Những Tiềm năng và nguồn lực tỉnh phú thọ để phát triển các khu, cụm Công nghiệp
I. Tiềm Năng
1. Quỹ đất và cơ cấu đất dành cho phát triển các Khu, cụm CN
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm 23,5 độ C, lợng ma trung
bình hàng năm khoảng 1600-1800 mm, độ ẩm trung bình80%. Diện tích đất tự nhiên khoảng 3.500km2. Nền
đất có kết cấu tốt nên thuận lợi cho xây dựng các công trình công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Theo Kế hoạch sử dụng đất điều chỉnh năm 2006-2010, hiện nay đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp của Phú Thọ tính đến năm 2006 là 1662,85 ha; trong đó đất đã dành cho khu, cụm công nghiệp là
1058 ha. Sau đây là chỉ tiêu dự kiến sử dụng đất kinh doanh phi nông nghiệp (trong đó có khu công nghiệp)
từng năm đến năm 2010 theo kế hoạch trên:
ĐVT: ha
STT
Hạng mục
2006 2007 2008 2009 2010
A Đất SX kinh doanh phi nông nghiệp 2567 2942 3337 3688 3925
1 Đất cơ sở SX kinh doanh 1161 1260 1384 1465 1525
2 Đất cho hoạt động khoáng sản 316 331 345 358 368
3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 331 343 352 360 367
4 Đất khu công nghiệp 753 1009 1256 1507 1666
B Đất cha sử dụng 33871 30753 27847 25272 23166
Nguồn: Biểu 10/KH sử dụng đất
Thực trạng và dự kiến sử dụng tài nguyên đất đến năm 2010 và 2015
ĐVT: ha
STT
Hạng mục
ĐVT 2005 2010 2015
Tổng diện tích tự nhiên % 100,0 100,0 100,0
1 Đất nông nghiệp % 28,0 27,0 26,0
2 Đất lâm nghiệp % 46,8 50,1 53,6
3 Đất thổ c và xây dựng ở khu vực đô thị % 0,3 0,3 0,3
4 Đất thổ c và xây dựng ở khu vực nông thôn % 2,2 2,5 2,8
5 Đất chuyên dùng % 5,8 7,0 8,4
6 Đất sử dụng mục đích khác % 6,5 6,5 6,5
7 Đất cha sử dụng % 10,4 6,6 4,2
Nguồn: Quy hoạch KTXH Phú Thọ thời kỳ 2005 - 2020
Phú Thọ còn nhiều vùng đất bằng, điều kiện thoát nớc tốt lại gần các đờng giao thông đã mở ra cho tỉnh nhiều
tiềm năng để bố trí các khu, cụm công nghiệp - TTCN, khu dân c và các khu sản xuất khác. Vấn đề đó đặt ra là cần định h-
ớng quy hoạch để có phơng án giữ đất cho các mục đích này.
2 - Tài nguyên nớc phục vụ cho nhu cầu phát triển khu, cụm CN.
Nớc cũng là nguồn tài nguyên quan trọng phục vụ nhu cầu phát triển các
khu, cụm công nghiệp. Với định hớng phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh,
nhu cầu nớc (nớc mặt, nớc ngầm) của các doanh nghiệp công nghiệp dùng cho
sản xuất và sinh hoạt là rất lớn. Phú Thọ có tiềm năng nguồn nớc dồi dào, hoàn
toàn đáp ứng đủ cho các hoạt động sản xuất công nghiệp ổn định và lâu dài. Tài
nguyên nớc của tỉnh nh sau:
a. Nguồn nớc mặt
Với diện tích lu vực của 3 sông lớn là 14.575 ha, chứa một dung lợng nớc
mặt rất lớn. Sông Hồng có chiều dài qua tỉnh 96 km, lu lợng nớc cực đại có thể
đạt 18.000 m
3
/s ; sông Đà qua tỉnh 41,5 km, lu lợng nớc cực đại 8.800 m
3
/s
; sông
Lô qua tỉnh 76 km, lu lợng nớc cực đại 6.610 m
3
/s và 130 sông suối nhỏ cùng
hàng nghìn hồ, ao lớn, nhỏ phân bố đều khắp trên lãnh thổ đều chứa nguồn nớc
mặt dồi dào.
b. Nguồn nớc ngầm
Qua điều tra thăm dò nớc ngầm phân bố ở các huyện Lâm Thao, Phù Ninh,
Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ và Hạ Hoà, nhng có lu lợng khác nhau. ở Lâm Thao,
Nam Phù Ninh có lu lợng nớc bình quân 30l/s. Ngoài ra, tại La Phù-Thanh Thuỷ
có mỏ nớc khoáng nóng, chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mở ra triển vọng lớn
cho phát triển du lịch nghỉ dỡng, chữa bệnh quy mô lớn phục vụ nhu cầu dân sinh
và ngời lao động trong các khu, cụm công nghiệp trong tơng lai.
3. Tiềm năng về khoáng sản:
Theo kết quả điều tra, khoáng sản có 215 mỏ và điểm quặng, trong đó có
20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Các khoáng sản có ý nghĩa nổi
trội là: Cao lanh, fenspat, trữ lợng 30,6 triệu tấn, chất lợng tốt; Pyrít, Quarzit, đá
xây dựng có ở 55 khu vực, trữ lợng 935 triệu tấn; cát, sỏi khoảng 100 triệu m
3
và
nớc khoáng nóng.
Số liệu trong bảng dới đây cho thấy Phú Thọ không giàu về khoáng sản, nh-
ng lại có Cao lanh, Fenspát, đá vôi, nớc khoáng nóng là lợi thế để Phú Thọ phát
triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp gốm sứ, xi măng
và vật liệu xây dựng. Phú Thọ lại không xa các trung tâm công nghiệp lớn Hà Nội,
Hải phòng, Hải Dơng nên việc mở rộng liên doanh liên kết với các địa phơng trên
để phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản là rất thuận lợi và cần
thiết. Tuy nhiên phần lớn khoáng sản còn hiện nay đều phân bố ở khu vực phía
Tây của tỉnh (hữu ngạn sông Hồng) nơi đang có hạ tầng yếu kém, nhất là giao
thông nên việc đẩy mạnh khai thác trớc mắt sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tổng hợp các loại khoáng sản đặc trng của Phú Thọ
STT
Tên khoáng
sản
Đơn vị
tính
Tổng trữ
lợng
Trữ lợng công nghiệp
Điều kiện
khai thác
Tổng
số
Đã khai
thác
Cha khai
thác
1 Kao lanh Tr.tấn 25,6 20,6 1,0 19,6 Thuận lợi
2 Fenspat Tr.tấn 5,0 4,0 0,5 3,5 Thuận lợi
3 Quarzit Tr.tấn 10,0 8,0 - 8,0 Thuận lợi
4 Talc Tr.tấn 0,1 0,07 - 0,07 Thuận lợi
5 Đá vôi Tr.tấn 935,0 900,0 2,0 898,0 Thuận lợi
6
Nớc khoáng
nóng
Triệu lít 48,0 45,0 2,5 42,5 Thuận lợi
Nguồn: Quy hoạch KTXH Phú Thọ thời kỳ 2005 -2020
Với nguồn tài nguyên vật liệu xây dựng tại chỗ dồi dào, là nguyên liệu quan trọng phục vụ nhu cầu sản xuất của
một số ngành công nghiệp sẽ đợc bố trí trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh. Đây sẽ là điều kiện hấp dẫn thu hút các
nhà đầu t trong và ngoài nớc.
4. Tài nguyên rừng:
Tính đến năm 2004 toàn tỉnh có 164.856,91 ha đất lâm nghiệp, trong đó có rừng tự nhiên 59.157,62 ha, còn lại là
rừng trồng. Trữ lợng gỗ ớc khoảng 3,5 triệu m
3
. Rừng tự nhiên phần lớn là rừng non mới phục hồi, nhng vẫn còn một số rừng
quốc gia nh: Xuân Sơn - Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hoà với diện tích khoảng 20.000 ha, trong đó còn có nhiều
động, thực vật quý hiếm. Theo kết quả điều tra hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, gỗ có từ nhóm 1 đến nhóm 8. Hiện tại
gỗ làm nguyên liệu giấy có thể đáp ứng đợc 30% yêu cầu của nhà máy giấy Bãi Bằng. Nghề rừng đã thu hút gần 5 vạn lao
động và đang dần dần lấy lại vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh.
II. Nguồn lực
1 - Khả năng cung cấp nớc sạch và hệ thống phân phối điện.
a. Hệ thống cấp nớc đợc mở rộng đến năm 2010 ở: Việt Trì, Phong Châu, Phù Ninh; T.X Phú Thọ, Thanh Ba;
Đoan Hùng, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thuỷ. Sau năm 2010 sẽ đợc mở rộng hơn nữa, để đạt công suất vào năm 2015 là
145.000m
3
đến 160.000m
3
/ngày đêm. Tại các KCN lớn có thể xây dựng các trạm cấp nớc riêng.
b. Phú Thọ đợc cung cấp điện chủ yếu từ lới điện quốc gia, lới 220KV.
Công suất cấp điện sẽ tăng từ 152 MW năm 2005 lên 265 MW năm 2010 và 435
MW vào năm 2015.
Giai đoạn 2006-2010: Đầu t mở rộng trạm 220 KV Vân Phú (Việt Trì), thêm 1 máy125 MVA; Xây mới 5
trạm 110 KV tại Phố Vàng (2x25MVA), Trung Hà (2X25MVA), Phù Ninh (2x25MVA), Ninh Dân (1x16MVA cho Xi
măng Sông Thao), Xi măng Yến Mao; Đồng thời nâng công suất 4 trạm 110 KV là Việt Trì, Bắc Việt Trì, Đồng Xuân và
Giấy Bãi Bằng; Xây dựng mới 140 km đờng dây 110 KV; Xây mới 483 km DZ 35KV, 296 km DZ 22 KV và cải tạo lên 145
km DZ 22 KV; Xây mới 1101 trạm/ 244,135 MVA trạm biến áp phân phối và cải tạo hơn 310 trạm/78,89 MVA.
Giai đoạn 2011- 2020: Tiếp tục đầu t nâng cấp và mở rộng mạng lới cung
cấp điện từ mạng điện cao thế đến các hộ tiêu dùng theo hớng và cơ cấu nêu trên.
Trong đó (không kể ĐZ 500KV đi qua Phú Thọ 125 km) dự kiến: xây mới trạm
220 KV TX. Phú Thọ 125 MVA, xây mới 4 trạm 110 KV và nâng cấp 6 trạm 110
KV đã có đến thời điểm 2010 và đồng bộ với các tuyến đờng dây cao thế và lới
điện trung, hạ thế.
2 - Tình hình đô thị hóa và quy hoạch đô thị
Tình hình phân bố dân c giữa các huyện, thị, thành rất không đều, đông
nhất là thành phố Việt Trì, tiếp đến là thị xã Phú Thọ và huyện Lâm Thao, tha dân
c nhất là huyện Thanh Sơn, huyện Yên Lập. Bình quân cả tỉnh cao hơn bình quân
cả nớc 53,3%. Sự phân bố dân c không đều giữa 2 tiểu vùng và các huyện thị,
thành phố đã ảnh hởng đến khai thác tiềm năng để phát triển kinh tế nên trong
thời gian tới cần tập trung đầu t giải quyết cơ bản các hạ tầng thiết yếu, trớc hết là
đờng giao thông, thủy lợi... cho các huyện còn khó khăn, tha dân c nh Thanh Sơn,
Yên Lập, Hạ Hòa, Đoan Hùng có điều kiện khai thác tiềm năng và phát triển kinh
tế.
Hiện trạng tỷ lệ đô thị hóa của Phú Thọ
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100.0
1. Khu vực đô thị 14,4 14,6 14,8 15,1 14,9 15,7
2. Khu vực nông thôn 85,6 85,4 85,2 84,9 85,1 84,3
Nguồn: Niên giám thống kê 2004-2005
Quy hoạch hệ thống điểm đô thị (đến năm 2020 có 22 đô thị).
STT
Tên đô thị
Dân đô thị (1000 ng.) Đất XD đô thị (ha) T.dân (%)
2004 2010 2020 2004 2010 2020
1 Tổng đô thị 266 445 684 2885 5897 9636 7,45
2 Đô thị trung tâm tỉnh 327076 3455 356,8 4889 7907 11656 -
- T.P Việt Trì lên cấp I 154,5 200,0 280,0 1120 2047 3044 3,76
- TX. Phú Thọ lên T.P 22,0 45,0 76,8 429 630 1152 12,7
3 Thị trấn lên thị xã (1) 38,8 75,0 105 489 900 1650 -
4 Đô thị cấp huyện (2) - 15,0 30,0 135 400 650 -
Nguồn: Dự thảo Quy hoạch đô thị và dân c, 9/2006.
(1) Thanh Ba, Thanh Sơn, Phong Châu sẽ lên đô thị loại 4
(2) Hiện tỉnh Phú Thọ, đang có các thị trấn Đoan Hùng, Hạ Hoà, Sông
Thao, Phù Ninh, Lâm Thao, Hùng Sơn, Hng Hoá, Yên Lập; Đến năm 2010 sẽ có
thêm 9 thị trấn: Thu Cúc, Tân Phú, Hơng Cần, Thanh Thuỷ, Vạn Xuân, Phơng
Xá, Ninh Dân, Hiền Lơng, Tây Cốc.
Với định hớng đô thị hoá nhanh chóng, ngoài việc dành quỹ đất cho phát triển các khu, cụm công nghiệp
tại thành phố, thị xã và các Huyện trong tỉnh. Tỉnh Phú Thọ cũng cần có định hớng chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề của ngời dân từ lao động thuần nông sang lao động có kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu nguồn nhân lực của
các khu, cụm CN đợc bố trí tại địa phơng trong tơng lai.
3 - Nguồn nhân lực phục vụ các Khu, cụm CN:
a. Dân số
Về mặt hành chính: Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó
có 10 huyện, 01 thị xã (thị xã Phú Thọ ) và một thành phố (thành phố Việt Trì);
275 đơn vị hành chính cấp xã, 249 xã, 26 phờng và thị trấn.
Theo thống kê sơ bộ, dân số Phú Thọ năm 2005 là 1.326.813 ngời. Mật độ
dân số 373 ngời/km
2
. Dân c phân bố không đồng đều, thành phố Việt Trì có mật
độ dân c đông nhất 1.942 ngời/km
2
, tiếp đến là thị xã Phú Thọ 977 ngời/km
2
,
huyện Lâm Thao 958 ngời/km
2
, mức thấp là ở huyện Yên Lập 184 ngời/km
2
và
thấp nhất là huyện Thanh Sơn 144 ngời/km
2
. Mức độ đô thị hoá của Phú Thọ
(15,4% là thấp so với trung bình cả nớc (25%) và vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
(gần 28%). Cơ cấu dân số nam, nữ năm là 49,2 50,8%.
b. Lao động và chất lợng lao động:
Năm 2005 lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân ớc khoảng
675 nghìn ngời, chiếm 51,8% dân số của tỉnh. Số lao động đã qua đào tạo đạt
29,0%, trong đó có 17,0% là công nhân kỹ thuật. Hiện nay đang thiếu những cán
bộ quản lý DN giỏi và công nhân, kỹ thuật lành nghề.
c. Dự báo năm 2010 dân số của tỉnh khoảng 1.385 nghìn ngời và năm 2020
khoảng 1.479 nghìn ngời. Dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2010 khoảng
900 nghìn lao động và năm 2020 có khoảng 1.100 nghìn lao động. Tốc độ tăng
dân số bình quân năm từ 2006 - 2010 khoảng 0,84%, thời kỳ 2011 -2020 khoảng
0,66%. Toàn tỉnh có 1 trờng Đại học, 1 trờng Cao đẳng, 4 trờng Trung học chuyên
nghiệp, 27 trờng, trung tâm và cơ sở dạy nghề, 600 trờng phổ thông các cấp với
6.600 sinh viên đại học, cao đẳng, 4.700 học sinh trung học chuyên nghiệp, 9.800
học sinh học nghề và 307.000 học sinh phổ thông, bình quân 2.310 học sinh/vạn
dân là điều kiện rất thuận lợi cho việc đào tạo nghề và tiếp thu nhanh tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Đây là nguồn lực rất quan trọng để phục vụ cho sự phát triển của các
khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
4 - Khả năng đầu t, phát triển kinh tế - xã hội
a. Các chỉ tiêu kinh tế Phú Thọ giai đoạn 2001-2005
a1. Diễn biến tăng trởng kinh tế theo GDP trong giai đoạn 2001-2005
Trong thời gian qua, nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ liên tục tăng trởng, tổng
sản phẩm (GDP) của Phú Thọ theo giá so sánh 1994 đã tăng từ 2.794 tỷ 2000 lên
4.444 tỷ đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trởng 9,73%/năm giai đoạn 2001-2005.
Động thái tăng trởng GDP 2001-2005
Đơn vị tính: triệu đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005
TT
2001-2005
Tổng GDP 2.794 3.066 3.369 3.680 4.040 4.444,6 9,73
Công nghiệp, xây dựng 1.043 1.177 1.332 1.440 1.662 1.835,0 11,96
Nông, lâm, thuỷ sản 861 933 1.017 1.102 1.154
1.206,
8
6,99
Dịch vụ 890 956 1020 1.138 1.223
1.402,
8
9,53
Trong giai đoạn qua, từ sau khi đổi mới, tăng trởng kinh tế đã góp phần nâng cao thu nhập cho dân c trong tỉnh.
Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2000 đạt 2,19 triệu đồng/ngời/năm (giá cố định năm 1994), tơng đơng 199 USD (tỷ giá 1
USD Mỹ năm 1994 bằng 11 ngàn đồng Việt Nam), năm 2005 tăng lên 3,42 triệu đồng, qui ra USD đạt 311 USD. Tốc độ
tăng GDP bình quân đầu ngời đạt 10,57%/năm giai đoạn 2001-2005.
Diễn biến GDP bình quân đầu ngời
Đơn
vị
2000 2001 2002 2003 2004 2005
GDP/ngời
(giá CĐ
1994)
Tr.
đồng
2,19 2,38 2,59 2,81 3,1 3,3
GDP/ngời Tr. 2,99 3,25 3,56 3,96 4,5 5,1