Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Đảng bộ tỉnh quảng ninh lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 234 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HỒNG THUẬN

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HỒNG THUẬN

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Đoàn Ngọc Hải


Hà Nội - 2020


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan: Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả và số liệu được nêu trong Luận án là trung thực.

Tác giả

Lê Thị Hồng Thuận


Lời cảm ơn
Để có thể hoàn thành đề tài luận án tiến sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân nghiên cứu sinh còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý
Thầy Cô, cũng như sự dộng viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và thực hiện luận án tiến sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Đoàn
Ngọc Hải, người đã hết lòng giúp đỡ và tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến
toàn thể quý Thầy, Cô trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cũng như khoa
Lịch sử và bộ phận phụ trách Sau Đại học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề
tài luận án.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Ninh và
Văn phòng Tỉnh ủy Quảng Ninh đã không ngừng hỗ trợ, cung cấp tư liệu quý báu
cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế
quốc dân, Khoa Lý luận chính trị cũng như bộ môn Đường lối cách mạng Đảng Cộng

sản Việt Nam - nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện tốt nhất và động viên ủng hộ tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ
cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận án
một cách hoàn chỉnh.

Hà Nội, tháng

năm 2020

Nghiên cứu sinh

Lê Thị Hồng Thuận


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................9
5. Đóng góp của luận án........................................................................................10
6. Bố cục của luận án ............................................................................................ 11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................................12
1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án...............12
1.1.1. Những nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng và sinh hoạt Đảng ................12
1.1.2. Những nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng và sinh hoạt Đảng ở các địa
phương ..............................................................................................................22
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến tổ chức cơ sở đảng và sinh hoạt Đảng

ở tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................27
1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án và những
vấn đề luận án tập trung nghiên cứu .....................................................................34
1.2.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án34
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu ...........................................36
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................................37
CHƯƠNG 2. CHỦ TRƯƠNG, SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG
NINH VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................38
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ..........38
2.1.1. Những yếu tố tác động ............................................................................38
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh .............................................58
2.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ chức cơ sở đảng ............................................................................................... 64
2.2.1. Chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo ....................64
1


2.2.2. Chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt học tập ......................69
2.2.3. Chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt tự phê bình và phê
bình ...................................................................................................................75
2.2.4. Chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng viên theo Quy
định 76 ............................................................................................................ 86
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................86
CHƯƠNG 3. ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TỪ NĂM
2010 ĐẾN NĂM 2015 ............................................................................................ 8 7
3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ...87
3.1.1. Những yếu tố mới tác động ....................................................................87
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh .............................................97

3.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng ...............................................................................101
3.2.1. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo .101
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng sinh hoạt học tập ...107
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng sinh hoạt tự phê bình và
phê bình

................................................................................................ 112

3.2.4. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng viên theo
Quy định 76 ...................................................................................................117
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................124
CHƯƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................125
4.1. Nhận xét quá trình lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng
của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015 ...............................125
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân ......................................................................125
4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................148
4.2. Một số kinh nghiệm......................................................................................158
4.2.1. Thường xuyên tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư
tưởng, nâng cao nhận thức cho cấp ủy, đảng viên về vị trí, vai trò của sinh hoạt
tổ chức cơ sở đảng ..........................................................................................158

2


4.2.2. Duy trì nền nếp sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất
lượng điều hành sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng ...............................................161
4.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng đảm bảo sát
thực tế, thiết thực, hiệu quả ............................................................................163
4.2.4. Trong sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng luôn thực hiện nghiêm túc, hiệu quả

nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể và vai trò người đứng đầu
........................................................................................................................166
4.2.5. Quản lý, duy trì sinh hoạt đối với đảng viên theo Quy định 76 chặt chẽ,
hiệu quả...........................................................................................................169
Tiểu kết chương 4 ....................................................................................................174
KẾT LUẬN ............................................................................................................175
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................178
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................179
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1.

BCH

Ban Chấp hành

2

CNH, HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3.

HĐND

Hội đồng nhân dân

4.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

5.

NKVNN

Ngoài khu vực nhà nước

6.

TCCSĐ

Tổ chức cơ sở đảng

7.

TSVM


Trong sạch, vững mạnh

8.

UBND

Ủy ban nhân dân

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua 90 năm hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chứng minh “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng,
là hạt nhân chính trị ở cơ sở” [87, tr.35]. Do đó, TCCSĐ có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự vững mạnh và năng lực lãnh đạo của Đảng. Đây là cấp tổ chức cuối cùng
trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng Cộng sản Việt Nam, là cấp tổ chức sâu rộng
nhất, bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời
sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở và
từng người dân. TCCSĐ còn là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm và góp phần quan trọng vào việc
hình thành phát triển đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thông qua những kinh
nghiệm thực tiễn phong phú của đội ngũ đảng viên và quần chúng nhân dân. TCCSĐ
cũng là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng như: kết nạp, quản
lý, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, đánh giá đảng viên; nơi thường xuyên thực hành các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng; nơi xuất phát đề cử ra cơ quan lãnh đạo các
cấp của Đảng. TCCSĐ còn là nơi thể hiện toàn diện, trực tiếp và cụ thể nhất mối quan
hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân - nền tảng sức mạnh của Đảng.

Để xây dựng Đảng không ngừng lớn mạnh thì sinh hoạt Đảng ở cơ sở (đảng
bộ, chi bộ cơ sở) có vai trò và tác dụng to lớn. Các chủ trương, đường lối, nghị quyết
của Đảng được ban hành đều thông qua sinh hoạt Đảng. Đây là một chế độ hoạt động,
là phương thức lãnh đạo, là cách thức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
đảng, được tiến hành bởi các kỳ họp, các hội nghị theo định kỳ hay bất thường của
các tổ chức đảng. Với các tính chất: tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu, kỷ
luật nghiêm minh, chất lượng sinh hoạt của các TCCSĐ có vai trò hết sức quan trọng,
quyết định chất lượng hoạt động và năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ.
Quảng Ninh là một tỉnh lớn có địa hình tự nhiên, đơn vị hành chính đa dạng
được ví như “Việt Nam thu nhỏ” vừa có vùng miền núi, nông thôn, đồng bằng, vừa
có thành thị, biên giới, hải đảo, địa bàn dân cư trải rộng. Hơn thế, Quảng Ninh được

5


biết đến là nơi có ngành khai thác than lớn nhất cả nước, là một trong những nôi hình
thành các tổ chức đảng và là nơi có truyền thống đấu tranh cách mạng của công nhân
vùng mỏ, có số lượng đảng viên trong công nhân đông nhất cả nước. Trong công cuộc
Đổi mới toàn diện đất nước từ 1986 đến nay, Quảng Ninh cũng là địa phương có hoạt
động phát triển kinh tế đa dạng, cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đóng góp
không nhỏ vào những thành tựu của đất nước. Đặc biệt là từ đầu thế kỷ XXI, tỉnh
Quảng Ninh có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ từ “nâu” sang “xanh”, trở
thành một trong ba cực tăng trưởng kinh tế miền Bắc. Vì vậy, hệ thống TCCSĐ trên
địa bàn tỉnh cũng rất đa dạng về loại hình (trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp, xã, phường, lực lượng vũ trang...); cơ cấu đảng viên đa dạng về trình
độ, dân tộc, địa bàn dân cư (miền núi, đồng bằng, hải đảo, biên giới, nông thôn, thành
thị...). Trước năm 2005, thực trạng chất lượng sinh hoạt TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Một số
nghị quyết của cấp ủy các cấp còn chưa được cụ thể hóa triển khai kịp thời. Việc thực
hiện chỉ thị, nghị quyết chưa được kiểm tra, đôn đốc thường xuyên. Ngoài ra, công

tác chính trị, tư tưởng còn chưa nhạy bén, có lúc chưa nắm bắt và giải quyết kịp thời
những vướng mắc, phát sinh trong tư tưởng đảng viên. Công tác đánh giá, nhận xét
tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa thành nề nếp, chưa sát, chưa đúng thực chất,
có nơi còn chạy theo thành tích, việc thực hiện phê bình và tự phê bình ở một số
TCCSĐ chưa thường xuyên, sinh hoạt Đảng theo Quy định 76 chất lượng chưa cao.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XII (2005) đã đánh giá “Một
số tổ chức cơ sở đảng chưa giữ vững vai trò hạt nhân lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, tổ
chức thực hiện và sức chiến đấu còn nhiều hạn chế. Sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới,
nội dung đơn điệu, tính đấu tranh trong sinh hoạt Đảng còn hạn chế” [126, tr.33].
Vì vậy, nâng cao chất lượng sinh hoạt trong các TCCSĐ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh là yêu cầu khách quan vừa bức thiết, vừa cơ bản, lâu dài… đòi hỏi Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh phải đưa ra chủ trương, chỉ đạo thực hiện ngày càng sát hợp và
đổi mới. Do đó, việc nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về công tác lãnh đạo nâng cao
chất lượng sinh hoạt TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm

6


2015, để khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương, sự chỉ đạo nâng cao
chất lượng sinh hoạt TCCSĐ, đánh giá ưu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm
lịch sử vận dụng vào nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ hiện nay là vấn đề có
tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến
năm 2015” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo nâng cao chất lượng
sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015; đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị

tham khảo, vận dụng vào thực tiễn nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh
đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Làm rõ chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về nâng cao chất
lượng sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong quá trình lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về nâng cao chất
lượng sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung khoa học: Sinh hoạt Đảng được xem xét dưới nhiều góc độ. Về
hình thức, cơ bản có bốn hình thức sinh hoạt Đảng thường gặp là: Sinh hoạt qua

7


đại hội đảng các cấp (từ đại hội chi bộ đến đại hội toàn quốc của Đảng); Sinh hoạt
của các cấp ủy đảng (từ Trung ương đến địa phương, cơ sở); Sinh hoạt của các ban
xây dựng Đảng, các ban tham mưu của Đảng; Sinh hoạt của toàn thể đảng viên
(các cuộc họp toàn đảng bộ, họp chi bộ, tổ đảng). Sinh hoạt Đảng thường tập trung
vào 4 nội dung: Sinh hoạt lãnh đạo; Sinh hoạt học tập; Sinh hoạt tự phê bình và
phê bình; Sinh hoạt Đảng theo Quy định 76, ngày 15-6-2000 của Bộ Chính trị về
việc đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân nơi cư trú (gọi tắt là Quy định 76).

Trong luận án, giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu chủ yếu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ (hình thức sinh hoạt
của toàn thể đảng viên ở chi bộ, đảng bộ cơ sở). Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh là toàn diện: Hoạch định chủ trương nâng cao chất lượng sinh hoạt
TCCSĐ; Sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ trên bốn nội dung cơ bản là: 1. Sinh
hoạt lãnh đạo (ra nghị quyết, theo định kỳ tháng, quý, năm); 2. Sinh hoạt học tập
(nghị quyết, chuyên đề); 3. Sinh hoạt tự phê bình và phê bình; 4. Sinh hoạt đảng
viên theo Quy định 76. Đây là những nội dung cơ bản phản ánh đầy đủ về sinh
hoạt TCCSĐ hiện nay. Những nội dung này được Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh chỉ
đạo thực hiện trong tất cả các loại hình TCCSĐ trên địa bàn tỉnh (loại hình TCCSĐ
ở khu dân cư, TCCSĐ trong các doanh nghiệp, TCCSĐ trong cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp; TCCSĐ trong lực lượng vũ trang).
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo nâng cao chất lượng
sinh hoạt TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015. Lựa
chọn mốc mở đầu nghiên cứu là năm 2005, năm tiến hành Đại hội lần thứ XII của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, nhiệm kỳ 2005 - 2010. Mốc kết thúc của nghiên cứu là
năm 2015, năm diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, kết
thúc nhiệm kỳ 2010 - 2015. Để đảm bảo tính hệ thống, toàn diện trong quá trình
nghiên cứu, luận án cũng đề cập tới một số vấn đề liên quan trước năm 2005 và
sau năm 2015.

8


Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng của tất cả các TCCSĐ (chủ yếu tập
trung vào các chi bộ cơ sở) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Đảng, về nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, trong đó có sinh hoạt TCCSĐ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp lịch sử, phương pháp logic, và
kết hợp hai phương pháp đó với các phương pháp khác như: tổng hợp, so sánh, phân
tích… để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra của đề tài Luận án. Các phương pháp được
sử dụng phù hợp yêu cầu của từng nội dung cụ thể của Luận án:
Phương pháp lịch sử được vận dụng trong chương 1 để hệ thống hóa các
công trình đã được công bố liên quan đến luận án theo trình tự thời gian; trong
chương 2, 3 để làm rõ quá trình lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh qua các giai đoạn 2005 - 2010 và 2010 - 2015, là cơ sở
khoa học cho việc đưa ra những nhận xét, đánh giá và đúc rút kinh nghiệm.
Phương pháp lôgíc được thể hiện trong từng chương, tiết. Chương 1 để khái
quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố, chỉ ra những vấn đề
luận án có thể kế thừa phát triển. Chương 2, 3 để xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, khái
quát để làm sáng tỏ nội hàm, bản chất các vấn đề liên quan đến sinh hoạt Đảng; sinh
hoạt TCCSĐ; khái quát chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về
nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015.
Để nhận xét, đánh giá ưu điểm, hạn chế và đúc rút kinh nghiệm tập trung nhất trong
chương 4.
Các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích... được vận dụng xuyên suốt
trong luận án, tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tiễn.

9


4.3. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu thực hiện đề tài được tác giả chia thành ba nhóm chính, có liên
quan về nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Các tài liệu kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh về

xây dựng Đảng và sinh hoạt Đảng trong đó có nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ
Các tài liệu Văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam và của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh gồm: Các văn kiện tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X, lần thứ
XI và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng TCCSĐ nói chung
và sinh hoạt Đảng từ năm 2005 đến 2015. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh lần thứ XII, lần thứ XIII, lần thứ XIV, các nghị quyết, các báo cáo của
BCH Đảng bộ, Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức và Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Quảng
Ninh, báo cáo của Ban Chấp hành huyện ủy một số huyện của tỉnh Quảng Ninh…
Các công trình khoa học của tập thể và các nhà khoa học, các nhà lãnh đạo,
quản lý về TCCSĐ, sinh hoạt Đảng nói chung; ở các địa phương và ở tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về khoa học
Luận án góp phần hệ thống hóa tư liệu phục vụ nghiên cứu về nâng cao chất
lượng sinh hoạt TCCSĐ.
Luận án phục dựng trung thực, khách quan quá trình lãnh đạo nâng cao chất
lượng sinh hoạt TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2015.
Luận án nhận xét, đánh giá kết quả, đúc rút kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo
nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005
đến năm 2015.
Luận án góp phần cung cấp những luận cứ khoa học, kinh nghiệm lịch sử để
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh tiếp tục lãnh đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ
trong tình hình mới đạt hiệu quả cao hơn.

10


Luận án góp phần tổng kết quá trình lãnh đạo của Đảng về nâng cao chất lượng
sinh hoạt TCCSĐ (từ một Đảng bộ địa phương). Qua đó, khẳng định vị trí, vai trò
của nâng cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ trong xây dựng Đảng.

5.2. Về thực tiễn
Luận án cung cấp cho người đọc một khối lượng tài liệu tham khảo phong phú,
có tính hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo nâng cao chất lượng
sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2015.
Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng
bộ địa phương, lịch sử Đảng trong các học viện, nhà trường, cơ quan nghiên cứu và
những người quan tâm.
6. Bố cục của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các công trình
khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án và phụ lục, nội dung của
luận án bao gồm 4 chương, 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về nâng cao
chất lượng sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2005 đến năm 2010
Chương 3: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo đẩy mạnh nâng cao chất lượng
sinh hoạt TCCSĐ từ năm 2010 đến năm 2015
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng và sinh hoạt Đảng
* Các công trình nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng và sinh hoạt Đảng nước ngoài
Tại Trung Quốc, qua bài viết “Thực tiễn và sự tìm tòi về xây dựng tổ chức cơ
sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc” [112], tác giả Lý
Bồi Nguyên (2004) đã khẳng định Trung Quốc đặc biệt coi trọng việc xây dựng tổ

chức cơ sở của Đảng, luôn luôn chú ý làm tốt công tác nắm cơ sở, đặt nền tảng, là
đặc điểm rõ rệt và kinh nghiệm thành công về việc tăng cường xây dựng Đảng. Theo
quan điểm của tác giả, trong việc xây dựng tổ chức cơ sở và giáo dục quản lý đảng
viên của Đảng, Trung Quốc chú ý kết hợp thuyết phục giáo dục, hướng dẫn bằng điển
hình với vận dụng biện pháp pháp luật, làm cho hiệu quả công tác của TCCSĐ được
nâng cao rất nhiều. Muốn làm tốt việc xây dựng TCCSĐ trong tình hình mới, thì phải
cố gắng tìm tòi và tổng kết phương tiện chuyển tải hoạt động sinh hoạt linh hoạt và
hữu hiệu, đảm bảo chắc chắn cho các nhiệm vụ công tác được thực hiện đến nơi đến
chốn. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra mấy điều thể nghiệm đối với việc tăng cường xây
dựng tổ chức đảng ở cơ sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung
Quốc như sau: Một là, kiên trì lấy tư tưởng quan trọng ba đại diện làm chỉ đạo, bám
sát trung tâm xây dựng kinh tế, phục vụ cho đại cục công tác của toàn Đảng; Hai là,
phải dựa trên nhiệm vụ, mục tiêu và những vấn đề chủ yếu tồn tại trong công tác của
các giai đoạn khác nhau; Ba là, kiên trì kết hợp xây dựng tư tưởng, xây dựng tổ chức
với xây dựng tác phong, lấy xây dựng chế độ làm sợi chỉ xuyên suốt; Bốn là, phải
giỏi về vận dụng phương tiện chuyển tải hoạt động phong phú nhiều màu sắc, tổng
kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến mang tính đặc trưng thời đại, tăng cường
sức hấp dẫn của hoạt động, khích lệ sức sống nội tại của tổ chức đảng ở cơ sở; Năm
là, phải kiên trì tiến cùng thời đại và nghiên cứu tình hình mới và giải quyết vấn đề
mới bằng tinh thần cải cách, cố gắng thực hiện sáng tạo về lý luận, sáng tạo về chế
12


độ và sáng tạo về công tác; Sáu là, phải xây dựng và kiện toàn chế độ trách nhiệm
công tác, hình thành cục diện công tác là Đảng ủy lãnh đạo thống nhất, bộ ngành cơ
quan cùng nắm cùng quản, trên dưới cùng tiến hành, lớp lớp phụ trách và nắm chắc
thường xuyên không lơi lỏng. Những nội dung về tăng cường xây dựng tổ chức đảng
ở cơ sở và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ được luận
án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu, kế thừa, phát triển cho phù hợp với các TCCSĐ ở
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.

Bài viết “Kinh nghiệm xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên của
Đảng Cộng sản Trung Quốc” [78] của hai tác giả Nguyễn Xuân Cường, Đặng Thị Thúy
Hà (2017) đã khẳng định TCCSĐ và đảng viên là cơ sở và lực lượng lãnh đạo xã hội,
đóng vai trò nòng cốt trong thực hiện các chủ trương, đường lối, kế hoạch của Đảng
Cộng sản Trung Quốc. Căn cứ vào yêu cầu thực tế của từng giai đoạn lịch sử, Đảng Cộng
sản Trung Quốc đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể đối với công tác xây dựng Đảng, trong
đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác xây dựng TCCSĐ và đội ngũ đảng viên.
Đảng Cộng sản Trung Quốc nhận định, việc nâng cao chất lượng TCCSĐ phải đi đôi với
nâng cao năng lực, tố chất của đảng viên, gắn với việc chống tha hóa, tham nhũng, coi
đảng viên là gốc của mọi việc trong Đảng. Trên cơ sở khái quát lại công tác xây dựng
TCCSĐ và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ khi cải cách
mở cửa năm 1978 đến nay, tác giả nêu lên những kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Trung
Quốc trên những phương diện này. Cụ thể: Một là, coi trọng công tác xây dựng TCCSĐ;
Hai là, lý luận và thực tiễn trong công tác xây dựng TCCSĐ luôn tập trung xoay quanh
trọng tâm công tác của Đảng, đồng bộ với công tác trọng điểm của Đảng; Ba là, tăng
cường xây dựng cấp ủy và đội ngũ đảng viên; Bốn là, nắm chắc khâu xây dựng chế độ
của TCCSĐ, nỗ lực thúc đẩy chế độ hóa, quy phạm hóa của công tác TCCSĐ; Năm là,
từng bước thực hiện chuyển biến chức năng của tổ chức đảng cơ sở cho phù hợp với yêu
cầu thực tiễn.
Ở khía cạnh khác, tác giả Trần Ánh Tuyết (2017) qua bài viết “Xây dựng dân
chủ ở tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc đầu thế kỷ XXI đến nay”
[175] đã cho thấy từ những năm đầu thế kỷ XXI, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề

13


ra một số chủ trương, đường lối và biện pháp nhằm xây dựng hoàn thiện chế độ dân
chủ ở TCCSĐ. Cụ thể là tăng cường coi trọng việc đảm bảo quyền dân chủ của đảng
viên, tiếp tục thực hiện hoàn thiện chế độ bầu cử dân chủ, tăng cường thực hiện kết
hợp giám sát trong và ngoài đảng, tiếp tục nâng cao trình độ và quyết sách dân chủ ở

TCCSĐ. Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhưng vẫn còn những tồn tại như: tính
minh bạch chưa cao, chưa tạo được bầu không khí thực sự dân chủ, trình tự thực hiện
dân chủ chưa được chuẩn hóa, phương thức giám sát bị bóp méo. Vì vậy, việc tiếp
tục đi sâu nghiên cứu vấn đề này cả về lý luận và thực tiễn, từ đó có những gợi mở
đối với Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc thực hiện dân chủ trong TCCSĐ là việc
làm cần thiết và ý nghĩa.
Đối với Đảng Nhân dân cách mạng Lào, công trình của tác giả Sẳn-ti Phet-đuôngsít (2006), Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [119] đã làm
rõ những luận cứ khoa học và thực tiễn khẳng định vai trò của TCCSĐ thuộc Đảng bộ
Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào. Từ đó, tác giả đánh giá khách quan thực
trạng hoạt động của các TCCSĐ thuộc thuộc Đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội
nhân dân Lào cũng như nguyên nhân, kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải
pháp chủ yếu, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào.
Tác giả Bun-phêng Sỉ-pa-xợt (2008) với bài viết “Nâng cao chất lượng lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ Quân đội Nhân dân Lào”
[74] đã nêu lên những đặc điểm nổi bật của hệ thống TCCSĐ trong Đảng bộ Quân
đội Nhân dân Lào từ Đảng ủy Bộ Quốc Phòng đến chi bộ cơ sở. Bên cạnh những kết
quả đạt được hệ thống TCCSĐ vẫn bộc lộ một số hạn chế về chất lượng lãnh đạo và
sức chiến đấu, chưa biết tập trung đúng mức vào nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm;
chưa có những biện pháp mang tính đột phá, còn biểu hiện chủ quan, đơn giản, thiếu
chiều sâu trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Một số cấp ủy viên cơ sở, nhất
là bí thư cấp ủy chưa nêu cao tính tiền phong gương mẫu, tinh thần trách nhiệm trước
công việc được giao... Từ đó, bài viết đã đưa ra bốn biện pháp chủ yếu để nâng cao

14


chất lượng lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của các TCCSĐ trong Quân đội nhân
dân Lào. 1. Tập trung xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng

đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ trong mọi tình huống. 2. Tập trung xây dựng cấp ủy trong sạch vững mạnh, gắn
xây dựng cấp ủy với xây dựng cán bộ chủ trì mẫu mực. 3. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, gắn việc xây dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ
cán bộ 4. Phát huy đầy đủ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên và sự nỗ lực của
cơ sở trong việc nâng cao chất lượng lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ. Đồng
thời, chăm lo xây dựng và phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng trong việc
tham gia xây dựng đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở.
Tác giả Đon Phay Vông (2014) qua bài viết “Nâng cao năng lực lãnh đạo của
tổ chức cơ sở Đảng ở Lào” [93] đã nhấn mạnh dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân
cách mạng Lào, hệ thống TCCSĐ ở Lào đã không ngừng phát triển vững mạnh, năng
lực lãnh đạo ngày càng được nâng cao. Bằng phương pháp phân tích, tác giả đã đánh
giá những kết quả đạt được đồng thời đề xuất một số biện pháp để nâng cao hơn nữa
năng lực lãnh đạo của TCCSĐ ở Lào. Một trong những biện pháp đó chính là nâng
cao chất lượng sinh hoạt TCCSĐ, đổi mới nội dung và hình thức, đảm bảo tính đảng,
tính giáo dục, tính chiến đấu.
Qua phân tích một số công trình nghiên cứu về TCCSĐ nước ngoài kể trên đã
cho thấy đối với Đảng Cộng sản Trung Quốc cũng như Đảng Nhân dân cách mạng
Lào, TCCSĐ có vai trò hạt nhân trong xây dựng đảng vững mạnh, có giá trị tham
khảo quan trọng về thực tiễn đối với nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu về
chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng TCCSĐ.
* Các công trình nghiên cứu về tổ chức cơ sở đảng và sinh hoạt Đảng trong nước
Bước vào thế kỷ XXI, đứng trước những yêu cầu mới của xây dựng và phát
triển đất nước, thực hiện CNH, HĐH và xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng trong đó
xây dựng TCCSĐ thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tổ chức, cá nhân.
Đề cập đến phương thức lãnh đạo của một loại hình TCCSĐ cụ thể có cuốn sách

15



Đổi mới phương thức lãnh đạo của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng bộ khối các
cơ quan Trung ương (2009) [77]. Cuốn sách là kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ do đồng chí Hoàng Xuân Cừ, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy Khối các
cơ quan Trung ương làm chủ nhiệm. Nghiên cứu về TCCSĐ cho thấy vai trò của các
TCCSĐ trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương có vị trí quan trọng, bởi đây
là những chi bộ, đảng bộ cơ sở hoạt động ở ngay trong các cơ quan Trung ương. Các chủ
trương, quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước ban hành sẽ mang lại hiệu quả thực tế cao
hay thấp là phụ thuộc phần lớn vào vai trò tham mưu của các TCCSĐ ở Khối này. Dưới
góc độ khoa học Xây dựng Đảng, nội dung cuốn sách đã trình bày một cách sâu sắc cơ
sở lý luận và thực tiễn của yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong các
TCCSĐ nói chung, các TCCSĐ trực thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương nói
riêng; đi sâu nghiên cứu thực tiễn tổ chức, hiệu quả hoạt động ở các TCCSĐ trực thuộc
Đảng bộ Khối, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao năng lực, sức
chiến đấu của các TCCSĐ trong hệ thống này, góp phần quan trọng vào việc xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng TSVM và ngang tầm lãnh đạo. Vì vậy, cuốn sách
giúp nghiên cứu sinh có thể hiểu rõ và đầy đủ hơn về hoạt động của loại hình TCCSĐ
này đặc biệt về phương thức lãnh đạo trong mối quan hệ với hình thức sinh hoạt lãnh
đạo của TCCSĐ.
Cuốn sách Một số vấn đề về xây dựng tổ chức cơ sở đảng hiện nay [94] của
tác giả Nguyễn Đức Hà (2010) là tập hợp các bài viết về công tác xây dựng TCCSĐ
ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2010 đề cập đến các vấn đề vừa cấp thiết vừa cơ
bản như: chất lượng TCCSĐ và đội ngũ cán bộ, đảng viên; chất lượng sinh hoạt chi
bộ trong các loại hình TCCSĐ, đánh giá đúng chất lượng TCCSĐ và đảng viên hàng
năm, thực hiện thí điểm chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch UBND, thí
điểm chủ trương đại hội đảng bộ cơ sở trực tiếp bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí
thư; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, vững mạnh; vai trò
lãnh đạo của tổ chức đảng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, xây dựng
phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... Tác giả
với vai trò là Vụ trưởng Vụ Cơ sở đảng, Ban Tổ chức Trung ương tiếp cận các nội


16


dung trên dưới góc độ xây dựng Đảng nên những bài viết vừa mang tính nghiên cứu
lý luận, vừa là sự tổng kết thực tiễn về công tác xây dựng, củng cố TCCSĐ trong giai
đoạn này, là tài liệu tham khảo tốt đối với nghiên cứu sinh trong quá trình tìm hiểu
về sinh hoạt TCCSĐ. Tuy nhiên, hạn chế của các số liệu về TCCSĐ và đảng viên
trong công trình chỉ đến hết năm 2007, chưa phản ánh hết được thực trạng xây dựng
TCCSĐ trong giai đoạn Luận án nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2015.
Được đề cập trong bài “Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức cơ sở đảng cấp xã”
[105] tác giả Phạm Mạnh Khởi (2013) đã tổng kết một số kinh nghiệm trong nâng cao
chất lượng hoạt động của một loại hình TCCSĐ đặc biệt có mối liên hệ mật thiết với
quần chúng. Đó là: Thứ nhất, coi trọng lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng. Không chỉ
đối thoại, lắng nghe ý kiến phản ánh của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, nhân
dân mà còn sửa chữa, giải thích để dân tin, biết dựa vào dân để xây dựng Đảng. Thứ hai,
đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách công tác của cấp ủy. Thay vì ban hành nhiều
nghị quyết, cần tăng cường cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên, nghị quyết đại hội đảng
bộ mình thành chương trình làm việc toàn khóa của cấp ủy. Cấp uỷ phải sát sao cơ sở,
gần gũi nhân dân, phân công cấp ủy viên theo dõi, dự đầy đủ các buổi sinh hoạt chi bộ,
hàng tháng báo cáo đảng ủy bằng văn bản về mặt được, những khó khăn, vướng mắc
của chi bộ để có hướng chỉ đạo giải quyết. Thứ ba, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giúp đỡ các chi bộ,
đảng viên còn có hạn chế, khuyết điểm. Căn cứ kết quả đánh giá chất lượng TCCSĐ,
đảng viên hàng năm, cấp ủy giao cho chi ủy, đảng viên tự đề ra phương hướng khắc
phục hạn chế, khuyết điểm.
Có thể nói, có rất nhiều công trình nghiên cứu về TCCSĐ nhưng xu hướng nghiên
cứu được thể hiện trong các công trình trên, đó là dưới góc độ Xây dựng Đảng, chú trọng
phân tích thực tiễn hoạt động của các TCCSĐ, các loại hình cụ thể. Qua đó, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ hoặc các kinh

nghiệm trong nâng cao chất lượng hoạt động của TCCSĐ.
Về sinh hoạt Đảng nói chung, toàn diện nhất phải nói đến tác phẩm do Đức Lượng
làm chủ biên (2007) Về đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng [108], là kết quả

17


nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước: Đổi mới và nâng cao chất luợng sinh hoạt
Đảng trong điều kiện hiện nay (mã số: KX03-06). Các tác giả đã từ cơ sở lý luận hoạt
động của Đảng Cộng sản, làm rõ khái niệm sinh hoạt Đảng trong điều kiện mới với ba
nội dung chủ yếu là sinh hoạt lãnh đạo, sinh hoạt xây dựng đội ngũ đảng viên, xây dựng
tổ chức đảng và sinh hoạt xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Bên
cạnh đó, các tác giả đã phân tích thực trạng sinh hoạt Đảng giai đoạn này từ ba khía cạnh,
tương ứng với ba nội dung của sinh hoạt Đảng. Sau đó, cuốn sách cũng trình bày
rõ những nhân tố cơ bản tác động đến chất lượng sinh hoạt Đảng bao gồm: Cương lĩnh,
Điều lệ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Sự suy thoái về chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; Văn hoá truyền thống;
Sự tan rã của Liên Xô và sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu; “Diễn
biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ và sự chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù
địch; Kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập; Khoa học và công nghệ. Ngoài ra, cuốn sách
còn đề cập đến những nguyên tắc trong sinh hoạt của Đảng. Từng nội dung của sinh hoạt
Đảng lại đòi hỏi những nguyên tắc nhất định. Cuối cùng, các tác giả đã đề xuất các nhiệm
vụ, nội dung đồng thời là các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng;
đồng thời, khẳng định, các nội dung của khái niệm sinh hoạt Đảng được mở rộng, các
nguyên tắc sinh hoạt Đảng được bổ sung và quán triệt vào sinh hoạt Đảng là các giải
pháp rất cơ bản để đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng. Có thể thấy, đây là
một công trình nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện về vấn đề sinh hoạt Đảng trong các
TCCSĐ, có giá trị tham khảo rất quan trọng cho nghiên cứu sinh trong việc xác định nội
dung và phạm vi sinh hoạt Đảng trong luận án.
Với bài viết của tác giả Lưu Hải (2008) “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ

trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng” [101] đã tổng kết công tác sinh hoạt chi bộ
trong các loại hình TCCSĐ trong cả nước sau một năm thực hiện Chỉ thị số 10 (2007)
của Ban Bí thư và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006)
với kết quả bước đầu tạo ra sự chuyển biến về nhận thức và hành động trong toàn
Đảng. Theo tác giả, để đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ, các cấp ủy cần tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt 7 nội dung

18


sau đây: duy trì và thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt chi bộ định kỳ;
chuẩn bị kỹ nội dung sinh hoạt chi bộ; tích cực đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt
cho thiết thực, phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cụ thể của chi bộ trong từng loại hình
TCCSĐ; thực sự mở rộng và phát huy dân chủ; tăng cường hình thức sinh hoạt theo
chuyên đề; thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, cập nhật kiến
thức mới cho các cấp ủy viên; cấp trên thực sự gương mẫu, đi đầu trong thực hiện
nền nếp sinh hoạt Đảng cho cấp dưới noi theo. Nghiên cứu sinh tiếp cận được với
bức tranh toàn cảnh về sinh hoạt Đảng trong các loại hình TCCSĐ trên cả nước, là
cơ sở để đánh giá chất lượng sinh hoạt TCCSĐ của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong
giai đoạn này.
Đúng như tiêu đề của bài viết, tác giả Phạm Quang Vịnh (2008) trong “Ba tính
chất trong sinh hoạt chi bộ hiện nay” [178] đã phân tích rõ ba tính chất của sinh hoạt
chi bộ (tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu) được thể hiện như thế nào trong
sinh hoạt chi bộ. Ba tính chất này còn có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại
tạo nên bản chất riêng có của sinh hoạt chi bộ. Vì vậy, để phát huy ba tính chất này
trong quá trình sinh hoạt chi bộ, tác giả đề cập đến một số biện pháp như: duy trì nền
nếp chế độ sinh hoạt chi bộ; đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung và hình thức sinh
hoạt chi bộ; bồi dưỡng mọi mặt cho đảng viên; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra
của cấp ủy cấp trên.
Sau gần 4 năm thực hiện Chỉ thị số 10-CT/BBT (30/3/2007) của Ban Bí thư

về Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tác giả Nguyễn Ngọc Lâm (2011) đã viết
bài “Giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” [107]. Trong đó, tác
giả đã tổng kết một số kết quả tiến bộ trong sinh hoạt chi bộ như: nhận thức đầy đủ,
sâu sắc hơn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của TCCSĐ và chi bộ; nền nếp sinh hoạt
chi bộ định kỳ hàng tháng của chi ủy, chi bộ trong các loại hình TCCSĐ có chuyển
biến tiến bộ hơn trước; nội dung sinh hoạt bước đầu đổi mới, khắc phục một bước
tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt Đảng… Tác giả đã minh chứng các kết quả
trên bằng các số liệu cụ thể mang tính thuyết phục cao và đưa ra các giải pháp để tiếp
tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Bài viết là cơ sở thực tiễn quan trọng đối

19


với nghiên cứu sinh để đối chiếu, so sánh chất lượng sinh hoạt Đảng của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh với cả nước trong giai đoạn này.
Hai tác giả Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang (2013) trong cuốn sách Đổi mới
sinh hoạt chi bộ dân cư nông thôn trong điều kiện hiện nay [115] đã đi sâu vào một
loại hình TCCSĐ cơ bản, nhất là ở địa bàn nông thôn. Các chi bộ dân cư ở nông thôn
có vai trò to lớn trong việc đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nhất là về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới
đến đông đảo nông dân. Thực tế cho thấy, chi bộ dân cư ở nông thôn vững mạnh, có
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, hoạt động có hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào
việc đổi mới sinh hoạt chi bộ. Bởi vậy, đổi mới sinh hoạt chi bộ dân cư ở nông thôn
cần được quan tâm thoả đáng. Nội dung cuốn sách là kết quả nghiên cứu của đề tài
khoa học cùng tên do tập thể tác giả và các cộng tác viên thực hiện năm 2013. Qua
nghiên cứu, những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới sinh hoạt chi bộ dân cư nông
thôn trong điều kiện hiện nay và khảo sát thực tiễn ở các huyện của Thành phố Hà Nội,
các tác giả đã chỉ rõ thực trạng, nguyên nhân và bước đầu đề xuất những giải pháp chủ
yếu tiếp tục đổi mới sinh hoạt chi bộ dân cư nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Một trong những nguyên tắc quan trọng trong sinh hoạt Đảng là tập trung dân

chủ, vì vậy có khá nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Tác giả Nguyễn Văn
Phương (2013) trong bài “Một số giải pháp thực hiện tập trung dân chủ trong sinh
hoạt đảng” [118] đã cho thấy phát huy dân chủ là một biện pháp để nâng cao chất
lượng sinh hoạt chi bộ, xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. Theo tác giả,
muốn phát huy dân chủ phải thực hiện đồng bộ nhiều vấn đề mang tính hệ thống: tăng
cường giáo dục cho cán bộ, đảng viên có nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, nội dung
của nguyên tắc tập trung dân chủ, về mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt tập trung và
dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt định kỳ, xây dựng, ban hành các quy định cụ
thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ trong cấp ủy và tổ chức đảng; thực hiện tốt tự phê
bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng, tăng cường kiểm tra việc thực hiện Điều lệ
Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế hoạt động của cấp ủy và tổ chức đảng.

20


Tác giả Hồ Thanh Khôi (2013) trong bài “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ,
vấn đề ở cấp ủy hay đảng viên” [106] đã đề cập đến một trong các vấn đề cốt lõi của sinh
hoạt Đảng, đó là con người. Tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sinh
hoạt chi bộ như: việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; việc thực hiện thủ tục sinh
hoạt Đảng; phương pháp, cách thức điều hành trước sinh hoạt và trong sinh hoạt chi bộ;
vai trò của cấp ủy, bí thư. Trong đó, tác giả khẳng định vai trò cấp ủy, bí thư có tính quyết
định về chất lượng sinh hoạt chi bộ vì cấp ủy, bí thư chi bộ là những người tiên phong,
gương mẫu trước cán bộ đảng viên và trước nhân dân trong việc thực hiện các nguyên tắc
tự phê bình, phê bình, nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm thủ tục sinh hoạt, nền nếp
sinh hoạt. Bài viết cho thấy đây chính là vấn đề cơ bản trong nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ, liên quan đến nội dung chất lượng sinh hoạt lãnh đạo mà nghiên cứu sinh tập trung
nghiên cứu ở Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
Năm 2015, tác giả Phạm Thanh Tùng trong bài “Nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ - Thực trạng và giải pháp” [174] tiếp tục đề cập đến thực trạng sinh hoạt chi bộ

trên cả nước sau quá trình thực hiện Chỉ thị số 10-CT/BBT và Hướng dẫn số 09HD/BTCTW năm 2012 (thay thế cho Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW năm 2007) gắn với
đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cũng như Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Tác giả nhấn mạnh đến những hạn chế cơ bản của từng loại hình TCCSĐ như: chi bộ xã
, phường, thị trấn còn lúng túng trong xác định nhiệm vụ chính trị; chi bộ cơ quan, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang lẫn lộn giữa sinh hoạt Đảng với triển khai
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; nhiều chi bộ không tổ chức sinh hoạt
chuyên đề; việc phát huy dân chủ trong sinh hoạt chi bộ chưa được thực hiện đầy đủ, đa
số chỉ lấy ý kiến của các lãnh đạo đơn vị, cấp ủy… Vì vậy, giải pháp đầu tiên để nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ tác giả đề cập đến là nâng cao năng lực lãnh đạo của chi
ủy nhất là đồng chí bí thư chi bộ.
Các công trình nghiên cứu về sinh hoạt Đảng rất phong phú, đã đề cập đến
phạm vi, thời gian và không gian khác nhau của TCCSĐ (tính chất, nguyên tắc, loại
hình, giai đoạn...), các góc độ khác nhau về khoa học chính trị, xây dựng đảng, lịch

21


×