Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thi công tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở một số công trình trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 168 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN VĂN HÒE

KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
THI CÔNG TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG
XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình Dân dụng & Công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HƯNG

Đà Nẵng - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòe


TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN


KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI CÔNG TƯỜNG
XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU Ở MỘT SỐ CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Học viên: Nguyễn Văn Hòe; Chuyên ngành: Kỹ thuật XD công trình DD & CN
Mã số: 85 80 201; Khóa: 34X1CH.QNg Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Đề tài tiến hành nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác thi công
tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở một số công trình trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Từ các số liệu thu thập được và khảo sát thực tế tại hiện trường, tiến hành phân
tích khoa học so sánh và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đối với khối xây bằng gạch
không nung xi măng cốt liệu, nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất
lượng công trình cũng như đảm bảo về công năng, tuổi thọ và tính thẩm mỹ cho công trình.
Từ khóa - Gạch không nung xi măng cốt liệu; khảo sát; thiết kế và thi công tường xây.

SURVEY AND ASSESSMENT OF SOME PROBLEMS ELATED
TO CONSTRUCTION OF MASONRY WALLS MADE CONCRETE BRICKS
IN SOME BUILDING PROJECTS IN QUANG NAM PROVINCE

Summary - This thesis consist of survey and assessment of some problems elated to
construction of masonry walls made concrete bricks in some building projects in Quang Nam
province. From the collection data and actual field survey, conduct scientific analysis and
make conclusions about the effects on the blocks made concrete bricks, to provide specific
solutions for improving the quanlity of construction as well as ensuring the performance,
longevity and aesthetics of the project.
Key words - Concrete bricks; survey; design and construction of masonry walls.


MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 3
- Tổng hợp kết quả, so sánh, kiến nghị. ................................................................... 3
5. Kết quả cần đạt được ........................................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG
CỐT LIỆU VÀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ THI CÔNG HIỆN NAY .......................... 4
1.1. KHÁİ NİỆM, PHÂN LOẠİ GẠCH KHÔNG NUNG Xİ MĂNG CỐT LİỆU ....... 4
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 4
1.1. . Phân loại ......................................................................................................... 4
1. . TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG Xİ
MĂNG CỐT LİỆU ........................................................................................................... 7
1. .1. Tổng quan ...................................................................................................... 7
1. . . Ưu, nhược điểm của gạch không nung xi măng cốt liệu .............................. 8
1.3. TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG Xİ MĂNG
CỐT LİỆU ......................................................................................................................... 8
1.4. THỰC TRẠNG VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG ............................... 10
1.4.1. Kích thước cơ bản của tường gạch .............................................................. 10
1.4. . Nguyên tắc khi thi công tường gạch ............................................................ 12
1.4.3. Thực trạng thiết kế, thi công tường xây bằng gạch không nung ở tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................................... 13
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 14
CHƯƠNG . CƠ SỞ KHOA HỌC KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XÂY
GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU ........................................................... 15

.1. QUY TRÌNH THİẾT KẾ, THİ CÔNG TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG . 15


.1.1. Quy trình thiết kế tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu ............... 15
.1. . Quy trình thi công tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu .............. 16
. . TRÌNH TỰ, PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, CÁCH ĐÁNH GİÁ CHO TƯỜNG
XÂY ................................................................................................................................ 17
2.2.1. Trình tự khảo sát .......................................................................................... 17
2.2.2. Phương pháp khảo sát .................................................................................. 19
2.2.3. Đánh giá tình trạng công trình xây gạch ..................................................... 23
.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA TƯỜNG XÂY BẰNG GẠCH KHÔNG
NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ..................... 32
3.1. KHẢO SÁT, THU THẬP DỮ LİỆU THỰC TẾ TẠİ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ................................................................................... 32
3.1.1. Khảo sát bằng cách lấy Phiếu điều tra ......................................................... 32
3.1. . Khảo sát, thu thập dữ liệu bằng hình ảnh tại công trình ............................. 52
3. . CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ẢNH HƯỞNG TRỰC TİẾP ĐẾN CHẤT LƯỢNG
KHỐİ XÂY GẠCH KHÔNG NUNG ............................................................................ 58
3.3. KİẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC ĐƠN VỊ LİÊN QUAN .......................................... 59
3.3.1. Đối với các cơ sở sản xuất gạch không nung .............................................. 59
3.3. . Đối với các đơn vị tư vấn thiết kế ............................................................... 59
3.3.3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng ............................................................ 61
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 65
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC

PHẢN BIỆN.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả các đặc điểm và nguyên nhân gây ra vết nứt ở tường xây gạch ......... 25
Bảng 3.1: Bảng ghi ký hiệu số phiếu.............................................................................. 38
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách ..................................................... 40
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào ........................................................... 42
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế và thi công ........................................ 44
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về vật liệu không nung ....................................................... 46
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây ............................................. 48
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây..................................................... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Gạch xi măng cốt liệu (gạch Block) ................................................................. 4
Hình 1.2: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp ............................................................ 5
Hình 1.3: Gạch bê tông khí chưng áp ............................................................................... 6
Hình 1.4: Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu ...................... 7
Hình 1.5: Sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệu trong công trình xây dựng ....... 10
Hình 1.6: Cách xếp gạch cho khối xây ........................................................................... 12
Hình 2.1: Các dạng phá hủy khối xây ............................................................................ 31
Hình 3.1: Mẫu phiếu khảo sát ......................................................................................... 37
Hình 3.2: Kết quả khảo sát về thông tin, chính sách ...................................................... 39
Hình 3.3: Kết quả khảo sát về thông tin đầu vào ........................................................... 41
Hình 3.4: Kết quả khảo sát về thông tin thiết kế và thi công ......................................... 43
Hình 3.5: Kết quả khảo sát về vật liệu không nung ....................................................... 45
Hình 3.6: Kết quả khảo sát về vấn đề thi công tường xây ............................................. 47
Hình 3.7: Kết quả khảo sát về các vấn đề tường xây ..................................................... 49
Hình 3.8: Hình ảnh một số vị trí nứt tại Trụ sở BHXH Thành phố Tam Kỳ ................ 53

Hình 3.9: Hình ảnh một số vị trí nứt tại Nhà văn hóa xã Trà Đông .............................. 55
Hình 3.10: Hình ảnh một số vị trí nứt tại Trường tiểu học Võ Thị Sáu ........................ 57
Hình 3.11: Cách bố trí thép chờ (thép râu); đóng lưới ................................................... 60
Hình 3.1 : Đổ bê tông bao tại các vị trí cửa sổ .............................................................. 61
Hình 3.13: Đóng lưới (mắt cáo) tại các vị trí giao nhau giữa tường và cột ................... 62
Hình 3.14: Đổ bổ trụ bê tông gia cường, đổ bê tông giằng ngang................................. 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo chủ trương điều hành của Chính phủ và yêu cầu của Quốc tế, việc xây dựng
và đầu tư phát triển Quốc gia cần phải hạn chế khí thải CO2 tạo hiệu ứng nhà kính,
làm khí hậu nóng lên toàn cầu. Nước ta cũng tham gia chung tay c ng cộng đ ng
Quốc tế giảm lượng khí thải CO2, bằng cách giảm thiểu các ngành công nghiệp tốn
hao năng lượng, thải nhiều khí CO2 và ô nhiểm môi trường, trong đó việc sử dụng
gạch không nung trong ngành công nghiệp xây dựng nhằm dần thay thế và tiến tới loại
b gạch đất sét nung truyền thống là một trong những chủ trương đ ng đắn, hợp lòng
dân và dư luận Quốc tế. Việc sử dụng loại gạch này góp phần bảo vệ tài nguyên đất,
không gây ô nhiễm và ph hợp với yêu cầu trong công nghiệp xây dựng hiện đại.
Để hiện thực hóa chủ trương trên, ngày 8/4/ 010 Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 567/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây
không nung đến năm 0 0 với các mục tiêu cơ bản: Phát triển sản xuất và sử dụng vật
liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ: 0- 5% vào năm 015, 3040% vào năm 0 0; Hàng năm sử dụng khoảng 15- 0 triệu tấn phế thải công nghiệp
(tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao …) để sản xuất vật liệu xây không nung, tiết kiệm được
khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp và hàng trăm ha diện tích đất chứa phế thải; Tiến tới
xóa b hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công. Trong đó
Gạch xi măng - cốt liệu chiếm tỷ lệ khoảng 74% vào năm 015 và 70% vào năm 0 0
trên tổng số vật liệu xây không nung.

Ngày 08/1 / 017, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 13/ 017/TT-BXD
(thay thế Thông tư 09/ 01 /TT-BXD) về việc Quy định sử dụng vật liệu xây không
nung trong các công trình xây dựng. Theo đó, các công trình xây dựng được đầu tư
bằng ngu n vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn vay của
doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn hơn 30% phải sử dụng vật liệu xây không nung
trong tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như sau: Thành phố Hà Nội và Thành phố H Chí
Minh: sử dụng 100%; Các tỉnh đ ng bằng Trung du Bắc bộ; các tỉnh v ng Đông Nam
bộ: Tại các khu đô thị từ loại III trở lên sử dụng tối thiểu 90%, tại các khu vực còn lại
sử dụng tối thiểu 70%; Các tỉnh còn lại: Tại các đô thị từ loại III trở lên phải sử dụng
tối thiểu 70%, tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50%. Các công trình xây
dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung trong tổng
số vật liệu xây. Các công trình có yêu cầu đặc th không sử dụng vật liệu xây không
nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận. Nhà
nước khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung vào các công trình xây dựng
không phân biệt ngu n vốn, số tầng.


2
Theo thống kê năm 017 của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, tổng công
suất thiết kế vào ba loại sản phẩm chính trên cả nước g m gạch xi măng cốt liệu, gạch
bê tông khí chưng áp (AAC) và gạch bê tông bọt đạt 6,8 tỷ viên quy tiêu chuẩn (QTC),
trong đó có 15 nhà máy sản xuất AAC, 17 nhà máy sản xuất bê tông bọt, hơn .000
dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu (trong đó có 144 dây chuyền công suất hơn
10 triệu viên QTC/năm) và một số chủng loại vật liệu xây không nung khác (chiếm
6% tổng sản lượng vật liệu xây) [20].
Tại Quảng Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 537/QĐUBND ngày 0/07/ 015 về việc “Ban hành kế hoạch tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam”. Đến nay, số nhà máy, cơ sở sản xuất gạch không nung tại tỉnh
Quảng Nam được cấp phép hoạt động đến hết năm 017 là 14 cơ sở với công suất gần
300 triệu viên/năm. Từ cuối năm 017 đến nay trên toàn tỉnh có 100% công trình sử

dụng vốn ngân sách Nhà nước d ng gạch không nung cho công tác xây tường.
Xuất phát từ những nguyên do trên, nhiều sản phẩm về gạch không nung đã được
ra đời như: gạch xi măng - cốt liệu, gạch bê tông khí chưng áp AAC, gạch bê tông bọt.
Trong các loại gạch không nung hiện nay đang sử dụng nhiều nhất là gạch không nung
xi măng - cốt liệu. Nó đáp ứng tốt các tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường,
phương pháp thi công, ... Nguyên liệu chủ yếu của gạch không nung xi măng - cốt liệu
là cát và xi măng kèm thêm một số phụ gia như xỉ than nhiệt điện, phế thải công
nghiệp, nông nghiệp, mạt đá, cát đen, phụ gia kết dính... do đó rất thân thiện với môi
trường, việc sản xuất không gây ra hiện tượng khai thác đất sét tràn lan như là gạch đất
nung truyền thống. Trong quá trình tạo hình, gạch cũng không thông qua quá trình
nung trong lò gây khói thải nên không gây ảnh hưởng cho môi trường sống. Bên cạnh
đó c ng với những ưu điểm nổi trội như độ bền cao, cách âm tốt, có khả năng chống
cháy, tiết kiệm chi phí, do vậy gạch không nung được coi là giải pháp mới, là vật liệu
thay thế các loại gạch xây dựng truyền thống.
Tuy nhiên, thực tế việc triển khai áp dụng gạch không nung vào các công trình đã
xảy ra một số vấn đề liên quan đến chất lượng, giá thành sản xuất, kỹ thuật xây dựng.
Mặc d các cơ quan quản lí đã ra các văn bản quy định về chỉ tiêu kỹ thuật của gạch
không nung nhưng chưa có các chỉ dẫn cụ thể trong công tác thiết kế, thi công và
nghiệm thu; dẫn đến nhiều sự cố mắc phải. Và một trong những vấn đề được dư luận
trong nhân dân, các Nhà thầu xây dựng và các Chủ đầu tư quan tâm hiện nay là hiện
tượng nứt tường khi xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu.
Do đó, thực hiện đề tài “Khảo sát đánh giá thực trạng công tác thi công tường
xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở một số công trình trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, mang tính thời sự.


3
2. Mục tiêu nghiên c u
Đánh giá công tác thi công tường xây bằng gạch không nung xi măng cốt liệu ở
một số công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ đó đưa ra các nhận định về ảnh

hưởng của phương pháp thi công đến các vấn đề gặp phải trong đó tập trung vào hiện
tượng nứt tường và đề xuất giải pháp.
3. Phương pháp nghiên c u
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài;
- Khảo sát thực tế, thu thập các tài liệu bằng hình ảnh tại các công trình xây dựng
trong và sau khi thi công;
- Thu thập dữ liệu bằng cách lấy phiếu khảo sát ý kiến;
- Phương pháp xử lý số liệu và viết báo cáo liên quan đến đề tài.
4. Nội dung nghiên c u
- Khảo sát các h sơ thiết kế và triển khai thi công thực tế ở một số công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tìm hiểu các nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và
khối xây gạch không nung.
- Tổng hợp kết quả, so sánh, kiến nghị.
5. Kết quả cần đạt được
Từ các số liệu thu thập được và khảo sát thực tế tại hiện trường, tiến hành phân
tích khoa học so sánh và đưa ra kết luận về những ảnh hưởng đối với khối xây bằng
gạch không nung xi măng cốt liệu nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc nâng
cao chất lượng cũng như đảm bảo về công năng, tuổi thọ và thẩm mỹ cho công trình.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được tổ chức thành phần mở đầu, 3 chương và kết luận. Nội dung 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu và
thực trạng thiết kế thi công hiện nay
Chương 2: Cơ sở khoa học khảo sát chất lượng tường xây gạch không nung
xi măng cốt liệu
Chương 3: Khảo sát thực trạng và đề xuất gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu
quả kỹ thuật của tường xây bằng gạch không nung xı măng cốt liệu trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU
VÀ THỰC TRẠNG THIẾT KẾ THI CÔNG HIỆN NAY
1.1. KHÁİ NİỆM, PHÂN LOẠİ GẠCH KHÔNG NUNG Xİ MĂNG CỐT LİỆU
1.1.1. Khái niệm
Gạch không nung xi măng cốt liệu là một loại gạch mà sau khi được tạo hình thì
tự đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ h t nước… mà không
cần qua nhiệt độ, không phải sử nhiệt độ để nung nóng đ viên gạch nhằm tăng độ bền
của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc rung
hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của ch ng.
1.1.2. Phân loại
Gạch không nung xi măng cốt liệu hiện nay chủ yếu g m hai loại sau:
1.1.2.1. Gạch xi măng cốt liệu (còn được gọi là gạch block)
Gạch xi măng cốt liệu được tạo thành từ xi măng và một hoặc nhiều trong các cốt
liệu sau đây: đá mạt, cát vàng, xỉ nhiệt điện, phế thải công nghiệp… Loại gạch này
được sản xuất và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch không nung (khoảng 75%
tổng lượng gạch không nung). Gạch xi măng cốt liệu thường có cường độ chịu lực tốt
(trên 80 daN/cm2), khối lượng thể tích lớn (thường trên 1900 daN/m3), khả năng chống
thấm tốt, cách âm cách nhiệt tốt, dễ sử dụng.

Hình 1.1: Gạch xi măng cốt liệu (gạch Block)


5
Phân loại:
- Theo kích thước
+ Gạch tiêu chuẩn (TC) là loại gạch có kích thước cơ bản theo bảng sau:

Bảng 1.1: Kích thước cơ bản của gạch không nung

Loại kích thước
Chiều rộng, không nh hơn
Chiều dài, không lớn hơn
Chiều cao, không lớn hơn

M c
100
400
200

Đơn vị tính: mm
Sai lệch kích thước, không lớn hơn
±2
±2
±3

+ Gạch dị hình (DH) là loại gạch có kích thước khác kích thước cơ bản, d ng để
hoàn chỉnh một khối xây (gạch nửa, gạch xây góc …).
- Theo mục đích sử dụng
+ Gạch thường (T): bề mặt có màu sắc tự nhiên của bê tông.
+ Gạch trang trí (TT): có thêm lớp nhẵn bóng hoặc nhám s i với màu sắc trang
trí khác nhau.
- Theo cường độ nén
Theo cường độ nén phân ra các loại: M3,5; M5,0; M7,5; M10,0; M15,0; M20,0.
1.1.2.2. Gạch bê tông nhẹ
Gạch bê tông nhẹ có hai loại cơ bản là gạch bê tông bọt và gạch bê tông nhẹ khí
chưng áp.
a. Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp:

Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được sản xuất bằng công nghệ tạo bọt
trong kết cấu nên tỷ trọng viên gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt
nhất của loại gạch này. Thành phần cơ bản: Xi măng, cát mịn, phụ gia tạo bọt…

Hình 1.2: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp


6
Phân loại:
- Theo phương pháp sản xuất: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân
thành: Block bê tông bọt và Block bê tông khí không chưng áp.
- Theo khối lượng thể tích khô: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân
thành các nhóm: D500, D600, D700, D800, D900, D1000, D1100, D1200.
- Theo cường độ nén: Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp được phân thành các
cấp cường độ nén sau: B1,0; B1,5; B ,0; B ,5; B3,5; B5,0; B7,5; B10,0.
b. Gạch bê tông khí chưng áp (Aerated Autoclaved Concrete, viết tắt AAC)
Gạch bê tông khí chưng áp được sản xuất bằng cách trộn xi măng với vôi, cát
thạch anh hay tro bay tái chế (sản phẩm từ các nhà máy nhiệt điện đốt than), nước và
bột nhôm-chất tạo khí. Phản ứng giữa nhôm và Ca(OH) 2 trong hỗn hợp bê tông tạo ra
những bong bóng cỡ vi mô chứa H , gia tăng thể tích của bê tông tới 5 lần so với bê
tông thường. Sau khi hiđro bay hơi sẽ để lại các lỗ rỗng kín, sau đó bê tông khí chưng
áp sẽ được đổ vào khuôn tạo hình hoặc cắt thành hình dạng thiết kế. Sản phẩm này tiếp
tục được đưa vào n i hấp (khí chưng áp), nơi phản ứng thứ hai diễn ra. Dưới nhiệt độ
và áp suất cao trong n i Ca(OH)2 phản ứng với cát thạch anh để hình thành hydrat
silica canxi, đó là một cấu tr c tinh thể cứng tạo cường độ cao. Sau l c này, vật liệu đã
sẵn sàng để sử dụng.

Hình 1.3: Gạch bê tông khí chưng áp

Phân loại:

- Theo cường độ nén: Gạch ACC được phân thành các cấp: ; 3; 4; 6 và 8.
- Theo khối lượng thể tích khô: Gạch ACC được phân thành các nhóm từ 400
đến 1000.


7
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG Xİ
MĂNG CỐT LİỆU
1.2.1. Tổng quan
1.2.1.1. Nguyên liệu: Gạch xi măng cốt liệu được tạo thành từ xi măng và một
hoặc nhiều trong các cốt liệu sau đây đá mạt, cát vàng, đá s i, xỉ nhiệt điện, phế thải
công nghiệp …
1.2.1.2. Cách phối trộn: Khoảng 8-10% xi măng để liên kết, 85% cốt liệu và
nước, phụ gia (nếu có).
1.2.1.3. Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu:

Hình 1.4. Quy trình công nghệ cơ bản để sản xuất gạch xi măng cốt liệu

Chú thích:
(1) Cấp nguyên liệu: g m các phễu chứa liệu (PL1 00 đến PL1600), băng tải
liệu, cân định lượng, bộ phận cài đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào
các phễu (bằng máy x c vật), nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài
đặt.
( ) Máy trộn nguyên liệu: Đá mạt (cốt liệu), cát, nước và xi măng được đưa vào
máy trộn tự động theo quy định cấp phối. Sau đó, hỗn hợp nguyên liệu được trộn đều
theo thời gian cài đặt. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào ngăn phân chia
nguyên liệu ở khu vực máy tạo hình.


8

(3) Khu vực chứa khay (palet): Cấp palet làm đế đỡ phía dưới trong quá trình ép
và chuyển gạch thành phẩm ra kh i dây chuyền. Khay (palet) này có thể làm bằng
nhựa tổng hợp hoặc tre - gỗ ép; trong quá trình làm việc chịu lực ép, rung lớn.
(4) Máy ép tự động tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ
chế kết hợp với rung tạo lực ép rất lớn để hình thành lên các viên gạch block đ ng đều,
đạt chất luợng cao và ổn định. C ng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo hình
nhờ ép rung này là hai yếu tố vô c ng quan trọng để tạo ra sản phẩm theo ý muốn.
(5) Tự động ép mặt – Máy cấp mầu: Ðây là bộ phận gi p tạo màu bề mặt cho
gạch tự chèn, chỉ cần thiết khi sản xuất gạch tự chèn, gạch trang trí có màu sắc.
(6) Tự động chuyển gạch: Ðây là máy tự động chuyển và xếp từng khay gạch vào
vị trí định trước một cách tự động. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra
để dưỡng hộ hoặc tự động chuyển vào máy sấy t y theo mô hình sản xuất.
(7) Gạch được dưỡng hộ sơ bộ từ 1 đến 1,5 ngày trong nhà xưởng có mái che,
sau đó chuyển ra khu vực kho bãi thành phẩm tiếp tục dưỡng hộ một thời gian (từ 10
đến 8 ngày t y theo yêu cầu) và đóng gói, dán nhãn mác xuất xuởng.
1.2.2. Ưu, nhược điểm của gạch không nung xi măng cốt liệu
1.2.2.1. Ưu điểm
- Không d ng nguyên liệu đất sét để sản xuất, hạn chế việc sử dụng đất sét khai
thác từ đất nông nghiệp làm giảm diện tích sản xuất cây lương thực.
- Không d ng nhiên liệu như than, củi…để đốt, gi p tiết kiệm nhiên liệu năng
lượng và không thải khói bụi gây ô nhiễm môi trường.
- Sản phẩm có khả năng cách âm, cách nhiệt, phòng h a, kích thước chuẩn xác,
quy cách hoàn hảo hơn gạch đất sét nung. R t ngắn thời gian thi công, giảm chi phí
thiết kế nền móng, tiết kiệm vữa xây.
1.2.2.2. Nhược điểm
- Khả năng chịu lực theo phương ngang yếu.
- Không linh hoạt khi thiết kế kiến tr c với nhiều góc cạnh.
- Không có khả năng chống thấm tốt, dễ gây nứt tường do co giãn nhiệt.
1.3. TÌNH TRẠNG SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG GẠCH KHÔNG NUNG Xİ
MĂNG CỐT LİỆU

Theo thống kê năm 2017 của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, tổng công
suất thiết kế vào ba loại sản phẩm chính trên cả nước g m gạch xi măng cốt liệu, gạch
bê tông khí chưng áp (AAC) và gạch bê tông bọt đạt 6,8 tỷ viên quy tiêu chuẩn (QTC),
trong đó có 15 nhà máy sản xuất AAC, 17 nhà máy sản xuất bê tông bọt, hơn 2.000
dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu (trong đó có 144 dây chuyền công suất hơn
10 triệu viên QTC/năm) và một số chủng loại vật liệu xây không nung khác (chiếm


9
26% tổng sản lượng vật liệu xây) [20]. Để có được kết quả đó, trong thời gian qua,
nhiều địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch ngói đã có nhiều nỗ lực trong
việc chuyển đổi mô hình sản xuất và thực hiện các dự án vật liệu xây không nung. Ví
dụ, trên địa bàn huyện Tây Sơn – Bình Định đã có 191 lò gạch, ngói nung thủ công
tháo dỡ, chấm dứt hoạt động (g m 190 lò có công suất dưới 650 ngàn viên/năm; 1 lò
có công suất trên 650 ngàn viên/năm); trong đó có 147 lò nằm trong khu dân cư, 44 lò
nằm trong khu sản xuất tập trung và trong cụm công nghiệp… Tính đến thời điểm hiện
tại, ở Bình Định đã có 16 dự án sản xuất gạch không nung với tổng công suất hơn 250
triệu viên/năm, tổng vốn đăng ký đầu tư gần 50 tỉ đ ng. Trong số này đã có 3 nhà máy
đi vào hoạt động, 12 dự án đang giải phóng mặt bằng và triển khai xây dựng… Theo
kế hoạch, đến hết ngày 31/12/2016 sẽ chấm dứt hoàn toàn hoạt động của các lò nung
thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tại Quảng Ninh, một số công trình nhà chung cư
cũng đang được doanh nghiệp sử dụng khoảng 30% là vật liệu gạch không nung. Tòa
nhà thương mại cao 18 tầng do Công ty LICOGI 18.1 (Bộ Xây dựng) thiết kế và thi
công ở Thành phố Hạ Long, theo các kỹ sư, từ tầng thứ 3 trở lên, đơn vị đã sử dụng
toàn bộ vật liệu ngăn tường bằng gạch không nung. Gạch không nung hiện nay đã hiện
hữu trên rất nhiều công trình trọng điểm, điển hình như Keangnam Hà Nội, Landmard
Tower, Habico Tower, Khách sạn Horison, Hà Nội Hotel Plaza, sân vận động Mỹ
Đình,…



10

Hình 1.5: Sử dụng gạch không nung xi măng cốt liệu trong công trình xây dựng

Ở Việt Nam hiện nay thì loại gạch xi măng cốt liệu được dùng phổ biến nhất.
Theo nghiên cứu của Đ.T.K Cương, gạch xi măng cốt liệu có thể giảm giá thành xây
dựng khoảng hơn 20%. Không chỉ tiết kiệm chi phí, việc sử dụng gạch không nung
cũng làm giảm thiểu ảnh hưởng của môi trường khi sản xuất gạch đất sét nung thông
thường.
1.4. THỰC TRẠNG VỀ TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG NUNG
1.4.1. Kích thước cơ bản của tường gạch
Hiện nay có khá nhiều loại gạch để xây tường nhưng tiêu chuẩn xây tường gạch
không khác biệt nhiều trừ loại vữa xây dựng
- Chiều dày của tường gạch:
Chiều dày của tường gạch phụ thuộc vào tính chất làm việc và sự ổn định của kết
cấu tường, ngoài ra còn phục thuộc vào yêu cầu cách nhiệt, chống nóng, chống cháy
hay chức năng thẩm mỹ của tường.


11
Tường gạch xây loại phổ biến và thông thường nhất hiện nay có các kích thước
sau:
+ Tường một gạch (tường đơn): thực tế dày 105mm, kể cả hai lớp vữa trát
là 130 ÷ 140mm còn gọi là tường 10 hay tường con kiến.
+ Tường gạch: thực tế dày
tường hay tường đôi.

bên

0mm, kể cả vữa trát là 5cm còn thường gọi là


+ Tường 3 gạch: thực tế dày 335mm, kể cả vữa trát là 37cm còn được gọi là
tường 33 d ng trong nhà xây gạch cao hơn 3 tầng hoặc xây tường móng.
+ Tường 4 gạch: thực tế dày 450mm, kể cả vữa là 48cm.
Trong tiêu chuẩn xây tường gạch, yêu cầu tường xây phải có đủ độ cứng, độ ổn
định dưới tác dụng của tải trọng đứng (như sàn, mái, tải trọng bản thân…) và tải trọng
ngang (lực gió, lực chấn động) mà không bị đổ, không bị nứt nẻ và không bị biến
dạng.
- Chiều cao của tường gạch:
T y theo chiều dày tường và mác vữa xây có ảnh hưởng đến chiều cao tường.
+ Với mác vữa 75; 50 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên ≤ 0
+ Với mác 5 thì tỷ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên ≤ 13
- Chiều dài tường gạch:
+ Chiều dài bức tường gạch cũng có quan hệ với chiều dày và chiều cao của
tường. Nhận biết về tiêu chuẩn xây tường gạch nói chung trong khoảng cách L = 1 –
H (H là chiều cao tường) thì nên tăng cường trụ đứng (bổ trụ) hoặc tường vuông góc.
Khi xây ch ý chiều dài của tường tốt nhất là bằng bội số chiều dài của viên gạch
cộng thêm chiều dày mạch vữa 1 ÷ 1, cm. Như thế giảm được số lượng chặt gạch (đặc
biệt là các đoạn tường hẹp ≤ 1, m)


12
1.4.2. Nguyên tắc khi thi công tường gạch

Hình 1.6: Cách xếp gạch cho khối xây

- Gạch xây từng hàng phải phẳng mặt, vuông góc với phương của lực tác dụng
vào khối xây hoặc góc nghiêng của lực tác dụng vào khối xây và phương vuông góc
với khối xây phải <= 170 vì khối xây chịu nén là chính.
- Điều quan trọng nhất trong tiêu chuẩn xây tường gạch đó là xây không được

tr ng mạch do đó các mạch vữa đứng của lớp xây tiếp giáp không được tr ng mà phải
lệch nhau ít nhất 1/4 chiều dài viên gạch cả về phương ngang cũng như phương dọc.
- Các mạch vữa xây theo phương ngang và phương dọc trong một lớp xây phải
vuông góc với nhau, không được phép xây các viên gạch vỡ hình thang, hình tam giác
ở góc khối xây.
- Vì vậy, đội ngũ công nhân phải lành nghề, được chia thành tổ và phân công lao
động ph hợp với các đoạn công tác trên mặt bằng. Đ ng thời trong tiêu chuẩn xây
tường gạch cho các công trình thì giữa các thợ chính, thợ chính với thợ phụ phải có sự
phối hợp nhịp nhàng dây chuyền với nhau đảm bảo công việc được thực hiện một cách
liên tục, nhịp nhàng không bị ngắt quãng.
- Công việc xây được tiến hành sau khi hệ khung bê tông cốt thép đã được chình
thành được một phần hay toàn bộ và coffa sàn, dầm, cột, hệ giằng chống đã được tháo
dỡ, dọn dẹp ở hệ khung tầng dưới thì khi ấy ta có thể bắt đầu công việc xây ở tầng
dưới và cứ như thế lên các tầng trên.


13
1.4.3. Thực trạng thiết kế, thi công tường xây bằng gạch không nung ở tỉnh
Quảng Nam
Có thể thấy, từ nhiều năm nay, phát triển vật liệu xây dựng không nung
(VLXDKN) là một chủ trương đ ng đắn của Chính phủ nhằm giữ gìn và bảo vệ môi
trường, tuy nhiên kết quả từ Chương trình phát triển VLXDKN như thế nào thì cần có
sự nhìn nhận đ ng đắn.
Ngày 08/1 / 017, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 13/ 017/TT-BXD
(thay thế Thông tư 09/ 01 /TT-BXD) quy định sử dụng VLXDKN trong các công
trình xây dựng. Theo đó, các công trình xây dựng được đầu tư bằng ngu n vốn Nhà
nước bắt buộc phải sử dụng VLXDKN theo đ ng lộ trình.
Để thế cho gạch đ , hiện nay, việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm GKN đã
được quy định trong nhiều chính sách như: Chương trình phát triển VLXDKN theo
Quyết định số 567/QĐ-TTg; Quyết định 1469/QĐ-TTg Quy hoạch tổng thể phát triển

vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 0 0 và định hướng đến năm 030; Thông tư số
13/2017/TT-BXD quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây
dựng; Chỉ thị số 10/CT-TTg tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế
sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung…
Đặc biệt, với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính
bằng việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng GKN ở Việt Nam, từ năm 014 019, Bộ Khoa học & Công nghệ và Bộ Xây dựng đã thực hiện Dự án “Tăng cường
sản xuất và sử dụng GKN ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) tài trợ từ ngu n vốn của Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và các ngu n đ ng
tài trợ khác với mục tiêu cắt giảm tỷ lệ tăng hàng năm mức phát thải khí nhà kính bằng
cách giảm dần việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch và đất màu để làm gạch thông qua
việc tăng cường sản xuất, mua bán và sử dụng GKN ở Việt Nam.
Việc sử dụng VLXDKN có thể gi p tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm phát thải khí
nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành Công
nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành các quy định với hành lang pháp lý,
chính sách đủ “dày”, tuy nhiên việc áp dụng quy định mang tính đại trà, khiến một số
địa phương gặp khó khăn trong việc phát triển VLXDKN.
Tại Quảng Nam, d đã đạt những bước tiến trong sản xuất – tiêu thụ gạch không
nung, nhiều nhà đầu tư tại Quảng Nam vẫn quen thuộc với việc sử dụng gạch nung
truyền thống, mà chưa hiểu được tính năng của VLXDKN.
Một số doanh nghiệp không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây không nung theo QCVN 16: 017/BXD và
TCVN 6477: 016 ); bán sản phẩm gạch cho khách hàng, trong khi gạch chưa đảm bảo


14
đủ thời gian đông kết nên khi thi công một số công trình sử dụng GKN đã xảy ra hiện
tượng co ngót, rạn nứt hoặc tường bị thấm... Chưa có tiêu chuẩn về thi công và nghiệm
thu riêng đối với gạch bê tông. Nhiều doanh nghiệp sản xuất gạch nung truyền thống
gặp khó khăn về vốn và công nghệ trong quá trình chuyển đổi sang mô hình sản xuất
GKN.

Để tiếp tục đẩy mạnh công tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây không
nung của các nhà đầu tư trên địa bàn, qua đó giảm dần việc sản xuất và tiêu thụ gạch
đất sét nung, Sở Xây dựng Quảng Nam đã có báo cáo, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị
đến Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan quan tâm, tiếp tục triển khai thực hiện
một số nội dung, như: Sớm ban hành tiêu chuẩn về thi công và nghiệm thu riêng đối
với gạch bê tông. Ban hành cẩm nang chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế và kỹ thuật thực
hành xây dựng sử dụng GKN nhằm tăng cường chất lượng xây dựng, chống nứt tường
khi sử dụng loại vật liệu này.
Đến nay, số nhà máy, cơ sở sản xuất gạch không nung tại tỉnh Quảng Nam được
cấp phép hoạt động đến hết năm 017 là 14 cơ sở với công suất gần 300 triệu
viên/năm. Từ cuối năm 017 đến nay trên toàn tỉnh có 100% công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước d ng gạch không nung cho công tác xây tường. Nhiều doanh
nghiệp ra đời từ khá sớm, được trang bị công nghệ hiện đại. Trong đó, Công ty TNHH
MTV Sản xuất Nguyên Tâm là một trong những doanh nghiệp đầu tiên được đầu tư
đ ng bộ để sản xuất gạch không nung cung cấp cho thị trường Quảng Nam và địa
phương lân cận.
Trước đó, để hỗ trợ phát triển vật liệu xây không nung UBND tỉnh Quảng Nam
đã ban hành Quyết định số 537/QĐ-UBND ngày 0/7/ 015 về tăng cường sử dụng
vật liệu xây không nung. Đ ng thời, các cơ quan chức năng cũng đã chủ động triển
khai nhiều giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất gạch không nung. Mặc d
vậy, hiện nay trên thị trường Quảng Nam, gạch không nung vẫn đang rất vất vả cạnh
tranh với gạch nung truyền thống, đặc biệt ở thị trường nông thôn, v ng sâu v ng xa…
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương này ta có thể ý thức được việc sử dụng vật liệu không nung là cần
thiết cho sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng nói riêng đ ng thời giảm được
gánh nặng tài nguyên cho cả nước nói chung. Việc thiết kế, thi công khối xây ngày
càng được quan tâm, ngoài sự đảm bảo về công năng sử dụng vốn có của nó thì còn là
điểm nhấn kiến tr c khi loại vật liệu không nung này được sử dụng ngày càng nhiều
trong việc hoàn thiện thô. Đề tài được nghiên cứu, khảo sát thực trạng tại các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá tình hình sử dụng gạch

không nung xi măng cốt liệu cũng như những yếu tố ảnh hưởng của nó đến chất lượng
tường xây gạch không nung.


15

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XÂY GẠCH
KHÔNG NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU
2.1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ, THI CÔNG TƯỜNG XÂY GẠCH KHÔNG
NUNG
Quy trình thi công tường xây được quy định trong TCVN 4085: 011 Kết cấu
gạch đá - tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu [15].
2.1.1. Quy trình thiết kế tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu
a. Khối xây gạch phải đảm bảo những nguyên tắc kĩ thuật thi công sau: Ngang bằng; đứng - thẳng; góc - vuông; mạch không tr ng; thành một khối đặc chắc.
b. Vữa xây dựng phải có cường độ đạt yêu cầu thiết kế và có độ dẻo theo độ sụt
của côn tiêu chuẩn như sau:
- Đối với tường và cột gạch: từ 9 cm đến 13 cm;
- Khi xây dựng trong m a hè hanh khô, cũng như khi xây dựng các kết cấu cột,
tường gạch phải chịu tải trọng lớn, yêu cầu mạch vữa phải no và có độ sụt 14 cm. Phần
tường mới xây phải được che đậy cẩn thận, tránh mưa, nắng và phải được tưới nước
thường xuyên.
c. Kiểu cách xây và các hàng gạch giằng trong khối xây phải làm theo yêu cầu
của thiết kế. Kiểu xây thường d ng trong khối xây là một dọc - một ngang hoặc ba dọc
- một ngang.
d. Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 1 mm.
Chiều dày từng mạch vữa ngang không nh hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm.
Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10 mm, chiều dày từng mạch vữa đứng
không nh hơn 8 mm và không lớn hơn 15 mm. Các mạch vữa đứng phải so le nhau ít
nhất 50 mm.

e. Phải d ng những viên gạch nguyên đã chọn để xây tường chịu lực, các mảng
tường cạnh cửa và cột. Gạch vỡ đôi chỉ được d ng ở những chỗ tải trọng nh như
tường bao che, tường ngăn, tường dưới cửa sổ.
Không được d ng gạch vỡ, gạch ngói vụn để chèn, đệm vào giữa khối xây chịu
lực.
f. Cho phép d ng cốt thép đặt trước trong tường chính và cột để giằng các tường,
móng (1/ và một viên gạch) với tường chính và cột, khi các kết cấu này xây không
đ ng thời.


16
g. Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên.
Không phụ thuộc vào kiểu xây, các hàng gạch ngang này phải đảm bảo:
- Xây ở hàng đầu tiên (dưới c ng) và hàng sau hết (trên c ng);
- Xây ở cao trình đỉnh cột, tường v.v…
- Xây trong các bộ phận nhô ra của kết cấu khối xây (mái đua, gờ, đai).
Ngoài ra phải đặt gạch ngang nguyên dưới đầu các dầm, dàn, xà g , tấm sàn, ban
công và các kết cấu lắp đặt khác.
h. Phải xây mặt đứng phía ngoài của tường không trát, không ốp bằng những
viên gạch nguyên đặc chắc, có lựa chọn màu sắc, góc cạnh đều đặn. Chiều dày các
mạch vữa phải theo đ ng thiết kế.
i. Sai số trong mặt cắt ngang của các gối tựa dưới xà g , vì kèo, các dầm cầu trục
và các kết cấu chịu lực khác theo bất kì một hướng nào so với vị trí thiết kế phải nh
hơn hoặc bằng 10 mm.
j. Khi ngừng thi công do mưa bão, phải che kín trên khối xây cho kh i bị ướt.
2.1.2. Quy trình thi công tường xây gạch không nung xi măng cốt liệu
2.1.2.1. Chuẩn bị vữa xây trát: D ng vữa xây thông thường (xi măng + cát
sạch); Lớp trát ưu tiên sử dụng lớp vữa Mác 75.
2.1.2.2. Chuẩn bị xây
- Bắt đầu từ hai góc. Định vị chuẩn các viên gạch đầu tiên ở hai góc bằng dây

căng, thước, cữ gỗ.
- Định vị chính xác các viên gạch ở góc tường là yêu cầu bắt buộc để có thể xây
các viên gạch còn lại tạo nên một bức tường thẳng đẹp, đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Dùng dây dọi để xác định độ vuông của điểm góc bức tường với mặt đất, sau đó
d ng dây căng giữa hai điểm góc đó làm cơ sở đặt những viên gạch khác ở giữa.
- Có thể xác định chính xác số lượng gạch cho hàng xây đầu tiên bằng cách đặt
các viên gạch không vữa lên móng bức tường.
2.1.2.3. Tiến hành xây
- Bắt đầu xây ở các điểm góc như đã xác định ở trên.
- Trải vữa dày khoảng 1cm đều lên móng tường. Lấy bay xây trải vữa, tạo một
lớp “gân” ở giữa khối vữa để khi đặt gạch lên nó sẽ được dàn đều ra các mép gạch và
tránh lãng phí, đ ng thời tạo ra chân đinh dính chặt vào lỗ các viên gạch.
- Xây ở góc trước, r i xây phần còn lại của bức tường. Tuân thủ cách làm này
cho các góc khác ở các bức tường khác. Xây định vị vài viên gạch cho mỗi hướng xây.


17
Buộc dây vào hai viên gạch ở góc (ở hàng đầu tiên) và kéo căng ch ng để làm mốc
xây những viên còn lại. Tiếp tục trải vữa để xây các hàng tiếp theo. Lấy bay miết các
mạch vữa và định vị các viên gạch đ ng vị trí.
- Độ dày mạch vữa khoảng từ 3 - 8 mm. Có thể linh động điều chỉnh thêm mạch
vữa nhưng không nên quá nhiều. Có thể d ng đột, b a, bay xây để cắt (chặt) các block
khi cần thiết. Sau khi xây được khoảng vài viên gạch, dùng li-vô hoặc thước để kiểm
tra sự thẳng hàng của các block. Khi vữa chưa bị khô, có thể d ng bay xây, dao xây,
b a cao su ... để điều chỉnh các viên gạch nếu cần.
- Luôn xây ở góc trước và xây lên vài hàng, sau đó mới d ng dây căng để xây
phần còn lại của bức tường. Luôn đặt các viên gạch đ ng hướng, ch ng sẽ gi p giữ
cho các viên gạch được thẳng hàng, cân bằng nhau trên c ng một hàng. Hãy cẩn thận,
tránh chạm vào những hàng gạch mới xây làm lệch ch ng.
- Luôn giữ phương hướng chuẩn xác. Nếu một cạnh viên gạch lệch ra kh i vị trí

sẽ rất mất thời gian để điều chỉnh nó trở lại. D ng bay gọt hết vữa thừa và cho nó trở
lại bàn xoa để tái sử dụng. Đừng để vữa này khô đi một cách lãng phí.
2.2. TRÌNH TỰ, PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT, CÁCH ĐÁNH GIÁ CHO
TƯỜNG XÂY
2.2.1. Trình tự khảo sát
2.2.1.1. Lập kế hoạch khảo sát đánh giá
Lập kế hoạch dựa trên yêu cầu của đề tài nghiên cứu.
Trình tự của kế hoạch: bao g m 4 bước:

2.2.1.2. Lập kế hoạch chi tiết nội dung khảo sát
Căn cứ mục tiêu và mức độ khảo sát, phần khảo sát chi tiết được trình bày thành
các nhóm thông số đặc trưng: hình học, cơ học, vật lý. Trong từng phần đều có cấu
tr c giống nhau g m: các tham số đặc trưng, phương pháp và công cụ khảo sát, trình
bày số liệu, những nhận xét đánh giá sơ bộ:
a) Khảo sát đặc trưng hình học: đo vẽ kích thước các cấu kiện, công trình; xác
định các biến dạng (chuyển vị, vết nứt…). Ngoài ra còn phải đo vẽ cấu tạo kết cấu:
chiều dày, chiều dài các lớp cấu tạo, các tiết diện giảm yếu, cách thức liên kết, cài
gạch, bắt m ... Trong phần này cần ghi nhận các khuyết tật thấy bằng mắt thường.
Thiết bị và dụng cụ khảo sát: thước thép, thước kẹp, kính soi vết nứt, máy đo độ
võng, các tenzo, máy trắc đạc... và các thiết bị khác.


18
Trình bày và xử lý số liệu:
- Sơ đ vết nứt và bảng giá trị: chiều dài, chiều rộng, độ mở, khoảng cách giữa
các vết nứt, hướng tiến triển...;
- Sơ đ các biến dạng và mô tả: độ võng, cong vênh chuyển vị, hướng phát
triển...;
- Vị trí các khuyết tật và mô tả;
- Phân loại: đặc điểm của các khuyết tật: ổn định, phát triển, xuyên tường, một

phía, hướng ngang, dọc, chéo, đơn lẻ, dạng lưới, song song, cắt nhau...;
- Theo kích cỡ các vết nứt chia ra: vi nứt (độ mở ≤ 0,1 mm), nh ( ≤ 0,3 mm),
trung bình ( ≤ 0,5 mm), lớn ( ≤ 1,0 mm), phát triển ( ≤ 3,0 mm), phát triển cao (
≤ 5 mm), phá hoại ( > 5 mm).
Nhận xét sơ bộ:
- Biến dạng thuộc loại nguy hiểm hoặc không nguy hiểm, khuyết tật có ảnh
hưởng hay không cố ảnh hưởng đến kết cấu (theo phần 5 của tiêu chuẩn này);
- Dự đoán nguyên nhân hư h ng và khả năng tiến triển biến dạng, khả năng tăng
biến dạng đột biến (phá hoại);
- Đề xuất giải pháp gia cố tạm thời nếu cần;
- Kiến nghị hướng khảo sát bổ sung.
CHÚ THÍCH: Đối với cấu kiện xây gạch đá lâu năm thì sự xuất hiện vết nứt là
dấu hiện hư h ng nghiêm trọng nên phải đặc biệt quan tâm và khảo sát cẩn thận. Căn
cứ vào đặc điểm phân bố các vết nứt có thể phán đoán nguyên nhân gây hư h ng công
trình (xem các Bảng A, B).
b) Khảo sát các đặc trưng cơ học
Xác định những chỉ tiêu về độ bền vật liệu phục vụ cho việc đánh giá khả năng
chịu lực của kết cấu (cường độ nén, kéo, uốn, cắt, mô đun đàn h i, ứng suất trong kết
cấu...). Đối với công trình cũ có sự thay đổi tính chất vật liệu theo chiều sâu nên việc
xác định cũng được bố trí ph hợp để có được hình ảnh đầy đủ về khả năng chịu lực
của kết cấu.
Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: g m những thiết bị đo đạc ở hiện trường, dụng
cụ lấy mẫu và máy thí nghiệm trong phòng; từng loại có chỉ dẫn riêng về cách lấy
mẫu, cách sử dụng). Chọn theo phương pháp: thí nghiệm phá hoại và không phá
hoại. Đối với kết cấu xây gạch đá, các thiết bị kiểu kích dẹt đo cường độ trực tiếp thể
xây ở hiện trường là những phương tiện thuận lợi nhất hiện nay.
Trình bày và xử lý số liệu:



×