng cho sự phát triển nông nghiệp nông
thôn nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng, từng bước đưa
Quảng Ninh thoát khỏi huyện nghèo. Để góp phần nghiên cứu và giải đáp
những vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sĩ

Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy
kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Ninh phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến kinh tế hộ
nông dân tại huyện Quảng Ninh.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân huyện
Quảng Ninh và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
hộ nông dân.


3

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
huyện Quảng Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân trong giai
đoạn hiện nay và một vài nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế
hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Quảng
Ninh.
- Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian từ năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp phân tích thực chứng, phân
tích chuẩn tắc, phân tích so sánh; phương pháp chuyên gia, tổng hợp, khái
quát hóa.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được trình bày thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình


4

6. Tổng quan tài liệu
Kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế đặc thù trong nông
nghiệp. Hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang có vai trò, vị trí rất quan trọng và
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển
nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân
không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất.
Thực tế cho thấy những năm qua, kinh tế hộ nông dân ngày càng được
nhân rộng trong các địa phương trên cả nước và đã có rất nhiều nghiên cứu
khoa học về Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở mỗi địa phương để
từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giúp các mô hình kinh tế hộ
nồn dân trên địa bàn nghiên cứu có được những định hướng tốt nhất để đạt
hiệu quả cao nhất. Một trong số các nghiên cứu mà tác giả tham khảo đó là:
- Đề tài “Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tác giả

Nguyễn Thu Hằng, năm 2008.
Nghiên cứu của tác giả chỉ ra những tiềm năng có thể phát triển kinh tế
hộ nông dân và đề ra những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng
trung du miền núi Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù, huyện Đồng
Hỷ không có các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hộ nông dân với quy
mô đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía
Nam, nhưng tỉnh Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều
kiện ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu đặc biệt là vùng có truyền
thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương
đối cao.
Để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được yêu cầu phát triển


5

trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp
nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao
động của con người vùng này và mô hình kinh tế hộ nông dân là phù hợp hơn
cả. Những năm qua kinh tế hộ nông dân của huyện đã có nhiều thành tích
đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
của nó. Nghiên cứu hướng đến mục tiêu trả lời các Câu hỏi đặt ra là: Khả
năng phát triển kinh tế hộ nông dân của vùng đến đâu? Làm sao để mô hình
được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất?
- “Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết HĐND về phát triển kinh tếxã hội năm 2010, 2011, 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011, 2012, 2013”
của UBND huyện Quảng Ninh. Báo cáo này tổng hợp kết quả đạt được của
các chỉ tiêu đề ra trong năm báo cáo trên tất cả các lĩnh vực: Nông – lâm –
thủy sản, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, xúc tiến đầu
tư, tài chính, dịch vụ, lao động, việc làm….từ đó nêu ra được những thuận lợi
và khó khăn của huyện nhà trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
đề ra trong năm báo cáo, từ đó đưa ra những định hướng, mục tiêu phát triển

cho năm tiếp theo. Đây là cơ sở rất quý giá giúp tác giả nắm bắt được tình
hình kinh tế - xã hội hiện nay của huyện Quảng Ninh để có cái đúng đắn về
thực trạng phát triển của huyện nhà giúp cho nghiên cứu của tác giả sẽ đi
đúng hướng và có thể đưa ra các kiến nghị, giải pháp đúng đắn, phù hợp nhất.
- “ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh
đến năm 2020” của UBND huyện Quảng Ninh.
Trong những năm qua huyện Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong tăng trưởng và phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát
triển các ngành, lĩnh vực, kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng cao và tương
đối vững chắc. Tuy vậy, huyện vẫn gặp một số khó khăn trong công tác thực


6

hiện. “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến
năm 2020” nhằm đánh giá những hạn chế, lợi thế của huyện để có giải pháp,
chính sách và đặt bước đi thích hợp cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực
của huyện trong giai đoạn 10 năm tới. Qua đó, lựa chọn những mục tiêu ưu
tiên và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng bền vững. Phấn đấu
đến năm 2020 các mục tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội của huyện đạt mức
ngang hoặc trên trung bình so với cả tỉnh theo hướng bền vững. Trên cơ sở
luận chứng về điều kiện và thực trạng phát triển thời gian qua, theo xu thế hội
nhập quốc tế và khu vực nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả các
điều kiện và đặc điểm của các ngành, các vùng lãnh thổ. Đây là một tài liệu
hữu ích cho nghiên cứu của tác giả vì từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Quảng Ninh nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng, tác giả sẽ
kế thừa để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với điều kiện của huyện nhà
để giúp mô hình kinh tế hộ nông dân phát triển hơn.



7

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
1.1.1. Khái niệm hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
a. Khái niệm Hộ
Qua các nghiên cứu hiện nay trên thế giới cho thấy có nhiều quan niệm
khác nhau về Hộ, tuy nhiên tổng hợp từ các quan niệm đó có thể đưa ra khái
niệm về “Hộ” như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của
hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được
sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh
tế lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống
bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một
đơn vị kinh tế (ví dụ: gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng
chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với


8


nhau....)
b. Khái niệm Hộ nông dân
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, các hộ nông dân còn tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức
độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
c. Khái niệm Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất; có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất
mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được
các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông,
lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp.


9


1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế hộ nông dân là hình thức phát triển nông nghiệp hàng
hóa. Phát triển kinh tế hộ nông dân không chỉ tăng về số lượng và còn tăng về
chất lượng các hộ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo phát triển nông nghiệp theo
hướng chuyên môn hóa, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang
lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như đảm bảo việc khai thác và sử dụng nguồn
tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và có hiệu quả.
Phát triển kinh tế hộ nông dân là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá
trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các hộ nông dân cho nền
kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện đại gắn với yêu cầu bền vững.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ nông dân
a. Đặc điểm
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về
mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ
tự cấp tự túc và kinh tế kinh tế hộ nông dân.
Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông
dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa
nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta,
từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ
nông dân sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng
chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản


10

xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm
sống gắn bó với mảnh đất của họ.

Kinh tế hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê
mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn
để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao
động trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành
viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của
cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp,
tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn
chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
b. Vai trò của kinh tế hộ nông dân.
Phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, Lê Nin đã lưu ý rằng hộ
khai thác triệt để năng lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu đa dạng của gia
đình và xã hội. Lê Nin coi trọng vai trò của kinh tế hộ nông dân thể hiện
trong cương lĩnh ruộng đất lần hai bàn về “ chế độ hợp tác”, đặc biệt sau này
trong chính sách “ Kinh tế mới” và nhiều tác phẩm khác. Khi tổng kết kinh
nghiệm của mô hình trang trại gia đình ở Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, Traianốp
đã chứng minh sức sống của “ Kinh tế hộ”, của “ Kinh tế lao động trên mảnh
đất gia đình”.
Các tác giả của nhóm lý thuyết phát triển có cách nhìn về kinh tế hộ, họ
đã đưa ra ý kiến về phát triển chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong
xã hội nông thôn. Họ cho rằng kinh tế hộ là “hệ thống các nguồn lực”, có
nghĩa hộ là đơn vị duy trì, phát triển nguồn lao động, công cụ lao động, tài
sản vốn... đảm bảo cho quá trình phát triển nguồn thu nhập là góp phần phát
triển nguồn thu nhập của xã hội. Hệ thống các nguồn lực của các hộ được sử


11

dụng theo những phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả cao.
Phân tích các quan hệ kinh tế hộ như là một đơn vị kinh tế cơ sở, kinh

tế học Mác xít cũng như lý thuyết phát triển đều khẳng định hộ có các quan
hệ kinh tế bên trong nội bộ hộ và các quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế
khác. Các quan hệ kinh tế nội tại của hộ là quan hệ phân phối nguồn thu
nhập, quan hệ đóng góp vào quỹ thu nhập... giữa các thành viên trong hộ.
Quan hệ kinh tế của các thành viên trong hộ có tính chất ước định, nó còn
phải chịu sự chi phối của các quan hệ huyết tộc, quan hệ gia đình, tôn giáo...
Quan hệ kinh tế bên ngoài của hộ là quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa
các hộ và các kiểu tổ chức doanh nghiệp khác. Những quan hệ kinh tế này
chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường.
Ở Việt Nam, trải qua những bước biến động thăng trầm của kinh tế hộ,
vị trí, vai trò của nó ngày càng được khẳng định. Vai trò kinh tế hộ gia đình
đã được Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII, chỉ
rõ: “Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh
tế hộ gia đình”. Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ
Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông
thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát
triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,...”.
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy vai trò của
kinh tế hộ nông dân được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội, rộng hơn nữa còn
cả về bảo vệ, phát triển tài nguyên - môi trường và văn hoá - nhân văn.
- Thứ nhất hộ nông dân là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ thống
các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...) và sở hữu các sản
phẩm mà mình sản xuất ra.


12

Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết
định phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp những

loại nông sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn nguyên
liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
mọi thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chưa có hình thức nào có thể
thay thế được kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn.
- Thứ hai, hộ nông dân là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển các nguồn
lực có hiệu quả cao.
Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị
trường, các hộ nông dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một
cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi
hộ, góp phần quan trọng tạo ra thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, dồi
dào ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của
các quy luật kinh tế thị trường, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để
nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất,
trên cơ sở sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao
động, tư liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng
theo phương thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ
khác nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ nông dân có điều
kiện chủ động đầu tư thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn và
sử dụng tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách
“lấy ngắn nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất có
thu nhập cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là tế
bào của xã hội, là nơi nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo
nguồn lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.


13

- Kinh tế hộ nông dân sản góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
của nông nghiệp và kinh tế nông thôn

Hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, từng
bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang sản
xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng tăng lên. Từ đó
tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, góp phần tích
cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ
kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát triển, nhất là công nghiệp chế biến
nông, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông
thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng nông,
lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Kinh tế hộ nông dân góp phần giải quyết các vấn đề về văn hoá - xã
hội trong nông thôn.
Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn
chậm, dân số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn
đề bức xúc thì phát triển kinh tế hộ nông dân có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì,
kinh tế hộ nông dân phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu hút được lao
động đang dư thừa trong nông thôn, nhất là số lao động trẻ thiếu việc làm
đang có xu hướng gia tăng hiện nay. Mặt khác, kinh tế hộ nông dân phát triển
làm tăng thêm thu nhập của người lao động, đời sống người dân được cải
thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giàu, góp phần thúc đẩy kết cấu
hạ tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân được tăng
cường, nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được trang bị ngày càng


14

đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn được thay đổi nhanh
chóng.

Về mặt văn hoá, phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ xoá dần những tập
quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những quy
trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gương về cách thức tổ
chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay được
chú ý khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo nên nét
đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh nông
nghiệp.
- Kinh tế hộ nông dân góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường sinh thái.
Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển. Vì lợi ích lâu dài,
các hộ nông dân luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất
nuôi sống gia đình.
Trong những năm qua các kinh tế hộ nông dân đã sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai, thực hiện các biện pháp canh tác khoa học kỹ thuật và hợp lý,
không ngừng tăng thêm độ màu mỡ của đất. Sử dụng vật tư nông nghiệp như
phân đạm, thuốc trừ sâu... một cách hợp lý làm cho đất, nguồn nước không bị
ô nhiễm. Các hộ nông dân ở vùng đồi núi đã tích cực trong việc khoanh nuôi,
bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, giữ được nguồn nước ở vùng cao. Từ đó góp phần tích cực
trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ môi trường sinh


15

thái trên các vùng trong cả nước .

1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN

1.2.1. Phát triển quy mô của hộ nông dân
Quy mô các nguồn lực của các hộ nông dân là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh năng lực sản xuất của hộ nông dân. Quy mô của hộ nông dân được phản
ánh qua các chỉ tiêu tổng hợp như giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng
hàng hóa của từng hộ.
Tăng quy mô các nguồn lực của hộ nông dân là làm tăng quy mô của
từng đơn vị sản xuất và quy mô của các điều kiện sản xuất, cho nên khi quy
mô hộ nông dân tăng dẫn đến tăng trưởng trong hoạt động của hộ. Bao gồm
các yếu tố như: yếu tố đất đai, lao động, vốn đầu tư cho sản xuất, trình độ
khoa học kỹ thuật của hộ nông dân.
Phát triển về quy mô của hộ nông dân là:
+ Làm tăng năng lực sản xuất của từng hộ nông dân,
+ Làm cho các yếu tố về vốn, lao động, đất đai tăng lên,
+ Làm cho giá trị sản lượng hàng hóa nông sản tăng lên, tăng lợi nhuận
và thu nhập cho hộ nông dân và người lao động,
+ Kết hợp được các yếu tố nguồn lực một cách phù hợp tạo ra kết quả
và hiệu quả cho các hộ nông dân,
+ Tạo được nhiều nông sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2. Kết quả sản xuất hộ nông dân
Kết quả sản xuất phản ảnh trình độ và năng lực quản lý của chủ hộ


16

cũng như việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hàng hóa của hộ nông
dân. Kết quả sản xuất là cơ sở để tính toán và xem xét hiệu quả, hiệu quả kinh
tế cao hay thấp nói lên trình độ phát triển và quản lý của đơn vị kinh tế.
Kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân là thông qua một số tiêu
chí định lượng như: doanh thu, lợi nhuận, lợi nhuận trên một hộ nông dân, giá

trị sản lượng nông sản bán ra, tỉ suất hàng hóa, đóng góp cho ngân sách của
Nhà nước, thu nhập của người lao động... Ngoài ra chúng ta có thể dùng thêm
các chỉ tiêu phản ảnh tình hình huy động, sử dụng các nguồn lực vào sản xuất
của hộ nông dân.
Ngoài kết quả về mặt kinh tế, kinh tế hộ nông dân còn có những đóng
góp lớn cho xã hội. Đó là việc giải quyết lao động dư thừa, sử dụng lao động
nông nhàn, nâng cao thu nhập cho người lao động ở nông thôn góp phần xóa
đói giảm nghèo; đó là đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất ở nông thôn; đó là việc bảo vệ môi trường sinh thái...
1.2.3. Phát triển hợp tác liên kết
Liên kết sản xuất trong hộ nông dân là sự thiết lập các mối quan hệ
giữa các hộ nông dân thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối tác cạnh
tranh hoặc giữa các hộ nông dân có hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằm
tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh
doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở rộng
thị trường mới.
Liên kết sản xuất giữa các hộ nông dân có thể thông qua nhiều hình
thức như: Liên kết ngang, liên kết dọc và hiệp hội.
Liên kết sản xuất của các hộ nông dân đem lại lợi ích cho các bên tham
gia rất lớn như sẽ làm tiết kiệm các nguồn lực nhờ giảm chi phí cạnh tranh,
tăng khả năng linh hoạt của mỗi bên, giảm thiểu rủi ro nhờ chia sẻ trách


17

nhiệm của mỗi bên tham gia.
1.2.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá dịch
vụ giữa người mua và người bán hay nói một cách ngắn gọn hơn thị trường là
nơi gặp gỡ giữa cung và cầu.

Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản
xuất hàng hóa của hộ nông dân. Đó là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm, là
giai đoạn làm cho sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và bước vào lưu thông,
đưa sản phẩm từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu thụ. Có thể biểu diễn
quá trình đó bằng sơ đồ sau:
Đầu vào

Sản xuất

Đầu ra

Tiêu thụ sản phẩm

Đối với sản xuất tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm sẽ có
tác dụng mạnh mẽ đến quá trình sản xuất.
+ Giúp việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất hợp lý.
+ Sử dụng hợp lý vốn sản xuất, tránh ứ động và nhanh chóng và thực
hiện quá trình tái sản xuất.
- Đối với tiêu dùng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm sẽ đáp ứng kịp thời nhu
cầu tiêu dùng đồng thời còn có tác dụng điều chỉnh và hướng dẫn tiêu dùng,
đặc biệt đối với các sản phẩm mới.
Thông qua bán sản phẩm mà nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng về số
lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại mặt hàng. Trên cơ sở đó, có sự điều
chỉnh hợp lý trong quá trình sản xuất.
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của kinh tế hộ nông dân
a. Tiêu chí đánh giá phát triển quy mô hộ nông dân


18


- Quy mô đất, lao động, vốn của mỗi hộ nông dân;
- Thu nhập tạo ra của mỗi hộ nông dân.
b. Trình độ tổ chức sản xuất
- Mức tăng giá trị sản xuất hàng hóa của hộ nông dân;
- Gia tăng quy mô các loại hình sản xuất;
- Gia tăng tỷ trọng sử dụng giống mới.
c. Tỷ lệ đóng góp của kinh tế hộ nông dân:
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa giá trị sản lượng hàng hoá nông
sản do các hộ nông dân sản xuất ra so với giá trị hàng hoá nông sản của toàn
ngành trong một năm.
d. Gia tăng việc làm trong nông nghiệp:
- Số lao động thu hút thêm hay số làm mới tạo ra trong nông nghiệp;
- Mức tăng trưởng thu nhập của lao động trong nông nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
NÔNG DÂN

1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp nói chung, các hoạt động trong kinh tế hộ nông
dân nói riêng là sản xuất ngoài trời, đối tượng là các sinh vật sống vă gắn chặt
với điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, tài nguyên đất, nước, thời tiết, khí
hậu.
- Vị trí địa lý nơi tổ chức sản xuất của hộ nông dân ảnh hưởng không
nhỏ đến phát triển kinh tế hộ nông dân. Ở vị trí thuận lợi, gần đường giao
thông, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần các cơ sở chế biến hay nơi cung
cấp vật tư sản xuất nông nghiệp thì hộ nông dân dễ có điều kiện phát triển, hộ


19

nông dân có điều kiện thuận lợi hơn để chủ động sản xuất và dễ dàng tiêu thụ

sản phẩm làm ra.
- Điều kiện thời tiết khí hậu: như lượng mưa, độ ẩm, ánh sáng,... trên
các vùng có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng các
loại đất. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng và vật nuôi. Sự thay đổi của thời tiết, khí hậu sẽ ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vât nuôi. Do vậy thời tiết,
khí hậu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và
sự phát triển của kinh tế hộ nông dân.
- Điều kiện đất đai: trong nông nghiệp đất đai có vai trò quan trọng và
là tư liệu sản xuất đặc biệt, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất với tư
cách vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là sản phẩm
của tự nhiên có trước lao động, đất đai có giới hạn về mặt diện tích nhưng sức
sản xuất thì không giới hạn. Độ phì nhiêu của đất, địa hình, điều kiện canh tác
là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
Nếu đất đai có tính chất nông hóa thổ nhưỡng phù hợp, độ phì nhiêu cao có
thể tận dụng những yếu tố đầu vào để sản xuất ra những sản phẩm với chi phí
thấp, có chất lượng và đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Môi trường sinh thái: đối tượng sản xuất của kinh tế hộ nông dân là
cây trồng, vật nuôi, sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, quy luật
sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng, vật nuôi phát triển
tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao, tăng khả
năng cạnh tranh của nông sản của hộ nông dân trên thị trường.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Đây là nhóm nhân tố liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu
của sản xuất, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã


20

hội nói chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng, nhóm nhân tố này gồm:

- Lao động: Việc sử dụng lao động hợp lý không những là điều kiện để
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện để
phân công lao động xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của lao động
xã hội. Trình độ, kỹ năng lao động như trình độ văn hoá, chuyên môn cũng
như kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của hộ nông dân có vị trí, vai trò qua
trọng trong quá trình quản lý, điều hành sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Do tính
chất sản xuất nông nghiệp là mang tính thời vụ cao, trình độ cơ giới hoá còn
kém, hiệu quả kinh tế chưa cao nên khó có thể thu hút lao động có trình độ
cao. Bên cạnh đó, đại đa số chủ hộ nông dân có trình độ thấp cũng là một trở
ngại lớn trong việc phát triển.
- Nguồn vốn đầu tư: Đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân không cần
vốn lớn như sản xuất công nghiệp, tuy nhiên người chủ hộ nông dân phải có
một lượng vốn nhất định ban đầu để đầu tư cơ sở hạ tầng, mua giống cây
trồng, vật nuôi, mua sắm các loại máy móc nông cụ,... Quy mô vốn đầu tư
phụ thuộc vào quy mô, loại hình sản xuất, chu kỳ sống của cây trồng, con vật
nuôi mà hộ nông dân sản xuất.
- Thị trường nông sản phẩm: Sự phát triển của thị trường nông nghiệp,
nhu cầu và giá cả của thị trường hàng hoá nông sản ở một địa phương có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. Sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản kéo theo sự gia tăng nhu cầu
nguyên liệu cho sản xuất, việc tiêu thụ nhanh, kịp thời với giá cả hợp lý sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cho hộ nông dân, tạo điều kiện cho hộ nông dân thu
hồi được vốn và tái sản xuất.
- Trình độ phát triển kết cấu hạ tầng: Trong đó các nhân tố đặc biệt


21

quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của kinh tế hộ

nông dân, đó là: hệ thống giao thông, thuỷ lợi, điện,... là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp và có tính quyết định đến quá trình sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông sản của các
hộ nông dân.
- Trình độ khoa học công nghệ: Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất
mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. Với môi trường sản xuất
tập trung, trong các hộ nông dân càng đòi hỏi phải ứng dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất ngay từ khâu chọn giống, kỹ thuật canh tác, khả năng thâm
canh mức độ cơ giới hoá, các biện pháp kỹ thuật khác nhằm tạo ra sản phẩm
đồng loạt cùng thời điểm để tiện cho việc thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương là khác
nhau nên sự hình thành và phát triển kinh tế hộ nông dân ở từng vùn cũng
hoàn toàn khác nhau.
Nhờ việc ứng dụng tiến bộ, khoa học, công nghệ, mà đặc biệt là công
nghệ sinh học vào sản xuất. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hoá như là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất của
các hộ nông dân như: vật tư, phân bón, giống cây con các loại, máy móc thiết
bị,... chính những yếu tố đầu vào có chất lượng tốt đã tạo ra một khả năng to
lớn góp phần làm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm nông
nghiệp.
1.3.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý của nhà nước, địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình hình thành và phát triển các loại hình kinh tế hộ nông dân. Chính
sách của nhà nước là yếu tố quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.


22

Các chính sách về đất đai, chính sách thuế, chính sách lao động, chính

sách khoa học kỹ thuật, công nghệ, môi trường, chính sách thị trường, chính
sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của hộ nông dân là những chính sách hết sức
quan trọng trực tiếp tác động vào quá trình hình thành và phát triển của kinh
tế hộ nông dân. Sự tác động của các chính sách bao giờ cũng có mặt tích cực
và rủi ro do sự nhận thức của con người về các quy luật kinh tế và vận dụng
vào những điều kiện cụ thể.
Hiện nay Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho kinh tế phát triển như: chính sách giao đất, giao rừng, dôn điền, đổi
thửa,... tạo đà cho kinh tế hộ nông dân phát triển một cách bền vững. Trước
đây, nền nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, việc cải tạo những vùng bờ thửa
sau khi dồn điền đổi thửa rất khó khăn và tốn kém, gây không ít khó khăn trở
ngại cho các hộ nông dân về vốn và lao động.
Chính sách tín dụng hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội và các hệ thống ngân hàng thương
mại đều được Nhà nước khuyến khích cho nông dân vay vốn, mở rộng quy
mô, phát triển sản xuất. Tuy nhiên việc kinh doanh tiền tệ và bảo toàn vốn của
các ngân hàng nên gây không ít khó khăn khi các nhà đầu tư vào kinh tế hộ
nông dân nhưng thiếu tài sản thế chấp, đây là vấn đề của các nhà hoạch định
chính sách cần quan tâm, tháo gỡ.
Kết luận chương 1
Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học của sự phát triển kinh tế hộ nông
dân, tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hộ
nông dân làm cơ sở nghiên cứu cho các chương tiếp theo của Luận văn.
Trong Chương 1 Luận văn đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông


×