Tải bản đầy đủ (.pdf) (246 trang)

(Luận án tiến sĩ) Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 246 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
-------------------------

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ LỰA CHỌN
ĐIỂM ĐẾN CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI: NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂM ĐẾN HUẾ, ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Kinh tế du lịch)
Mã số: 62340410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Hà Nội - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tất cả số liệu và những trích dẫn đều có nguồn gốc chính xác và rõ ràng.
Những phân tích của luận án cũng chưa được công bố ở một công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016



Người hướng dẫn

Tác giả luận án

PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

NCS. Hoàng Thị Thu Hương


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ ................................................................................ v
CHƯƠNG MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
SỰ LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN .................................................................................. 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 13
1.1.1. Du lịch và khách du lịch ............................................................................ 13
1.1.2. Điểm đến du lịch ....................................................................................... 14
1.1.3. Lòng trung thành của khách du lịch ........................................................... 17
1.2. Các mô hình về hành vi người tiêu dùng du lịch và sự lựa chọn điểm đến ....... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến du lịch .............................. 28
1.3.2. Động cơ đi du lịch ..................................................................................... 39
1.3.3. Nguồn thông tin về điểm đến ..................................................................... 45
1.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết và giả thuyết ................................................. 48
1.4.1. Sự ảnh hưởng của nguồn thông tin về điểm đến......................................... 49

1.4.2. Sự ảnh hưởng của động cơ du lịch ............................................................. 51
1.4.3. Sự ảnh hưởng của thái độ đối với điểm đến ............................................... 53
1.4.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 54
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 60
2.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu .............................................................. 60
2.2. Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 61
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu ............................. 61
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................... 61
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu và địa bàn nghiên cứu .......................................... 62
2.4. Thiết kế công cụ đo lường cho mô hình ........................................................ 65
2.5. Xây dựng thang đo ........................................................................................ 68
2.5.1. Thang đo “động cơ bên trong” ................................................................... 68
2.5.2. Thang đo “Cảm nhận về điểm đến du lịch” (DD) ...................................... 69
2.5.3. Thang đo “nguồn thông tin về điểm đến” (TT) .......................................... 70
2.5.4. Thang đo “Thái độ đối với điểm đến” (TD) ............................................... 71
2.5.5. Thang đo “Sự lựa chọn điểm đến” (LC).................................................... 72
2.6. Thiết kế bảng hỏi ........................................................................................... 72


iii

2.6.1. Câu hỏi phỏng vấn sâu .............................................................................. 73
2.6.2. Bảng hỏi điều tra khảo sát ......................................................................... 73
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 75
3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu chính thức ................................................................ 75
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học ........................................................................... 75
3.1.2. Kinh nghiệm và hành vi của người dân Hà Nội đối với điểm đến Huế và
Đà Nẵng ............................................................................................................. 78
3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng mô hình cấu trúc ....................................... 79
3.2.1. Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................................ 79

3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA............................................................... 86
3.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA ............................................................ 95
3.2.4. Phân tích mô hình cấu trúc SEM và kiểm định các giả thuyết .................. 107
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TỚI ĐIỂM
ĐẾN HUẾ VÀ ĐÀ NẴNG ..................................................................................... 126
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu..................................................................... 126
4.1.1. Về ảnh hưởng của nguồn thông tin về điểm đến ...................................... 126
4.1.2. Về ảnh hưởng của nhóm yếu tố động cơ bên trong của du khách ............. 128
4.1.3. Về ảnh hưởng của cảm nhận của du khách về điểm đến .......................... 130
4.2. Đề xuất một số giải giải pháp nhằm thu hút khách đến Huế và ĐàNẵng 133
4.2.1 Xác định giá trị cốt lõi – điểm nhấn của sản phẩm du lịch của Huế và Đà
Nẵng ................................................................................................................. 133
4.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại điểm đến, phù hợp với đặc
điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu. ............................................................ 135
4.2.3. Các giải pháp truyền thông và xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch ... 137
4.3. Các khuyến nghị .......................................................................................... 140
4.4. Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 141
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................. 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 146
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn sâu ............................................................................ 157
Phụ lục 2: Phiếu điều tra khảo sát (Nghiên cứu chính thức) ............................... 159
Phụ lục 3: Đặc điểm của địa bàn và đối tượng nghiên cứu .................................. 165
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 173
Phụ lục 5: Phân tích nhân tố khẳng định CFA .................................................... 193
Phụ lục 6: Phân tích mô hình cấu trúc SEM ........................................................ 215


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

AMOS

Analysis of Moment Strutures

Phân tích cấu trúc mô măng

CCR

Composite Construct Reliability

Độ tin cậy tổng hợp

CFA

Confirmatory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khẳng định

CFI

Comparative Fit Index


Chỉ số thích hợp so sánh

CV

Convergent Validity

Giá trị hội tụ

DC

(Viết tắt của từ tiếng Việt)

Động cơ

DD

(Viết tắt của từ tiếng Việt)

Điểm đến

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

KMO

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy Index


Hệ số KMO

LC

(Viết tắt của từ tiếng Việt)

Lựa chọn

GFI

Goodness of Fit Index

Chỉ số phù hợp

RMSEA

Root Mean Square Error
Approximattion

Khai căn trung bình số gần đúng
bình phương

SEM

Structual Equation Modeling

Phân tích mô hình cấu trúc

TD


(Viết tắt của từ tiếng Việt)

Thái độ

TT

(Viết tắt của từ tiếng Việt)

Thông tin

WOM

Word-of-mouth

Truyền miệng


v

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
1. Bảng:
Bảng 1.1: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến .......................... 30
Bảng 2.1. Mức độ phù hợp của mô hình .................................................................... 67
Bảng 2.2. Thang đo “Động cơ bên trong” .................................................................. 68
Bảng 2.3. Thang đo “Cảm nhận về điểm đến” ........................................................... 70
Bảng 2.4. Thang đo “nguồn thông tin chính thức, nguồn thông tin truyền miệng và
kinh nghiệm du lịch của bản thân” ............................................................................. 70
Bảng 2.5. Thang đo “Thái độ đối với điểm đến” ........................................................ 71
Bảng 2.6. Thang đo “sự lựa chọn điểm đến” .............................................................. 72

Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................... 75
Bảng 3.2. Kinh nghiệm đi du lịch tới điểm đến .......................................................... 78
Bảng 3.3. Lòng trung thành đối với điểm đến ............................................................ 79
Bảng 3.4. Sự cam kết lựa chọn điểm đến ................................................................... 79
Bảng 3.5. Đánh giá các thang đo của yếu tố “Động cơ bên trong” ............................. 81
Bảng 3.6. Đánh giá các thang đo của yếu tố “Cảm nhận về điểm đến” ....................... 82
Bảng 3.7. Đánh giá các thang đo của yếu tố “Nguồn thông tin về điểm đến” ............. 85
Bảng 3.8. Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s của các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn
điểm đến Huế ............................................................................................................ 86
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các yếu tố ảnh hưởng tới sự
lựa chọn điểm đến Huế .............................................................................................. 87
Bảng 3.10. Kết quả hệ số KMO và Bartlett’s của các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn
điểm đến Đà Nẵng ..................................................................................................... 89
Bảng 3.11. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của các yếu tố ảnh hưởng tới sự
lựa chọn điểm đến Đà Nẵng ....................................................................................... 90
Bảng 3.12. Kiểm định các thang đo đối với điểm đến Huế bằng CFA ........................ 96
Bảng 3.13. Tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đối với
điểm đến Huế ............................................................................................................ 98
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm trong các mô hình
đối với điểm đến Huế................................................................................................. 99
Bảng 3.15. Tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đối với
điểm đến Đà Nẵng ................................................................................................... 102


vi

Bảng 3.16. Kiểm định các thang đo đối với điểm đến Đà Nẵng bằng CFA .............. 102
Bảng 3.17. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm trong các mô hình
đối với điểm đến Đà Nẵng ....................................................................................... 105
Bảng 3.18. Tổng hợp các thang đo của các khái niệm đối với điểm đến Huế và Đà

Nẵng ........................................................................................................................ 108
Bảng 3.19. Tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 1.1 đối với
điểm đến Huế và Đà Nẵng ....................................................................................... 109
Bảng 3.20. Tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 1.2 đối với
điểm đến Huế và Đà Nẵng ....................................................................................... 110
Bảng 3.21. Tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 2 đối với
điểm đến Huế và Đà Nẵng ....................................................................................... 111
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết (GT) mô hình 1.1 về mối quan hệ
giữa các yếu tố ảnh hưởng tới sự cam kết lựa chọn điểm đến Huế và Đà Nẵng ........ 113
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết (GT) mô hình 1.2 về mối quan hệ
giữa các yếu tố ảnh hưởng tới sự cam kết lựa chọn điểm đến Huế và Đà Nẵng ........ 116
Bảng 3.24. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết (GT) mô hình 2 về mối quan hệ
giữa các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành với điểm đến Huế và Đà Nẵng ....... 120
Bảng 3.25. Tổng hợp sự ảnh hưởng của các yếu tố tới đối với điểm đến Huế (H), Đà
Nẵng (ĐN) ............................................................................................................... 124
2. Hình vẽ:
Hình 1.1: Các thành tố của một điểm đến du lịch (Mike and Caster, 2007) ................ 16
Hình 1.2: Tiến trình ra quyết định và các yếu tố ảnh hưởng (Mathieson and Wall,
1982) ......................................................................................................................... 21
Hình 1.3: Mô hình ra quyết định của người tiêu dùng (Gilbert, 1991) ........................ 22
Hình 1.4: Mô hình sự nhận thức và lựa chọn điểm đến tham quan giải trí (Woodside
and Lysonski, 1989) .................................................................................................. 23
Hình 1.5: Mô hình tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến (Um and Crompton,
1991) ......................................................................................................................... 25
Hình 1.6: Cấu trúc các giai đoạn của sự lựa chọn điểm đến (Um and Crompton, 1992) .. 25
Hình 1.7: Mô hình các yếu tố tác động tới sự lựa chọn điểm đến (Hill, 2000) ............ 27
Hình 1.8: Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ và dự định du lịch
(Jalilvand và cộng sự, 2012) ...................................................................................... 28



vii

Hình 1.9: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến du lịch .............. 38
Hình 1.10. Mô hình nghiên cứu lý thuyết ................................................................... 55
Hình 1.11. Mô hình 1: Dành cho những du khách chưa từng tới điểm đến du lịch ..... 56
Hình 1.12. Mô hình 2: Dành cho những du khách đã từng tới điểm đến du lịch ......... 57
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................ 61
Hình 2.2. Tóm tắt các bước phân tích dữ liệu ............................................................. 65
Hình 3.1. Mô hình 1: Dành cho những du khách chưa từng tới điểm đến du lịch ....... 93
Hình 3.2. Mô hình 2: Dành cho những du khách đã từng tới điểm đến du lịch ........... 94
Hình 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA mô hình tới hạn của các yếu tố
ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến Huế ................................................................... 95
Hình 3.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA mô hình tới hạn của các yếu tố
ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến Đà Nẵng.......................................................... 101
Hình 3.5. Kết quả phân tích mô hình 1.1 về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới
sự cam kết lựa chọn điểm đến Huế và Đà Nẵng ....................................................... 109
Hình 3.6. Kết quả phân tích mô hình 1.2 về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới
sự cam kết lựa chọn điểm đến Huế và Đà Nẵng ....................................................... 110
Hình 3.7. Kết quả phân tích mô hình 2 về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới
lòng trung thành của du khách đối với điểm đến Huế và Đà Nẵng ........................... 111
Hình 3.8. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình 1.1 ................................. 115
Hình 3.9. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình 1.2 ................................. 118
Hình 3.10. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình 2 .................................. 121
Hình 3.11. Mô phỏng sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự lựa chọn điểm đến Huế và
Đà Nẵng .................................................................................................................. 125


1

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
- Sự cần thiết về lý luận
Trong thời đại ngày nay, du lịch không chỉ trở thành hiện tượng phổ biến mà
còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng như mang lại nguồn tài chính khổng lồ
cho nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ trên toàn thế giới. Không chỉ có vậy, du lịch còn
tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ nói chung, phát triển cơ sở
hạ tầng và còn là phương tiện thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá; từ đó tạo ra những
giá trị vô hình nhưng bền chặt (Nguyễn Thị Bích Thủy, 2010). Trong khi đó, tính cạnh
tranh giữa các điểm đến ngày càng gay gắt và khách du lịch ngày càng có nhiều quyền
được lựa chọn điểm đến hay sản phẩm, dịch vụ mà họ yêu thích. Vì thế, các nhà quản
lý du lịch và điểm đến không ngừng đề ra những chiến lược phù hợp trên cơ sở tìm
hiểu nhu cầu, mong muốn, hành vi của du khách dựa vào đánh giá của họ về một điểm
đến du lịch nhất định.
Tổng quan lý luận cho thấy, hành vi lựa chọn điểm đến của du khách thường
được xác định là kết quả của nhiều sự lựa chọn. Điều đó có nghĩa rằng: trên cơ sở các
thông tin có liên quan tới điểm đến và dựa vào những ký ức của mình; du khách sẽ đưa
ra quyết định lựa chọn điểm đến tốt và/hoặc phù hợp nhất. Cách lựa chọn này thường
đi từ việc tham khảo, đánh giá cho đến cam kết ưu tiên lựa chọn; trong khi toàn bộ sự
lựa chọn dựa vào ký ức hay kinh nghiệm của bản thân, sự nhận thức hay nhận biết của
khách du lịch (Crompton, 1992; Crompton and Ankomah, 1993; Um and Crompton,
1990, 1992; Woodside and Lysonski, 1989). Xuất phát từ các mô hình lựa chọn xác
suất (Theory of Random Utility) của Morley (1994) và tính linh hoạt của các tình
huống lựa chọn của khách du lịch; các nghiên cứu về sự lựa chọn của du khách được
tiến hành theo nhiều quan điểm khác nhau dựa vào các quyết định liên quan trong tiến
trình ra quyết định của mỗi người. Các nhà nghiên cứu cũng chứng minh rằng hình
ảnh, nét đặc trưng của điểm đến hay động cơ của du khách đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc đưa ra quyết định lựa chọn điểm đến cuối cùng. Mặt khác, các bước
trong tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến cũng thay đổi nhiều theo thời gian, đối
tượng khách cũng như bối cảnh áp dụng hay hoàn cảnh lựa chọn; trong khi các mô
hình nghiên cứu hành vi ra quyết định lựa chọn điểm đến khá cứng nhắc nên không lý

giải hết được tính phức tạp và đa chiều của các yếu tố tác động (Hudson and Shephard,
1998; Litvin and MacLaurin, 2001). Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu không
ngừng mở rộng các yếu tố ảnh hưởng nhằm đảm bảo tính đa chiều cũng như đặc thù
của mỗi bối cảnh nghiên cứu. Đặc biệt khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát


2

triển, du khách ngày càng tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau với số lượng
thông tin rất lớn và chất lượng thông tin không giống nhau.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cũng đề cập đến các nhân tố thúc đẩy (Push
motives) và nhân tố kéo (Pull motives) dựa trên lý thuyết gốc của Compton (1979).
Theo quan điểm này, yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch chính là hình ảnh của
điểm đến hay những nét đặc trưng riêng có của nó. Các nhà quản lý du lịch thu hút du
khách bằng chính những hình ảnh – công cụ giúp du khách so sánh được sự khác nhau
giữa các điểm đến thông qua những thông tin mà họ nhận được cũng như hình thành
những động cơ từ bên trong nhằm góp phần ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến của du khách (Grosspietsch, 2006). Để tăng tính cạnh tranh cho điểm đến và thay
đổi động cơ, kích thích nhu cầu của du khách; hoạt động Marketing hay cụ thể là các
nguồn thông tin tiếp cận với khách hàng trở thành một trong những chiến lược quan
trọng; góp phần giúp các nhà quản lý du thành công trong việc quản lý hoạt động kinh
doanh du lịch cũng như quản lý điểm đến (Konecnik, 2002; Molina và cộng sự, 2010).
Như vậy, việc lý giải cách mà con người thu nhận và tổ chức các thông tin liên quan
đến điểm đến dựa vào các ký ức của họ cũng như tạo ra sự liên tưởng hay cam kết đến
hoạt động du lịch mà họ đang hướng đến là rất cần thiết trong việc thu hút khách du
lịch tới điểm đến. Đấy chính là lý do vì sao trong mọi tình huống du khách có thể chỉ
nghĩ đến một hoặc một vài điểm đến nhất định mà nó đã nằm trong ký ức hay tiềm
thức của họ. Sự liên kết này đòi hỏi nghiên cứu phải chọn một tình huống hay điểm
đến cụ thể, đặc trưng riêng, phù hợp với mục tiêu đề ra. Vì thế, ngày càng nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm khai thác và tìm ra những đóng góp mới khi nghiên cứu động cơ

đi du lịch cũng như sự tác động của các kênh thông tin tới hành vi lựa chọn và tiêu
dùng dịch vụ du lịch.
Nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng nhiều khách du lịch đã tham khảo nhiều
nguồn thông tin khác nhau trước khi đưa ra quyết định mua một sản phẩm hay lựa
chọn điểm đến du lịch cho chuyến đi của mình (Fodness and Murray, 1997). Các
nguồn thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng tác động đến hành vi tiêu dùng của
du khách, đặc biệt là thông tin truyền miệng trực tiếp từ những người có kinh nghiệm
du lịch và thông qua các kênh truyền thông trên internet (ví dụ như nghiên cứu của
Volo, 2010; Wenger, 2008). Đặc biệt, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, khách du lịch có nhiều cơ hội tiếp cận với các thông tin về sản phẩm
hay điểm đến. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức đối với các nhà quản lý khi mà
thông tin nhiều chiều và không chính xác; trong khi các nguồn thông tin được xem là
một trong những yếu tố tác động đến sự lựa chọn điểm đến của du khách (Jacobsen
and Munar, 2012). Những kiến thức về điểm đến bị giới hạn trong những thông tin


3

mang tính tượng trưng, điều này chứng tỏ vai trò của cách tiếp cận từ truyền thông
media và các nhóm tham khảo xã hội của đối tượng khách là rất quan trọng trong việc
tác động đến hành vi của họ. Các nghiên cứu thường tập trung vào đánh giá sự tác
động riêng lẽ của nhóm thông tin qua internet (Virgilio and Pantano, 2012; Jalilvand
and Samiei, 2012) hay các nhóm thông tin từ các công ty du lịch, trực tiếp từ người
thân bạn bè (Correia and Pimpao, 2008; Chen and Tsai, 2007) đến sự lựa chọn điểm
đến. Tuy nhiên, vẫn còn không nhiều các nghiên cứu sự khác nhau về mức độ ảnh
hưởng của các nguồn thông tin đối với toàn bộ quá trình nhận thức, đánh giá và đưa ra
quyết định lựa chọn điểm đến (Jalilvand và cộng sự, 2012).
Như vậy, các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào những nhóm yếu tố tác
động nhất định vào sự lựa chọn điểm đến hoặc một quyết định nào đó của du khách.
Trong khi thiếu những nghiên cứu mang tính tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới cam

kết lựa chọn điểm đến cũng như lòng trung thành của du khách, đặc biệt là sự ảnh
hưởng của các nguồn/kênh thông tin truyền thông tới toàn bộ quá trình nhận thức,
đánh giá và đưa ra quyết định lựa chọn điểm đến. Đặc biệt, các yếu tố tác động được
đánh giá trong mô hình tiến trình diễn biến tâm lý trong khoa học hành vi ra quyết định
thông qua vệc kiểm tra các quyết định của mỗi cá nhân, tập trung vào quá trình nhận
thức trước khi du khách đưa ra quyết định cuối cùng.
Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp cận ở góc độ tâm lý thường tập trung vào lý giải
quá trình biến những kiến thức hay thông tin chung về điểm đến trở thành những ký ức
trong thời gian dài. Các tác giả tin rằng mỗi người đều thu nhận một khối lượng thông
tin khổng lồ, sau đó phân chia chúng thành những mảng nhỏ để tạo ra cảm quan nhiều
chiều khác nhau một cách hiệu quả và chính xác. Vì thế, mỗi nhóm du khách có những
đặc điểm cá nhân riêng có sẽ có những phản ứng hay sự lựa chọn khác nhau trước sự
tác động của các yếu tố liên quan đến điểm đến. Ví như có nhóm khách thì yêu thích
những nơi thanh tĩnh, gần gũi với thiên nhiên nhưng có người lại thích những hoạt
động tạo cảm giác mạnh, được gặp gỡ giao lưu với nhiều người... Điều cốt lõi là phải
làm thế nào để xác định sự thay đổi của từng nhóm khách theo sự tác động khác nhau
của các nhóm yếu tố tác động cũng như dựa vào nét đặc trưng hay giá trị mà điểm đến
mang lại cho du khách (Barsalou, 1991). Có thể thấy sự tác động của các nhóm yếu tố
sẽ thay đổi theo 2 phía: từ nhu cầu của du khách cũng như đặc trưng của điểm đến hay
loại hình du lịch mà du khách hướng tới. Mặt khác, du lịch Việt Nam “tập trung theo
thứ tự ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch liên quan đến các loại hình du lịch có
thế mạnh của Việt Nam như du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch
cộng đồng” (iTDR, 2013, Tr.47). Việc xác định hai điểm đến với hai loại hình du lịch


4

đặc trưng là du lịch văn hóa và du lịch biển đã góp phần khỏa lấp khoảng trống lý
thuyết mà các nhà nghiên cứu trước đã đề cập.
Với những nghiên cứu trong nước hoặc những nghiên cứu về hành vi người tiêu

dùng du lịch trong nước hoặc đề cập tới các điểm đến tại Việt Nam; các nghiên cứu
gần đây thiên về việc đánh giá sự hài lòng và lòng trung thành của du khách đối với
một điểm đến cụ thể như điểm đến Đà Nẵng (Hồ Kì Minh và cộng sự, 2010; Phùng
Văn Thành, 2014), hay đánh giá khả năng thu hút khách du lịch của một điểm đến như
Huế (Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên, 2012), phân tích động cơ đi du lịch của khách du
lịch nội địa (Bùi Thanh Hương và Lee Jolliffe, 2011), xây dựng thương hiệu điểm đến
Việt Nam (Lê Tuấn Anh, 2015), đánh giá hành vi của du khách khi lựa chọn điểm đến
Thái Nguyên (Hoàng Thị Huệ và Trần Quang Huy, 2012). Trên cơ sở đó đề xuất các
chiến lược thu hút khách du lịch cũng như xây dựng thương hiệu điểm đến. Có thể
khẳng định đối với các điểm đến tại Việt Nam cũng như việc gắn với hành vi của du
khách nội địa; nghiên cứu thực nghiệm này là nghiên cứu đầu tiên đề cập tới khía cạnh
so sánh và tìm ra nhóm yếu tố tác động tới điểm đến gắn với loại hình du lịch.
Thực tế cho thấy, khi lựa chọn một loại hình du lịch khác nhau hay chọn 1 điểm
đến đặc trưng bởi một loại hình du lịch khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố cũng sẽ khác nhau. Vì thế mà Mutinda and Mayaka (2012) cho rằng sự xem xét các
yếu tố tác động phải đặt trong bối cảnh của một điểm đến nhất định. Hoặc gợi ý của
Jalilvand and Samiei (2012), Phau và cộng sự (2010), và Prayag and Ryan (2012) chỉ
ra rằng các nghiên cứu thường tập trung vào nghiên cứu sự ảnh hưởng của hình ảnh
của điểm đến tác động tới hành vi lựa chọn của du khách mà không đề cập tới giá trị
mà điểm đến mang lại hay tính đặc trưng của loại hình du lịch gắn với điểm đến đó
ảnh hưởng như thế nào tới sự lựa chọn điểm đến của họ. Sự tác động của mỗi giá trị
của điểm đến gắn với một loại hình du lịch cụ thể chính là cơ sở cho các nhà quản lý
điểm đến đưa ra những chiến lược phù hợp và thành công (Williams and Soutar,
2000). Đấy là lý do vì sao nghiên cứu này lựa chọn 2 điểm đến Đà Nẵng (đặc trưng
bởi loại hình du lịch nghỉ biển) và Huế (đặc trưng bởi loại hình du lịch văn hóa) nhằm
tìm ra quy luật của sự biến thiên trong các yếu tố ảnh hưởng dựa trên quan điểm của
người dân Hà Nội.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã khẳng định rằng việc hiểu hành vi của người
tiêu dùng du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến đóng vai
trò vô cùng quan trọng, giúp các nghiên cứu hàn lâm cũng như các nhà quản lý điểm

đến lý giải, dự đoán và có những ứng xử phù hợp với đối tượng khách mà họ hướng
đến. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu đề cập một cách bao quát các yếu tố đặc


5

điểm cá nhân của du khách, đặc trưng của điểm đến, nguồn thông tin và các đặc trưng
liên quan đến sự lựa chọn điểm đến hiện tại và dự định của du khách trong tương lai.
Đặc biệt, thiếu những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới sự
cam kết lựa chọn điểm đến cũng như lòng trung thành của du khách trên cơ sở so sánh
giữa hai điểm đến tương ứng với hai loại hình du lịch là du lịch văn hóa và du lịch biển
tại Việt Nam.
Câu hỏi đặt ra là mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố ảnh hưởng như thế
nào đến sự lựa chọn các điểm đến có những nét đặc trưng là loại hình du lịch khác
nhau? Liệu các nhóm yếu tố này có tác động lẫn nhau hay không? Hành vi của nhóm
khách đã từng tham quan điểm đến và chưa từng tham quan điểm đến có khác nhau
không? Những đặc trưng liên quan đến chuyến đi trong bối cảnh điểm đến tại Việt
Nam có phải là điểm khác biệt và là điểm đóng góp của đề tài trong lĩnh vực nghiên
cứu về hành vi người tiêu dùng du lịch? Đứng trên góc độ này, tác giả cho rằng việc
xem xét tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối với điểm đến phát triển
loại hình du lịch văn hóa và loại hình du lịch biển đáp ứng được nhu cầu về mặt lý
luận của quá trình nghiên cứu đặt ra.
- Sự cần thiết về thực tiễn
Trong vòng một thập kỷ qua, ngành công nghiệp du lịch đang trải qua những
thay đổi theo hướng phát triển bền vững, chuyển từ những loại hình du lịch theo hàng
loạt các tiêu chuẩn và cứng nhắc sang phát triển các loại hình du lịch thân thiện với
môi trường hơn (Tezak và cộng sự, 2012). Các khu, điểm du lịch đang đẩy mạnh các
hoạt động Marketing nhằm nắm bắt những cơ hội lớn, thu hút nhiều hơn du khách
trong và ngoài nước đến với mình; góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế
mỗi nước. Để có được những chiến lược hiệu quả, các nhà quản lý điểm đến hay kinh

doanh dịch vụ du lịch đều phải hiểu sự thay đổi trong nhận thức, nhu cầu và mong
muốn của du khách; hay nói cách khác, họ phải hiểu vì sao du khách lại lựa chọn hoặc
không lựa chọn điểm đến hay sản phẩm của mình. Việc hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới
sự lựa chọn điểm đến du lịch là một trong những bước quan trọng trong tiến trình ra
quyết định quản lý điểm đến.
Để tăng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh du lịch, các nhà quản lý du lịch
luôn đưa ra và áp dụng những chiến lược hiệu quả nhằm thu hút khách du lịch đến với
đất nước mình, địa phương mình hay điểm đến mà mình đang khai thác. Đây chính là
một trong những nguyên nhân khiến cho tính cạnh tranh ngày càng tăng cao, đồng thời
các điểm đến không ngừng được đầu tư, tôn tạo về diện mạo, cảnh quan; đào tạo, bồi
dưỡng cho nguồn nhân lực phục vụ; xây dựng thương hiệu và quảng bá đến với khách


6

hàng… Trong thực tế, việc nắm bắt và hiểu đúng về hành vi người tiêu dùng cũng như
các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Bởi
lẽ, việc hiểu rõ các yếu tố cấu thành nên ý định của một cá nhân về việc thực hiện hành
vi nào đó có thể giúp nhà quản lý có thể dự đoán được xu hướng thực hiện hành vi đó
trong tương lai. Điều này rất có ý nghĩa trong thực tiễn của thị trường trong việc phân
đoạn thị trường cũng như xác định khách hàng mục tiêu cho doanh nghiệp. Từ đó, các
nhà quản lý các cấp có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của du khách; và có cơ sở
để các nhà làm Marketing đưa ra những gợi ý hiệu quả trong nghiên cứu sản phẩm
mới, tạo ra những tính năng mới áp dụng nhu cầu của khách hàng, xác định giá cả hợp
lý, hình thành các kênh phân phối hiệu quả, xây dựng các nội dung truyền thông phù
hợp, cũng như thực hiện các yếu tố khác trong chiến lược Mar-Mix hiệu quả; góp phần
giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận các nhóm khách hàng mục tiêu của mình. Bởi lẽ biết
được hành vi mua của người tiêu dùng giúp các nhà làm Marketing hiểu được lý do tại
sao người tiêu dùng thực hiện việc mua hay không mua sản phẩm cũng như những yếu
tố ảnh hưởng tới hành vi mua của họ. Chính vì thế, nghiên cứu hành vi người tiêu

dùng du lịch đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh
doanh du lịch nói chung và du lịch nội địa nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, chìa khóa để dẫn đến thành công của ngành du lịch chính
là sự tăng trưởng của lượng khách du lịch đến (Quách Phương Giang, 2013). Việt
Nam được đánh giá là nước có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong đó đặc biệt là du lịch
(Bennet, 2009). Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2015,
Việt Nam đã đón hơn 7.94 triệu lượt khách quốc tế và phục vụ 57 triệu lượt khách du
lịch nội địa, lần lượt tăng 0.9% và 48.1% so với năm 2014. Tổng thu từ khách du lịch
đạt 337.830 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2014 (TITC, 2016). Theo báo cáo thường
niên Travel & Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam (WTTC), du lịch đóng góp
6,6% cho GDP, đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và
xếp thứ 55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Ngành du lịch đã
tạo ra hơn 6,035 triệu việc làm (gồm cả việc làm gián tiếp), chiếm 11,2%. Trong đó,
số việc làm trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc
làm). Đầu tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng
đầu tư cả nước...
Du lịch nội địa được xem là mảnh đất tiềm năng và mang lại nhiều đóng góp
lớn lao cho sự phát triển về kinh tế cũng như văn hóa – xã hội của một quốc gia; nó là
chìa khóa thúc đẩy sự liên kết và hội nhập thông qua những kết nối giữa các điểm đến
(Cooper và cộng sự, 1993). Với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế Việt Nam, thu
nhập của người dân ngày càng được cải thiện, du lịch đã trở thành nhu cầu đối với một


7

bộ phận khá lớn các hộ gia đình và cá nhân trong nước. Tuy nhiên, những năm trước
đây, nhiều doanh nghiệp du lịch không xem trọng khai thác thị trường tiềm năng này
một cách đúng mức. Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch đã chỉ đạo Tổng cục Du lịch và
các địa phương, doanh nghiệp có những giải pháp ứng phó kịp thời, trong đó sự điều
chỉnh mang tính chiến lược về thị trường; trong đó điển hình là chiến dịch “Người Việt

Nam đi du lịch Việt Nam/Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ Quốc” (TCDL, 2015).
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách
quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng Du lịch Việt Nam ngày
càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn
là địa chỉ yêu thích. Đối với du lịch nội địa, việc chi tiêu của cư dân mặc dù chỉ tác
động tới cơ cấu thu chi cử cư dân theo vùng chứ không làm thay đổi về mặt tổng số
như du lịch quốc tế. Tuy nhiên, với số lượt khách du lịch nội địa tới các điểm tham
quan và tiêu dùng; các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật được đưa vào khai thác
một cách tối đa. Không những vậy, việc tiêu dùng tạo ra nhiều việc làm cho cư dân địa
phương; góp phần tái sản xuất sức lao động của con người; góp phần nâng cao nhận
thức, ý thức bảo vệ môi trường, trau dồi lòng yêu nước của nhân dân.
Theo thống kê của Tổng cục thống kê – TCTK (2016), năm 2015, thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội là 2 điểm đến du lịch được lựa chọn nhiều nhất trong cả nước.
Điểm đến Đà Nẵng là điểm đến xếp thứ 9/54, đón 1250 nghìn khách du lịch quốc tế và
3350 nghìn khách du lịch nội địa; điểm đến Huế xếp thứ 13/54, đón 1023 nghìn khách
du lịch quốc tế và 2103 nghìn khách du lịch nội địa. Tại các địa phương có truyền
thống du lịch như Đà Nẵng và Huế, các hoạt động du lịch địa phương luôn gắn liền với
các điểm đến thiên nhiên, các bãi biển, các di tích lịch sử và văn hóa; do vậy việc tập
trung xây dựng và phát triển các điểm đến du lịch là rất quan trọng, góp phần mang lại
sự phát triển bền vững cho địa phương nói riêng và toàn ngành du lịch nói chung. Việt
Nam là quốc gia có nhiều danh lam thắng cảnh có giá trị tài nguyên cao và nền văn
hóa độc đáo trải dài khắp các vùng miền và địa phương của đất nước. Do vậy, với mục
tiêu phát triển các điểm du lịch cũng như phát triển du lịch tại các địa phương có thế
mạnh du lịch là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành du lịch Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và tương lai. Tuy nhiên, đến nay chưa có nhiều các nghiên
cứu về khách du lịch nội địa. Việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn điểm đến của khách du lịch góp phần vào việc giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp du lịch đưa ra những chiến lượng đúng đắn vào phù hợp cho từng điểm đến cụ
thể với những đặc trưng và nét riêng có của từng điểm đến được lựa chọn. Cùng với
bối cảnh phát triển và hội nhập kinh tế, văn hóa toàn cầu mạnh mẽ, du lịch Việt Nam

phát huy các giá trị tài nguyên di sản của địa phương một cách chọn lọc, sáng tạo


8

những giá trị mới từ sự tiếp thu tinh hoa văn hóa, du lịch thế giới. Du lịch Việt Nam đã
và đang có những đột phá thú vị thông qua sự đa dạng của các loại hình du lịch khác
nhau. Một trong những giải pháp giúp giải quyết vấn đề trên là thu hút nhiều hơn nữa
người Việt Nam đến với các điểm đến trong nước cũng như cần phải gia tăng lòng
trung thành với điểm đến của du khách, một vấn đề lâu nay vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Trên thế giới, các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng sự cam kết lựa
chọn điểm đến và lòng trung thành với điểm du lịch không còn quá mới mẻ trong các
nghiên cứu về du lịch và kết quả các nghiên cứu này được áp dụng rộng rãi, mang lại
nhiều kết quả tích cực. Để tăng tính đại diện cho khách du lịch nội địa và tăng tính
chính xác cho kết quả nghiên cứu; tác giả lựa chọn đối tượng phỏng vấn là người dân
Hà Nội với lý do quy mô dân số đông, mật độ dân số cao, cư dân có nhiều kinh
nghiệm đi du lịch và đa dạng hóa về nguyên quán.
Tóm lại, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nào
nghiên cứu so sánh và tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới điểm đến với đặc trưng loại
hình du lịch văn hóa truyền thống và du lịch biển nhằm thu hút đối tượng khách du
lịch nội địa tới 2 điểm đến Huế và Đà Nẵng. Việc sử dụng thống nhất mô hình thuộc
tính để đánh giá khả năng thu hút điểm đến dựa trên các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới
các loại hình du lịch nhất định mà du khách hướng tới có thể được áp dụng và mở rộng
cho các điểm đến cùng đặc điểm ở các địa phương trong nước và quốc tế. Từ đó, đề
xuất được những bài học kinh nghiệm trong phát triển điểm đến phù hợp với từng bối
cảnh khác nhau và ở từng giai đoạn áp dụng tương ứng.
Với ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu hành vi lựa chọn điểm đến đối với các
điểm đến cụ thể, cùng với sự thiếu hụt các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố
tác động đến sự lựa chọn điểm đến của du khách cũng như so sánh mô hình hành vi
của du khách dựa vào hai điểm đến đặc trưng với hai loại hình du lịch văn hóa và du

lịch biển; tác giả chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến của
người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng” để thực hiện
luận án của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần nâng cao khả năng thu hút và làm
thỏa mãn đối tượng khách du lịch là người dân Hà Nội đến với các điểm đến có đặc
trưng phát triển loại hình du lịch văn hóa và du lịch biển.
Mục tiêu cụ thể như sau:


9

- Hệ thống hóa và lựa chọn những yếu tố tác động đến sự lựa chọn điểm đến du
lịch của du khách; trên cơ sở đó xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết.
- Phân tích tổng hợp và đo lường mức độ tác động của các yếu tố tác động đến
sự lựa chọn cũng như hành vi dự định của người dân Hà Nội đối với 2 điểm đến là Huế và
Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch là người dân Hà Nội
khi chọn điểm đến Huế, Đà Nẵng nói riêng và những điểm đến có đặc trưng loại hình
du lịch văn hóa và du lịch biển nói chung.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm đầy những khoảng trống về lý thuyết cũng như đáp ứng được tính cấp
thiết của thực tiễn; dựa trên hành vi tiêu dùng du lịch của người dân Hà Nội, nghiên
cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi thứ nhất: Các nhóm yếu tố khác nhau về động cơ bên trong, cảm nhận
về điểm đến, nguồn thông tin về điểm đến ảnh hưởng như thế nào tới thái độ, sự cam
kết lựa chọn điểm đến du lịch của người dân Hà Nội?
Câu hỏi thứ hai: Các nhóm yếu tố khác nhau về động cơ bên trong, cảm nhận

về điểm đến, kinh nghiệm du lịch của bản thân ảnh hưởng như thế nào tới thái độ, lòng
trung thành với điểm đến du lịch của người dân Hà Nội?
Câu hỏi thứ ba: Có sự khác nhau hay không về các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới
sự lựa chọn điểm đến đặc trưng với loại hình du lịch văn hóa và điểm đến đặc trưng
với loại hình du lịch biển?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ bản chất giữa các yếu tố tác động tới hành vi lựa chọn điểm
đến du lịch.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nguồn khách: đối tượng được điều tra được giới hạn trong phạm
vi là người dân Hà Nội. Nghiên cứu thu thập số liệu dựa trên phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng (phân chia theo 12 quận nội thành Hà Nội).
Về không gian điểm đến du lịch: Thành phố Huế và Thành phố Đà Nẵng.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến 2016, thời gian lấy số liệu
điều tra thứ cấp từ năm 2015 đến 2016.


10

5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn với việc sử dụng hai phương pháp
nghiên cứu chủ yếu, cụ thể:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng câu hỏi
phỏng vấn, nhận diện các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới thái độ, sự cam kết cũng
như lòng trung thành của khách đối với điểm đến du lịch.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập thông tin, phân tích dữ liệu,
kiểm định mô hình bằng các phương pháp như phân tích nhân tố khám phá, Cronbach
Alpha, phân tích mô hình cấu trúc.


6. Đóng góp của luận án
Thứ nhất, sự đóng góp về mặt lý thuyết của nghiên cứu là xây dựng mô hình về
mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến thái độ, sự cam kết lựa chọn cũng như lòng
trung thành của du khách đối với điểm đến. Mặc dù nghiên cứu về hành vi người tiêu
dùng du lịch cũng như nghiên cứu về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn điểm đến đã
được đề cập từ thế kỷ thứ XVII. Tuy nhiên, tổng quan lý thuyết cho thấy các yếu tố
thường được đề cập một cách rời rạc, thường tập trung vào nghiên cứu yếu tố bên
trong hoặc sự tác động của môi trường bên ngoài. Mặt khác, mô hình được xây dựng
thể hiện được diễn biến tâm lý của du khách từ khi nhu cầu du lịch du khách xuất hiện,
họ tìm kiếm thông tin thông qua các nguồn/kênh khác nhau, đánh giá các phương án
lựa chọn thông qua sự thôi thúc của động cơ bên trong và những cảm nhận ban đầu
của du khách về điểm đến, từ đó thái độ của du khách về điểm đến hình thành; và đây
là căn cứ quan trọng để du khách thực hiện các hành vi của mình bao gồm cam kết lựa
chọn điểm đến và thể hiện lòng trung thành đối với điểm đến. Đặc biệt, nét mới của mô
hình lý thuyết là tìm ra quy luật hành vi giữa hai quyết định lựa chọn điểm đến du lịch
văn hóa và du lịch biển. Các quyết định lựa chọn điểm đến cũng được xét trên hai đối
tượng khách chưa từng tới điểm đến (cam kết sẽ tham quan điểm đến) và du khách đã
tới điểm đến (dự định quay trở lại và giới thiệu cho người khác). Kết quả nghiên cứu sẽ
làm phong phú thêm các lý thuyết liên quan đến hành vi người tiêu dùng du lịch nói
chung và hành vi lựa chọn đểm đến nói riêng.
Thứ hai, luận án kết hợp hai loại mô hình khá mới trong nghiên cứu về hành vi
người tiêu dùng nói chung và hành vi người tiêu dùng du lịch nói riêng là mô hình cấu
trúc và mô hình tiến trình hành vi. Việc áp dụng mô hình nghiên cứu này giúp kiểm tra
hiệu quả và chính xác mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào (biến kích thích) và yếu tố
đầu ra (kết quả phản ứng). Không những vậy, mô hình còn thể hiện cơ chế hay tiến trình


11


diễn biến tâm lý trong khoa học hành vi ra quyết định thông qua vệc kiểm tra các quyết
định của mỗi cá nhân, tập trung vào quá trình nhận thức trước khi du khách đưa ra quyết
định cuối cùng. Mô hình khắc phục được hạn chế của mô hình kinh tế vi mô dựa vào
các lý thuyết cổ điển là tối đa hóa lợi ích dựa trên các thuộc tính và 3 yếu tố ràng buộc
liên quan là thời gian, tài chính và công nghệ.
Thứ ba, sự đóng góp về mặt phương pháp thống kê thể hiện ở việc sử dụng
đồng thời hai phương pháp định tính (phỏng vấn sâu du khách và chuyên gia, phỏng
vấn nhóm tập trung) và phương pháp định lượng (sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM). Mô hình nghiên cứu của luận án thể hiện được cơ chế diễn biến tâm lý một
cách logic trong tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến với điểm xuất phát là sự tác
động của các nguồn thông tin. Mô hình này thể hiện được diễn biến các bước lý giải
hành vi của người tiêu dùng du lịch. Mặc dù các phương pháp khác giải quyết được
mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố độc lập và phụ thuộc; nhưng mô hình cấu trúc
SEM thể hiện được mối quan hệ một cách đồng thời cũng như cơ chế tác động giữa
các yếu tố với nhau. Trong đó phương pháp EFA và CFA cho phép phân loại và kiểm
định cấu trúc lý thuyết của các thang đo như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên
cứu với các khái niệm khác mà không bị chệch so với đo lường. Ngoài ra, mô hình
SEM cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn (nhân tố) với các khái
niệm đo lường (biến quan sát) của chúng và có thể xem xét các khái niệm đo lường
một cách độc lập hoặc kết hợp chung trong mô hình lý thuyết. Hơn thế, mô hình cấu
trúc cho phép người sử dụng kiểm tra được cơ chế ảnh hưởng của các nhóm yếu tố với
nhau. Chính vì vậy, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính được sử dụng rất phổ
biến trong ngành Marketing trong những năm gần đây và thường được gọi là phương
pháp phân tích thông tin thế hệ thứ 2 (Hulland và cộng sự, 1996). Việc sử dụng các
phương pháp hiện đại nhằm khuyến khích và là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu quan tâm áp dụng.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các nhà quản lý các điểm du
lịch cũng như các doanh nghiệp có những thông tin chính xác và hiểu biết sâu sắc hơn
về thái độ cũng như hành vi của du khách, qua đó có những biện pháp thúc đẩy và lôi

kéo du khách đến với các điểm du lịch trong nước bằng cách đưa ra những chiến lược,
chính sách thích hợp nhằm khai thác triệt để những thế mạnh của các điểm du lịch.
Đây sẽ là nền tảng giúp ngành du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có của
địa phương, cũng như xây dựng nền du lịch quốc gia và ngành du lịch địa phương bền
vững. Cụ thể sự đóng góp về mặt thực tiễn liên quan đến hai đối tượng tác động chính


12

là cơ quan quản lý du lịch, quản lý điểm đến (Sở Du lịch các tỉnh/thành phố, Tổng cục
Du lịch); những nhà khai thác hoạt động du lịch có liên quan tới điểm đến (doanh
nghiệp du lịch, công ty/đại lý lữ hành...). Đối với các cơ quan cấp Quốc gia như Tổng
cục Du lịch hoặc các nhà quản lý du lịch địa phương, việc hiểu rõ về hành vi của du
khách cũng như những gợi ý chính sách của nghiên cứu sẽ là cơ sở, là tài liệu tham
khảo giúp các nhà quản lý đưa ra những chính sách, chiến lược cũng như các quyết
định quản lý du lịch phù hợp; nhằm phát triển ngành Du lịch nước nhà một cách bền
vững cũng như khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tốt hơn. Đối với các
công ty, doanh nghiệp, khách sạn hay đại lý lữ hành, việc hiểu về những nguyên nhân
khiến du khách lựa chọn điểm đến cũng như sản phẩm du lịch cụ thể giúp họ có những
đưa ra các chính sách hiệu quả; nhằm hoàn thiện chất lượng sản phẩm, có cách tiếp
cận khách hàng đúng đắn, nâng cao chất lượng dịch vụ làm tăng sự hài lòng và lòng
trung thành của khách du lịch là người Hà Nội nói riêng và khách du lịch nội nói
chung địa đối với các sản phẩm của công ty. Đặc biệt, mô hình các nhóm yếu tố ảnh
hưởng tới các điểm đến gắn với các loại hình du lịch văn hóa và du lịch biển mà du
khách hướng tới có thể được áp dụng và mở rộng cho các điểm đến cùng đặc điểm ở
các địa phương trong nước và quốc tế.

7. Bố cục của luận án
Không kể chương mở đầu và kết luận, luận án được kết cầu thành bốn chương.
Chương 1 giới thiệu tổng quan nghiên cứu tài liệu về các yếu tố ảnh hưởng tới lựa

chọn điểm đến của du khách: (1) Lý thuyết về điểm đến du lịch và sự lựa chọn điểm
đến, (2) Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch, (3) Đề
xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết. Chương 2 trình bày phương pháp nghiên cứu: (1)
Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi, (3) Phương pháp
phân tích số liệu. Chương 3 trình bày các kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
lựa chọn Huế và Đà Nẵng là điểm đến du lịch của người dân Hà Nội: (1) Mô tả mẫu
nghiên cứu chính thức, (2) Phân tích sơ bộ các thang đo, (3) Phân tích nhân tố khám
phá EFA, (4) Phân tích nhân tố khẳng định CFA, (5) Phân tích mô hình cấu trúc SEM
và kiểm định các giả thuyết. Chương 4 trình bày các thảo luận liên quan đến kết quả
nghiên cứu, đề xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm thu hút khách du lịch đến Huế và
Đà Nẵng: (1) Thảo luận kết quả nghiên cứu, (2) Đề xuất một số giải pháp (3) Các
khuyến nghị, (4) Những hạn chế và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.


13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ LỰA
CHỌN ĐIỂM ĐẾN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch và khách du lịch
Khái niệm về du lịch
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp hội lữ
hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vượt lên cả
ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, Đảng cộng sản (2016) xác
định tại có các chính sách phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển
các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao (Văn kiện Đại hội
Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 12). Thuật ngữ du lịch có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp
cổ với ý nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này đã trở nên thông dụng và trở thành phạm

trù kinh tế du lịch từ những năm cuối thế kỷ thứ XVIII. Tuy nhiên, nội hàm của khái
niệm du lịch thay đổi và được bổ sung theo thời gian và phụ thuộc vào bối cảnh.
Theo Jafari (1977), du lịch là hoạt động con người rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên, hoạt động này chịu sự tác động của văn hóa-xã hội, kinh tế và môi trường.
Đồng tình với quan điểm khi cho rằng du lịch là hoạt động của con người rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên, Lieper (1979) bổ sung thêm thời gian đi có thể là một hoặc nhiều
đêm và hoạt động này không nhằm mục đích kiếm tiền. Luật Du lịch Việt Nam 2005
đã đưa ra khái niệm như sau: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Quốc hội, luật số
44/2005/QH11).
Qua thời gian, khái niệm về du lịch được bổ sung và hoàn thiện về nội hàm.
Tuy nhiên, ý nghĩa của khái niệm này có thể khái quát qua 03 yếu tố cơ bản là: (1) du
lịch là sự di chuyển một cách tạm thời trong một thời gian nhất định, có điểm xuất phát
và quay trở về điểm bắt đầu; (2) du lịch là hành trình tới điểm đến, sử dụng các dịch vụ
như dịch vụ lưu trú, ăn uống… và tham gia các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của
du khách ở các điểm đến. (3) chuyến đi có thể có nhiều mục đích riêng hoặc kết hợp,
loại trừ mục đích định cư và làm việc tại điểm đến.


14

Khái niệm khách du lịch (du khách)
Căn cứ vào nội hàm của khái niệm du lịch, khách du lịch có thể được xác định
dựa vào các hoạt động của họ, du khách là những người có các các hoạt động liên quan
đến một kỳ nghỉ xa và rời khỏi nơi cư trú thường xuyên ít nhất một đêm (Leiper,
1979). Theo một cách hiểu khác, tác giả cũng cho rằng các hoạt động của du khách
diễn ra phụ thuộc vào thời gian rỗi và nguồn lực tài chính. Chính những hoạt động này
là cơ sở hình thành nên các hình thức kinh doanh du lịch. Theo một cách hiểu khác,
khách du lịch là người tiêu dùng tại các điểm đến du lịch bằng các hoạt động sử dụng

các tài nguyên nơi mà họ đến tham quan. Tất cả các hoạt động của du khách đều loại
trừ hoạt động kiếm tiền tại nơi đến.
Khách du lịch sẽ được tính gồm: những chuyến đi đến nơi khác môi trường
sống thường xuyên của họ, thời gian phải dưới 12 tháng liên tục, mục đích chính của
chuyến đi sẽ không phải đến đó để kiếm tiền. Dựa theo khái niệm này, khách du lịch
được chia làm hai loại: khách Quốc tế và khách nội địa. Theo Luật du lịch Việt Nam
thì du khách quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào
Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra
nước ngoài du lịch. Hay bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi nước người đó cư trú
thường xuyên và ngoài môi trường sống thường xuyên của họ với thời gian liên tục ít
hơn 12 tháng với mục đích của chuyến đi là không phải để kiếm sống. Du khách nội
địa là người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi
khác không phải là nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó, ở một thời gian ít nhất
24 giờ và không quá một năm, với các mục đích: giải trí, công vụ, hội họp, thăm
thân… ngoài những hoạt động để kiếm tiền ở nơi đến (Quốc hội, luật số
44/2005/QH11).

1.1.2. Điểm đến du lịch
Du lịch là hoạt động có hướng đích không gian. Người đi du lịch rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên để đến một địa điểm cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục
đích chuyến đi. Nhiều nghiên cứu về sự điểm đến du lịch ở những góc độ khác nhau
nên cũng đưa ra các khái niệm về điểm đến du lịch chưa có sự thống nhất. Điểm đến
du lịch (Tourism destination) là một trong những khái niệm rất rộng và đa dạng. Điểm
đến du lịch là nơi diễn ra quản trị cầu đối với du lịch, và quản trị sự tác động của nó tới
điểm đến. Hay điểm đến du lịch là nơi có các yếu tố hấp dẫn, các yếu tố bổ sung và
các sản phẩm kết hợp những yếu tố này để đáp ứng các nhu cầu và mong muốn của du
khách (Nguyễn Văn Đảng, 2007). Theo cách tiếp cận truyền thống, điểm đến du lịch


15


như một nơi được xác định đơn thuần bởi yếu tố địa lý hay phạm vi không gian lãnh
thổ. Theo cách hiểu này, điểm đến dùng để chỉ một địa điểm có sức hút du khách bởi
tính đa dạng của tài nguyên, chất lượng và một loạt các tiện nghi và các dịch vụ khác
cung cấp cho khách. Điểm đến có thể là một Châu lục, một đất nước, một hòn đảo hay
một thị trấn, nơi mà khách du lịch đến tham quan, nơi có thể chế chính trị và khuôn
khổ pháp lý riêng biệt, và được áp dụng các kế hoạch Marketing cũng như cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách, đặc biệt là nơi đó phải được đặt tên hiệu cụ
thể (Davidson and Maitland, 2000; Buhalis, 2000). Điểm đến cũng được xem là một
vùng địa lý được xác định bởi khách du lịch, nơi có các cơ sở vật chất kỹ thuật và các
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách (Cooper và cộng sự, 2004). Đồng quan điểm
đó, Nguyễn Văn Mạnh (2007) cho rằng điểm đến du lịch là một địa điểm mà chúng ta
có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay
đường biên giới về kinh tế có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp
ứng được nhu cầu của khách du lịch. Trên cơ sở khái niệm về điểm đến du lịch và xét
theo tiêu chí về địa lý, tác giả phân chia điểm đến du lịch theo các mức độ hay qui mô
cơ bản sau đây: (1) các điểm đến có qui mô lớn là điểm đến của một vùng lãnh thổ hay
ở cấp độ Châu lục như khu vực Đông Nam Á, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Châu
Phi…; (2) điểm đến vĩ mô là các điểm đến ở cấp độ của một quốc gia; (3) điểm đến vi
mô gồm các vùng, tỉnh, thành phố, quận huyện thậm chí là 1 xã, thị trấn… Có nhiều
căn cứ để phân loại điểm đến, cụ thể như: (1) căn cứ vào hình thức sở hữu: có thể phân
loại đó là điểm đến thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân; (2) căn cứ vào vị trí: có thể
phân loại điểm đến là ở vùng biển hay vùng núi, là thành phố hay nông thôn; (3) căn
cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: có thể phân loại đó là điểm đến có giá trị tài nguyên
tự nhiên hay nhân văn; (4) căn cứ vào đất nước: có thể phân loại điểm đến là điểm đến
du lịch là một đất nước hay một nhóm đất nước, hay có thể là một hay một nhóm đất
nước, hay có thể là một khu vực; (5) căn cứ vào mục đích: có thể phân loại điểm đến
sử dụng với mục đích khác nhau; (6) căn cứ vào vị trí quy hoạch: đó là điểm đến thuộc
trung tâm du lịch của vùng hay là những điểm đến phụ cận.
Theo giác độ của những người làm kinh doanh, một số các nhà nghiên cứu khác

lại có cách nhìn nhận điểm đến du lịch như một sản phẩm hay một thương hiệu mang
tính tổng hợp gồm nhiều yếu tố cấu thành như điều kiện thời tiết khí hậu, cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất hay kiến trúc thượng tầng, các dịch vụ, đặc điểm tự nhiên và văn
hóa nhằm mang lại một trải nghiệm cho du khách (Kozak, 2002; Beerli and Martin,
2004; Yoon and Uysal, 2005; Mike and Caster, 2007). Ví dụ như Van Raaij (1986)
xem điểm đến như một sản phẩm du lịch được cấu thành bởi các đặc điểm tự nhiên


16

như khí hậu, cảnh quan, các công trình kiến trúc văn hóa-lịch sử... và các yếu tố do con
người tạo nên như các khách sạn, điều kiện giao thông vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật,
các hoạt động vui chơi giải trí. Theo quan điểm chiến lược, điểm đến được xem như
một thương hiệu cần được quản lý và phát triển (Beerli and Martin, 2004). Các sản
phẩm du lịch được mua trước khi chúng được sử dụng tại các điểm đến. Vì thế, sự lựa
chọn điểm đến của khách du lịch phụ thuộc vào mức độ nổi tiếng hay uy tín của
thương hiệu điểm đến. Thông tin kịp thời, chính xác về thương hiệu và thích hợp với
nhu cầu của du khách góp phần tạo nên sự hài lòng của du khách cũng như tăng tính
cạnh tranh của điểm đến (Buhalis, 1998; Kiralova and Pavliceka, 2015).
Đồng quan điểm khi xem điểm đến như một sản phẩm hay một thương hiệu,
Mike and Caster (2007) cho rằng một điểm đến du lịch là sự tổng hợp của 6 điều kiện
hay thành tố nhằm thu hút du khách.
Các điểm thu hút
khách

Trang thiết bị,
tiện nghi

Khả năng tiếp
cận


ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH

Nguồn nhân lực

Hình ảnh và nét
đặc trưng

Giá

Hình 1.1: Các thành tố của một điểm đến du lịch (Mike and Caster, 2007)

Sự cung cấp và mức độ thỏa mãn của 6 thành tố này sẽ ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn điểm đến cũng như sự hài lòng của du khách sau khi tham quan điểm
đến, bao gồm: (1) Các điểm thu hút khách (attractions) là các điểm tham quan, một
điểm đến thường có nhiều điểm thu hút; (2) Trang thiết bị tiện nghi công và tư (Public
and Private Amenities) như các tiện nghi như đường sá, điện, nước và các dịch vụ trực
tiếp như hệ thống cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, trung tâm mua sắm, trung tâm thông
tin, dịch vụ hướng dẫn…; (3) Khả năng tiếp cận (Accessibility) thể hiện ở tính dễ dàng
và thuận tiện trong việc di chuyển tới điểm đến và di chuyển tại điểm đến hay các yêu
cầu về thị thực, hải quan và các điều kiện xuất nhập cảnh khác; (4) Nguồn nhân lực
(Human resources) gồm có nguồn lao động trong ngành và người dân địa phương tại
điểm đến; (5) Hình ảnh và nét đặc trưng của điểm đến (image và character) là nét đặc
trưng cho điểm đến là một yếu tố rất quan trọng để thu hút khách đến với một điểm


17

đến bất kỳ, nó nhấn mạnh ở các khía cạnh như: tính đặc trưng, phong cảnh, văn hóa,

môi trường, mức độ an toàn, mức độ tiện nghi, tính thân thiện của người dân địa
phương hoặc là sự kết hợp của các yếu tố này; (6) giá (Price) là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của điểm đến cũng như quyết định lựa chọn điểm
đến của khách du lịch, giá gồm tất cả các chi phí đối với khách du lịch, bắt đầu từ chi
phí để di chuyển tới điểm đến, chi phí sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại điểm đến và cuối
cùng là rời khỏi điểm đến.
Trong đó, điểm thu hút khách du lịch là thành tố hạt nhân, đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra động cơ thúc đẩy khách lựa chọn điểm đến. Các điểm thu hút
khách bao gồm điểm thu hút chính bởi giá trị tài nguyên thiên nhiên, điểm thu hút
khách bởi giá trị tài nguyên nhân tạo và điểm thu hút khách bởi giá trị tài nguyên lịch
sử - văn hóa. Ngoài ra, tính đặc trưng hay những trải nghiệm riêng biệt ở điểm đến
cũng có thể coi là những yếu tố vô hình để thu hút khách. Một trong những nguyên
nhân khiến điểm đến được nhiều du khách lựa chọn chính là sức hấp dẫn hay sức hút
của nó. Khả năng thu hút của điểm đến “phản ánh cảm nhận, niềm tin, và ý kiến mà
mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng của điểm đến trong mối
liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ” (Hu and Ritchie, 1993.p25), hay “tính
hấp dẫn của nơi đến du lịch nào đó là thuộc tính của nơi đó có khả năng thu hút hoặc
làm cho người ở nơi khác ưa thích và tự kéo đến chơi để có trải nghiệm” (Nguyễn
Văn Mạnh, 2004, Tr.29). Có thể nói một điểm đến càng có những đặc điểm phù hợp
với mong muốn của khách thì điểm đến đấy được lựa chọn nhiều hơn. Quan điểm này
cũng phù hợp với ý kiến của Mayo and Jarvis (1981) cho rằng khả năng thu hút của
điểm đến là khả năng của điểm đến mang lại các lợi ích cho du khách. Các khả năng
này phụ thuộc vào các thuộc tính của điểm đến và cũng là những yếu tố thúc đẩy du
khách đến với điểm đến (Vengesayi, 2003; Tasci và cộng sự, 2007).
Tóm lại, từ góc độ khoa học về du lịch, khái niệm điểm đến du lịch trở thành đối
tượng nghiên cứu gắn với sự chuyển động của dòng du khách cũng như ý nghĩa và sự tác
động của dòng du khách đối với điểm đến. Nghiên cứu này tiếp cận khái niệm điểm đến
du lịch như là một sản phẩm du lịch gồm cả yếu tố hữu hình như biên giới địa lý, điểm thu
hút, cơ sở hạ tầng... lẫn vô hình như thương hiệu, danh tiếng của điểm đến.


1.1.3. Lòng trung thành của khách du lịch
Theo các nghiên cứu Marketing, lòng trung thành của khách hàng đã được hiểu
theo nhiều cách. Các định nghĩa đầu tiên của lòng trung thành là thái độ. Theo cách đó,
niềm tin của khách hàng về giá trị nhận được dẫn đến thái độ đối với một sản phẩm hoặc


×