Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng vận tải hàng hoá đường bộ và phân tích cấu thành chi phí vận tải đường bộ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 74 trang )

.

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Cấu trúc bài nghiên cứu...................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VẬN
TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BỘ ................................................................................ 4
1.1.Vận tải hàng hoá đường bộ trong hệ thống vận tải .......................................... 4
1.1.1.Hệ thống vận tải ....................................................................................... 4
1.1.2.Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân ........................ 7
1.1.3.Tính chất của vận tải .............................................................................. 10
1.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải ........................................................ 11
1.2.Vai trò vận tải hàng hoá đường bộ trong hệ thống vận tải ............................ 12
1.3.Chi phí trong vận tải hàng hố đường bộ ....................................................... 13
1.3.1.Phân loại chi phí .................................................................................... 13
1.3.2.Chi phí vận tải hàng hoá đường bộ ....................................................... 15
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải hàng hố đường bộ ................. 16
1.4.Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN TẢI HÀNG HỐ ĐƯỜNG BỘ VÀ PHÂN
TÍCH CẤU THÀNH CHI PHÍ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM ................. 27
2.1.Thực trạng vận tải hàng hóa đường bộ Việt Nam ........................................... 27


2.1.1. Chi phí vận tải hàng hóa đường bộ ....................................................... 27
i


2.1.2 Thực trạng cơ sở hạ tầng đường bộ ....................................................... 29
2.2.Phân tích cấu thành chi phí vận chuyển đường bộ ở Việt Nam ...................... 33
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ............................................................................ 38
3.1.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 38
3.2.Mô tả dữ liệu ................................................................................................... 40
3.3.Phân tích dữ liệu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải đường
bộ ........................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 4: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CẮT GIẢM CHI PHÍ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM .. 49
4.1.Kinh nghiệm cắt giảm chi phí vận tải đường bộ trên thế giới ........................ 49
4.1.1.Kinh nghiệm ở thành phố Stockholm, Thụy Điển ................................. 49
4.1.2.Kinh nghiệm ở Paris, Pháp – Hệ thống vận tải đa phương thức trong
việc phân phối hàng hóa ................................................................................. 49
4.1.3.Kinh nghiệm ở Amsterdam, Hà Lan ...................................................... 50
4.1.4.Kinh nghiệm của Mexico ....................................................................... 51
4.2.Gợi ý giải pháp cắt giảm chi phí vận tải đường bộ ở Việt Nam ..................... 52
4.2.1.Gợi ý giải pháp cho Chính phủ .............................................................. 52
4.2.2.Gợi ý giải pháp cho doanh nghiệp ......................................................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 61
1. Đóng góp đề tài ................................................................................................. 61
2. Hạn chế đề tài ................................................................................................... 61
3. Hướng phát triển đề tài ..................................................................................... 61
4. Kết luận ............................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 63
A. TIẾNG VIỆT ...................................................................................................... 63

B. TIẾNG ANH ...................................................................................................... 64
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 66

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa Tiếng Anh

Nguyên nghĩa Tiếng Việt

1

BOT

Build - Operate - Transfer

Xây dựng - Kinh doanh Chuyển giao

2

BTO

Build - Transfer - Operate

Xây dựng- Chuyển giao Kinh doanh


3

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4

GDP

Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GSO

General Statistics Office Of
Vietnam

Tổng cục Thống kê

6

GTVT


7

JICA

8

NAFTA

9

Giao thông vận tải
Japan International Cooperation
Agency

Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản

North America Free Trade
Agreement

Hiệp định Thương mại Tự do
Bắc Mỹ

ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

10


PPP

Public - Private Partner

Hợp tác Nhà nước và Tư nhân

11

TEU

Twenty-foot equivalent units

Đơn vị tương đương 20 foot

12

TPP

Trans - Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế
xun Thái Bình Dương

13

USD


United States Dollar

Đơ la Mỹ

14

15

VITRANSS The Comprehensive Study on the Nghiên cứu Toàn diện về Phát
Sustainable Development of
2
triển Bền vững Hệ thống Giao
Transport System in Vietnam,
thông Vận tải Việt Nam
JICA, 2010
WTO

World Trade Organization

iii

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chiều dài đường bộ của hệ thống đường bộ Việt Nam ..................... 30
Bảng 2.2. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng Bộ GTVT
quản lý giai đoạn 2009-2011 ................................................................................31
Bảng 2.3. Nâng cấp đường bộ tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2009..................32
Bảng 2.4. Bảng hệ số tương quan của các chỉ số chính trong ngành vận tải

đường bộ

...........................................................................................................34

Bảng 3.1. Thống kê nhân tố ảnh hưởng ............................................................. 41
Bảng 3.2. Thống kê mô tả hệ thống đường bộ kém chất lượng ........................ 43
Bảng 3.3. Thống kê mô tả về quy định và giấy phép ........................................44
Bảng 3.4. Thống kê mơ tả về chi phí nhiên liệu ................................................46
Bảng 3.5. Thống kê mô tả về tham nhũng ......................................................... 47
Bảng 3.6. Thống kê mô tả chiều về xe trống hàng ............................................48

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1Tỷ trọng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ trên một số hành lang
chính

.................................................................................................................27

Hình 2.2.Giá vận chuyển và số km đi được trong năm theo quãng đường vận
chuyển .................................................................................................................28
Hình 2.3. So sánh đơn giá chi phí vận chuyển đường bộ/ tấn- km ở cấp độ quốc tế
.................................................................................................................29
Hình 2.4.Tỷ trọng trong tổng chi phí vận hành phương tiện ............................... 36
Hình 3.1.Quy trình nghiên cứu.............................................................................39
Hình 3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải đường bộ ............................. 42
Hình 4.1.Các yếu tố chính phủ nên đưa ra biện pháp để cắt giảm ....................... 53
Hình 4.2.Các yếu tố doanh nghiệp nên đưa ra biện pháp để cắt giảm .................56
Hình 4.3.Vận chuyển xe tải khơng sử dụng quy trình kết nối ............................. 57

Hình 4.4.Vận chuyển xe tải có sử dụng quy trình kết nối ....................................57

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới nền kinh tế, Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội
nhập ngày càng sâu và rộng khi tích cực tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế lớn hay
kí kết nhiều hiệp định thương mại tự do như tổ chức thương mại quốc tế WTO, Hiệp
định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), … Kinh tế càng phát triển, lưu
thơng hàng hố hiệu quả giữa các vùng miền và giữa các quốc gia trên thế giới càng
trở nên cần thiết. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động logistics trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay. Chi phí logistics càng nhỏ, chất lượng dịch vụ càng
cao góp phần tích cực vào việc thuận lợi hóa thương mại, tạo giá trị gia tăng và nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu. Những nước phát triển
như Nhật Bản và Mỹ, dịch vụ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Còn đối với Việt
Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15 - 20% GDP. Tỷ lệ này cao hơn hẳn so với
các quốc gia cùng khu vực như Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Thái Lan.
Trong dịch vụ logistics, khâu quan trọng nhất là vận tải chiếm từ 40 - 60% chi
phí như vậy, vận tải cũng là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Theo thống kê của Bộ
giao thơng vận tải (2015), thị trường vận tải hàng hóa Việt Nam bị chi phối bởi loại
hình đường bộ (65%) và vận tải thủy nội địa. Do đó, số lượng phương tiện tham gia
vận chuyển hàng hóa tập trung quá nhiều vào đường bộ dẫn đến tình trạng quá tải và
chi phí cao. Vận tải hàng hố đường thủy nội địa mới ở mức 30,28% thị phần vận
chuyển hàng hoá mặc dù tiềm năng này rất lớn còn vận tải bằng các hình thức khác
cũng đang cịn rất thấp: đường sắt chỉ khoảng 2%; hàng khơng 0,02%...
Hơn nữa, chi phí vận tải hàng hóa liên tỉnh bằng đường bộ cao hơn hẳn so với
các phương thức khác, giá cước vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ hiện đang cao
nhất, từ 1.200 - 3.500 đồng/km so với vận tải đường sắt chỉ 220 - 780 đồng/km; đường

thủy 207 - 3.500 đồng/km... Như vậy, vận tải hàng hố đường bộ tuy đóng góp một
phần lớn vào vận tải hàng hố của Việt Nam nhưng chi phí và cước phí vận tải hàng
hố đường bộ tại Việt Nam lại quá cao, dẫn đến giảm năng lực cạnh trang của hàng
hố.
Có nhiều yếu tố tác động dẫn đến chi phí vận tải hàng hố đường bộ ở Việt Nam
cao, tuy nhiên cần xác định được nhân tố quyết định từ đó đưa ra hướng giải pháp kịp
1


thời để cải thiện chi phí vận tải đường bộ, qua đó giảm một phần chi phí của hàng hố
là một thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam đang ngày
càng hội nhập. Trong khi đó, cho tới nay, việc phân tích cước phí và chi phí vận tải
hàng hố ở Việt Nam vẫn là một chủ đề mới, thể hiện qua số lượng học giả và cơng
trình nghiên cứu cịn rất hạn chế.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu về đề tài “Phân tích cước phí, chi phí vận tải
hàng hố đường bộ và một số gợi ý giải pháp cắt giảm áp dụng cho Việt Nam” trong
thời điểm hiện nay là rất cần thiết. Nhóm nghiên cứu kì vọng kết quả nghiên cứu cung
cấp thêm nguồn tài liệu học thuật cũng như tài liệu có giá trị tham khảo thực tiễn,
nhằm giúp hàng hoá Việt Nam tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và
quốc tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích cước phí, chi phí vận tải hàng hóa đường bộ và
đề ra các giải pháp cắt giảm cho Việt Nam
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục tiêu thứ nhất là tìm hiểu những thành tố cấu thành và các yếu tố ảnh
hưởng tới cước phí, chi phí vận tải hàng hố đường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
những yếu tố đó.
- Mục tiêu thứ hai là từ những kết quả nghiên cứu, đưa ra được những khuyến
nghị có tính ứng dụng thực tiễn trong quản trị vận tải cho những nhà quản trị logistics
của các doanh nghiệp Việt Nam.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng mà bài nghiên cứu hướng tới: các thành tố cấu thành và nhân tố ảnh
hưởng đến cước phí, chi phí vận tải hàng hố đường bộ Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu sử dụng số liệu từ năm 2006 đến 2015.
Về phạm vi không gian: do hạn chế về thời gian và nguồn lực, bài nghiên cứu
tiến hành kiểm định tại Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã được đưa ra, câu hỏi nghiên cứu của đề tài
là: “Những thành tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng cước phí, chi phí vận tải
hàng hố đường bộ Việt Nam, và mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó?”
2


5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp: nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định
tính được thực hiện thơng qua tìm đọc tài liệu nghiên cứu, các tạp chí khoa học trong
và ngồi nước, trên cơ sở đó, tìm hiểu các nhân tố và đánh giá tác động của các nhân
tố đó đến chi phí và cước phí vận tải hàng hố đường bộ Việt Nam. Ngồi ra, nhóm
nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát đối với các tài xế vận tải hàng hoá tại Hà
Nội để có được những thơng tin khách quan nhằm phân tích được thực trạng, nguyên
nhân dẫn đến chi phí, cước phí vận tải hàng hố đường bộ Việt Nam.
6. Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu có bố cục 4 chương:
Chương 1 Cơ sở lí luận và tổng quan nghiên cứu về vận tải hàng hóa đường
bộ: Chương này cung cấp khái niệm sơ lược, vai trò của vận tải hàng hóa đường bộ
trong hệ thống vận tải, các yếu tố cấu thành chi phí, cước phí vận tải hàng hóa đường
bộ và giới thiệu tình hình nghiên cứu về yếu tố cấu thành và tác động đến chi phí, cước
phí vận tải hàng hóa đường bộ trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Chương 2 Thực trạng vận tải hàng hố đường bộ và phân tích cấu thành chi
phí vận tải đường bộ Việt Nam: Chương này nêu thực trạng chi phí vận tải đường bộ

và hệ thống cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. Đồng thời, chương 2 cũng xem xét và đánh
giá sơ bộ các yếu tố cấu thành chi phí vận tải hàng hóa đường bộ Việt Nam.
Chương 3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải đường bộ ở
Việt Nam: Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1, chương này đưa ra kết quả khảo sát các
nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải hàng hóa đường bộ ở Việt Nam. Qua kết quả
trên, nhóm đi đến kết luận về các yếu tố và mức độ ảnh hưởng tới chi phí vận tải hàng
hóa đường bộ Việt Nam; đưa ra nhận xét, bàn luận về các kết luận trên.
Chương 4 Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý một số giải pháp cắt giảm chi phí
vận tải đường bộ áp dụng cho Việt Nam: Từ kết quả nhận được ở chương 3 và việc
phân tích kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về việc cắt giảm chi phí vận tải
hàng hóa đường bộ, nhóm nghiên cứu đưa ra các gợi ý giải pháp thực tế cho Chính
phủ và các Doanh nghiệp trong ngành dựa trên bối cảnh phát triển hiện nay.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG BỘ
1.1. Vận tải hàng hoá đường bộ trong hệ thống vận tải
1.1.1. Hệ thống vận tải
1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vận tải
a. Vận tải
Nhu cầu đi lại và vận tải hàng hoá là nhu cầu thiết yếu của đời sống con người,
có ý nghĩa quan trọng cho sự giao lưu kinh tế, văn hố, thúc đẩy xã hội phát triển. Vì
vậy, ngành giao thông vận tải luôn phải đi trước một bước trong kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước.
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu
cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển, đối tượng vận chuyển gồm con người
(hành khách) và vật phẩm (hàng hố). Sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm
trong không gian rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận tải.

Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế
(lợi nhuận) để đáp ứng u cầu về sự di chuyển đó mà thơi. Tất cả của cải, vật chất chủ
yếu cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội loài người được tạo ra ở 4 ngành sản
xuất vật chất cơ bản: cơng nghiệp khai khống; cơng nghiệp chế biến; nơng nghiệp và
vận tải. Đối với một ngành sản xuất vật chất như cơng nghiệp, nơng nghiệp... trong
q trình sản xuất đều có sự kết hợp của 3 yếu tố, đó là công cụ lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Vận tải cũng là một ngành sản xuất vật chất vì trong quá
trình sản xuất của ngành vận tải cũng có sự kết hợp của 3 yếu tố trên.
Ngồi ra, trong q trình sản xuất của ngành vận tải cũng đã tiêu thụ một lượng
vật chất nhất định như: vật liệu, nhiên liệu, hao mòn phương tiện vận tải... Hơn nữa,
đối tượng lao động (hàng hoá, hành khách vận chuyển) trong quá trình sản xuất vận tải
cũng trải qua sự thay đổi nhất định.
Theo giáo trình nhập mơn vận tải đường bộ của trường Đại học giao thông vận
tải, vận tải là sự di chuyển vị trí của hàng hố và hành khách trong khơng gian và thời
gian để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
4


b. Chu kỳ vận tải (chuyến xe)
Tất cả các công việc của quá trình vận tải được thực hiện ở các địa điểm khác
nhau vào thời gian khác nhau nên hiệu quả của q trình vận tải, tính liên tục của nó
phụ thuộc vào việc xác định thời gian thực hiện mỗi cơng việc. Khi thực hiện q trình
vận tải, các công việc trên được lặp đi lặp lại mang tính chu kỳ đó là chu kỳ của q
trình vận tải. Chu kỳ vận tải là một chuyến xe bao gồm các công việc được thực hiện
nối tiếp nhau, kết thúc một chuyến xe là kết thúc một quá trình sản xuất vận tải, một số
lượng sản phẩm vận tải đã được sản xuất và tiêu thụ xong. Cũng giống như các ngành
sản xuất vật chất khác, quá trình vận tải (trừ vận tải đường ống) đều có chu kỳ sản xuất
và sau mỗi chu kỳ sản xuất đều tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định, một chu kỳ
sản xuất vận tải là một chuyến xe. Chuyến xe là tập hợp đầy đủ tất cả các yếu tố của
quá trình vận tải, kể từ khi phương tiện đến địa điểm xếp hàng tới khi phương tiện đến

địa điểm xếp hàng tiếp theo sau khi đã hoàn thành các yếu tố của quá trình vận tải.
c. Sản phẩm vận tải
Sản phẩm vận tải là “hàng hoá đặc biệt”, sản phẩm vận tải cũng có giá trị và giá
trị sử dụng, giá trị của hàng hoá là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng
hố đó. Giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển.
Tuy nhiên, so với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải có những đặc điểm
khác biệt về q trình sản xuất, về sản phẩm và quá trình tiêu thụ sản phẩm. Q trình
vận chuyển hàng hóa và hành khách trong khơng gian và theo thời gian tạo nên sản
phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu:
- Khối lượng vận chuyển (Q): với vận chuyển hàng hóa đó là khối lượng vận
chuyển hàng hóa (đơn vị là tấn); với vận chuyển hành khách là khối lượng vận chuyển
hành khách (đơn vị là hành khách);
- Lượng luân chuyển (P): với vận chuyển hàng hóa đó là lượng luân chuyển
hàng hóa (đơn vị là TKm); với vận chuyển hành khách là lượng luân chuyển hành
khách (đơn vị là HK.Km).
Ngoài ra, đối với vận tải container: khối lượng vận chuyển được tính bằng TEU
(Twenty-foot Equivalent Unit) và lượng luân chuyển được tính là TEU.Km; trong vận
tải hành khách bằng xe con, taxi... thì đơn vị đo sản phẩm vận tải là Km doanh nghiệp,
Km được trả tiền...
5


1.1.1.2. Phân loại vận tải
Có nhiều cách phân loại vận tải, có thể phân loại theo các tiêu thức sau đây:
a. Căn cứ vào phương thức thực hiện quá trình vận tải
- Vận tải đường biển

- Vận tải đường sắt

- Vận tải thuỷ nội địa


- Vận tải đường ống

- Vận tải hàng không

- Vận tải trong thành phố

- Vận tải đường bộ

- Vận tải đặc biệt

b. Căn cứ vào đối tượng vận chuyển
- Vận tải hành khách
- Vận tải hàng hố.
c. Căn cứ vào cách tổ chức q trình vận tải
- Vận tải đơn phương thức: hàng hoá hay hành khách được vận chuyển từ nơi đi
đến nơi đến bằng một phương thức vận tải duy nhất;
- Vận tải đa phương thức: việc vận chuyển được thực hiện bằng ít nhất là 2
phương thức vận tải, nhưng chỉ sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một người chịu
trách nhiệm trong q trình vận chuyển đó.
- Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển được thực hiện bằng 2 hay nhiều phương
thức vận tải, nhưng phải sử dụng 2 hay nhiều chứng từ vận tải và 2 hay nhiều người
chịu trách nhiệm trong q trình vận chuyển đó.
d. Căn cứ vào tính chất của vận tải
- Vận tải cơng nghệ (vận tải nội bộ): là việc vận chuyển trong nội bộ xí nghiệp,
nhà máy, cơng ty... nhằm di chuyển nguyên, vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm,
con người phục vụ cho q trình sản xuất của cơng ty, xí nghiệp bằng phương tiện của
cơng ty, xí nghiệp đó mà không trực tiếp thu tiền cước vận tải. Vận tải nội bộ là thực
hiện một khâu của q trình cơng nghệ để sản xuất sản phẩm vật chất nào đó. Khối
lượng hàng hố của vận tải nội bộ khơng tập hợp vào khối lượng chung của ngành vận

tải.
- Vận tải cơng cộng: là việc kinh doanh vận tải hàng hố hay hành khách cho
mọi đối tượng trong xã hội để thu tiền cước vận tải.

6


e. Phân loại theo các tiêu thức khác như: phân loại vận tải theo:
- Cự ly vận chuyển.
- Theo khối lượng vận tải.
- Theo phạm vi vận tải...
1.1.2. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân
Vận tải giữ vai trị quan trọng và có tác dụng lớn đối với nền kinh tế quốc dân
của mỗi nước. Hệ thống vận tải được ví như mạch máu trong cơ thể con người, nó
phản ánh trình độ phát triển của một nước.Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản xuất vận chuyển
nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, lao động để phục vụ cho quá
trình sản xuất, vận tải là yếu tố quan trọng của q trình lưu thơng.
Vận tải có một chức năng đặc biệt trong xã hội là vận chuyển hàng hoá và hành
khách từ địa điểm này đến địa điểm khác. Khơng có vận tải thì bất cứ một q trình
sản xuất nào của xã hội cũng khơng thể thực hiện được. Vận tải rất cần thiết đối với tất
cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
cho quá trình sản xuất đến vận chuyển sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra… Vận tải
cũng đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.
Vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, nối liền các ngành, các đơn vị sản
xuất với nhau nối liền khu vực sản xuất với khu vực tiêu dùng, nối liền thành thị với
nông thôn, miền ngược với miền xuôi làm cho nền kinh tế thành một khối thống nhất.
Lực lượng sản xuất và trình độ chun mơn hố ngày càng phát triển đời sống nhân
dân khơng ngừng nâng cao địi hỏi vận tải phải phát triển nhanh chóng mới đáp ứng
được nhu cầu vận tải tăng lên không ngừng của nền kinh tế quốc dân.

Vận tải là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống logistics của từng nhà máy, xí
nghiệp, cơng ty, trong từng xí nghiệp hay cơng ty... đều có hệ thống cung ứng và phân
phối vật chất, hệ thống này bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau kể từ khi
mua sắm nguyên, vật liệu cho sản xuất (cung ứng) cho đến khi phân phối sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Nghệ thuật quản lý sự vận động của nguyên liệu và thành
phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng như trên gọi là logistics.
Logistics bao gồm 4 yếu tố: vận tải, marketing, phân phối và quản lý, trong đó vận tải
là yếu tố quan trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất.
7


Tác dụng của vận tải đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau đây:
a. Vai trị của giao thơng vận tải đối với sản xuất
Vận tải là ngành kinh tế ảnh hưởng đến hàng loạt các ngành kinh tế. Những
phương diện quan trọng này được tính đến đó là:
- Tạo nên khuynh hướng định vị cơng nghiệp và xây dựng.
- Tạo nên chi phí sản xuất của cải vật chất.
- Tạo nên các điều kiện hoạt động cho các doanh nghiệp sản xuất.
- Tạo nên chủng loại và quy mô sản xuất.
- Tạo nên chất lượng sản xuất hàng hoá.
Sự phát triển của vận tải được thể hiện ở việc tăng lên của mật độ mạng lưới
đường, nâng cao tính đều đặn của những thao tác vận tải và giảm chi phí. Ta có thể
thấy được vai trò của vận tải trong các ngành kinh tế sau đây:
 Đối với sản xuất công nghiệp
Mối liên hệ giữa công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân do vận tải đảm
nhận. Việc cung cấp nguyên, nhiên liệu cho sản xuất và thành phẩm cho khu vực tiêu
dùng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất cơng nghiệp. Việc hoạt động
bình thường của các doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vận tải.
Vận tải là điều kiện quan trọng để phát triển công nghiệp, vận tải có ảnh hưởng
rất lớn đến số lượng và chất lượng công tác xây dựng cơ bản, đến việc sử dụng vốn

của các doanh nghiệp và giá thành sản phẩm công nghiệp.
 Đối với sản xuất nông nghiệp
Vận tải phát triển đã đáp ứng hoạt động kịp thời nhu cầu vận chuyển của nơng
nghiệp và có tác dụng to lớn đến sản xuất nông nghiệp. Vận tải cung cấp tư liệu sản
xuất đúng thời vụ cho sản xuất nơng nghiệp, đảm bảo hàng hố tiêu dùng cho nơng
dân. Đồng thời vận chuyển sản phẩm của nông nghiệp đến nơi tiêu dùng một cách
nhanh chóng và đảm bảo chất lượng. Giá thành vận chuyển hạ đã tạo điều kiện cho
nông nghiệp phát triển và cải thiện đời sống của nông dân. Trong thời gian hiện nay
khi quy mô sản xuất nông nghiệp ngày càng được mở rộng, sự phân vùng sản xuất
nông nghiệp được thực hiện và ngày càng hồn chỉnh, trình độ cơ giới hố trong nơng
nghiệp ngày càng cao, cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất trên các địa bàn được hình
8


thành và từng bước hồn chỉnh thì vận tải càng có tác dụng to lớn đến sự phát triển của
sản xuất nông nghiệp.
 Đối với lưu thông phân phối
Vận tải là tiếp tục quá trình sản xuất trong phạm vi lưu thơng, đây là khâu chủ
yếu trong q trình lưu thông. Muốn cho sản xuất ngày càng phát triển, mở rộng phạm
vi tiêu dùng thì phải mở rộng lưu thơng hàng hố giữa thành thị và nơng thơn, giữa
đồng bằng với miền núi, giữa địa phương này với địa phương khác, giữa các quốc gia
với nhau.
Việc trao đổi hàng hoá thuộc phạm vi ngành thương mại nhưng hoạt động của nó
phải thơng qua vận tải mới có thể thực hiện được. Như vậy vận tải hoạt động tích cực,
giá thành vận chuyển hạ sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, kích thích tiêu
dùng và kích thích sản xuất phát triển.
b. Vai trò của vận tải trong phục vụ con người
Vận tải làm cho con người gần lại với nhau hơn đặc biệt là những người sống ở
các vùng có nền văn hố khác nhau. Nhờ tiếp xúc về văn hố khoa học kỹ thuật, du
lịch, tơn giáo và gia đình mà xuất hiện những đồng cảm khác nhau làm giàu thêm đời

sống văn hoá xã hội của mỗi vùng, của mỗi quốc gia.
Sự phát triển của vận tải trong mục đích gần lại nhau của con người khơng chỉ
đảm bảo tính chất nhân đạo mà cịn nhìn thấy mặt lợi của kinh tế. Sự có lợi này được
biểu hiện ở sự gia tăng về thông tin, kiến thức, sự khéo léo, việc giải quyết các vấn đề
nhanh hơn, dễ hơn, năng suất lao động cao hơn trong đời sống xã hội. Vận tải thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển con người với nhiều mục đích khác nhau. Trong đó mục
đích quan trọng nhất là vận chuyển con người với mục đích đi làm, học tập, cơng tác.
Sau đó phải kể đến các mục đích để thực hiện các chức năng cơ bản của đời sống như
mua bán, nghỉ ngơi trong những ngày cuối tuần nghỉ phép nghỉ lễ tết, phục vụ cho nhu
cầu du lịch.
c. Chức năng Quốc tế của vận tải
Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất nước. Nó
có vai trị quan trọng đối với việc giao lưu của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới đặc biệt trong thời đại hiện nay việc quan hệ kinh tế với nước ngoài đã đem lại
9


một hiệu quả vô cùng to lớn cho đất nước. Vận tải đã thể hiện mối quan hệ quốc tế
thông qua các chức năng sau đây:
- Phát triển xuất khẩu hàng hố, đặc biệt đối với các quốc gia có khoảng cách
địa lý lớn
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm cần thiết
- Phát triển hợp tác quốc tế về công nghiệp
- Phát triển du lịch quốc tế
- Phát triển lưu thơng quốc tế về văn hố khoa học kỹ thuật.
1.1.3. Tính chất của vận tải
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt: Đối với một ngành sản xuất vật
chất, như công nghiệp, nông nghiệp... thì trong q trình sản xuất đều có sự kết hợp
của ba yếu tố: công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vận tải là một
ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất của ngành vận tải có sự kết hợp của

ba yếu tố đó. Ngồi ra, trong q trình sản xuất của ngành vận tải cũng đã tiêu thụ một
lượng vật chất nhất định, như vật liệu, nhiên liệu, hao mòn phương tiện vận tải... đối
tượng lao động (hàng hoá, hành khách) trong quá trình sản xuất của vận tải cũng trải
qua sự thay đổi vật chất nhất định.
Là ngành sản xuất vật chất nên vận tải cũng có sản phẩm của riêng mình, sản
phẩm của vận tải chính là sự di chuyển của con người và vật phẩm trong không gian.
Sản phẩm vận tải cũng là hàng hố và cũng có giá trị và giá trị sử dụng, giá trị
của hàng hoá là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hố đó, giá trị sử
dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển. Tuy nhiên, so với
các ngành sản xuất vật chất khác, vận tải có những đặc điểm khác biệt về quá trình sản
xuất, về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở các điểm sau đây:
- Môi trường sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không cố
định như trong các ngành khác.
- Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối tượng
lao động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó khơng làm thay đổi hình
dáng, kích thước của đối tượng lao động.
- Sản phẩm vận tải khơng tồn tại dưới hình thức vật chất và khi sản xuất ra là
được tiêu dùng ngay. Hay nói cách khác sản phẩm vận tải mang tính vơ hình. Trong
10


ngành vận tải, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do đó khơng có khả năng dự trữ
sản phẩm vận tải để tiêu dùng về sau mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải.
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải khơng tạo ra sản phẩm vật chất mới mà
chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hố và qua đó cũng làm tăng giá trị của hàng hoá.
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành vận tải là yếu tố quan trọng nhất quyết định
quy mô và chất lượng của hệ thống vận tải. Cơ sở vật chất của ngành vận tải bao gồm:
a. Mạng lưới đường giao thông
Mạng lưới đường giao thông là nơi để phương tiện vận tải thực hiện quá trình

vận chuyển, chất lượng, chiều rộng của đường và các yếu tố kỹ thuật khác của đường
ảnh hưởng rất lớn đến vận tốc giao thông trên tuyến và tác động đến chủ hàng, đến
hành khách tham gia vận chuyển trên đường. Mạng lưới giao thông phải thoả mãn yêu
cầu: tiện lợi, nhanh chóng, an tồn...
Mạng lưới giao thơng đường bộ được chia theo cấp đường: Bao gồm mạng lưới
đường liên vận quốc tế, mạng lưới quốc lộ, mạng lưới tỉnh lộ, mạng lưới huyện lộ,
mạng lưới giao thông nông thôn.
b. Phương tiện vận tải
Phương tiện vận tải là yếu tố trực tiếp vận chuyển hàng hóa và hành khách, mỗi
loại phương tiện vận tải có chủng loại số lượng và chất lượng phong phú và đa dạng để
phù hợp với nhu cầu đa dạng của quá trình vận chuyển.
c. Khu đầu mối giao thông
Đây là nơi tập kết phương tiện và hình thành nên các tuyến vận chuyển như bến
xe, nhà ga, bến cảng…Các trang thiết bị ở khu đầu mối giao thơng phải phù hợp với
quy mơ và tính chất của khu đầu mối.

11


d. Các trang thiết bị phục vụ cho bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải
Đây là nơi để bảo dưỡng sửa chữa phương tiện vận tải để đảm bảo cho các
phương tiện vận tải có tình trạng kỹ thuật tốt có thể đưa các phương tiện ra khai thác.
1.2. Vai trị vận tải hàng hố đường bộ trong hệ thống vận tải
Vận tải là sự di chuyển vị trí của hàng hố và hành khách trong khơng gian và
thời gian để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người vì vậy để thực hiện sự dịch
chuyển đó, con người đã sử dụng nhiều phương thức vận tải khác nhau, tạo nên những
phương thức vận tải khác nhau. Đóng vai trị quan trọng trong vận tải nội địa là vận tải
đường bộ và vận tải biển, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế và địa lí của Việt Nam thì vận
tải đường bộ lại chiếm ưu thế so với các loại hình vận tải khác.
Vận tải đường bộ là phương thức vận tải mà sản phẩm của nó là sự dịch chuyển

hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện từ vị trí này đến vị trí khác bằng các phương tiện giao
thơng đường bộ. Vì vậy, vận tải hàng hố đường bộ có đối tượng vận chuyển là hàng
hố.
So với các loại hình vận tải khác, vận tải đường bộ có những đặc điểm sau: i) Sử
dụng phương tiện giao thơng đường bộ để vận chuyển nên có tính an tồn cao. ii) Q
trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ vận tải hàng hoá xảy ra đồng thời, với sự tham gia
của hàng hoá và người vận tải. iii) Chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, doanh thu nhỏ, lẻ.
iv) Chi phí dịch vụ vận tải hàng hố đường bộ sẽ khác nhau theo từng loại dịch vụ, và
khác nhau khi cùng loại dịch vụ nhưng chủng loại phương tiện khác nhau.
Vì vậy, vai trị của vận tải hàng hoá đường bộ trong vận tải:
- Vận tải đường bộ có một ưu thế hơn hẳn các phương thức vận tải khác đó là
vận chuyển một cách triệt để có thể vận chuyển "từ cửa đến cửa, từ kho đến kho" hay
“door to door” cho nên thông thường vận tải đường bộ là phương thức tiếp chuyển cho
các phương thức vận chuyển khác.
- Vận tải đường bộ có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết khí hậu, những
nơi điều kiện đường xá khó khăn thậm chí cả những nơi khơng có đường ví dụ như
đường rừng núi, những lâm trường khai thác gỗ, tuy vậy không phải với bất cứ loại
đường bộ nào cũng có thể hoạt động trong những điều kiện khó khăn như vậy được.
Vận tải đường bộ có thể vượt qua được một số loại địa hình khó khăn như độ dốc khá

12


cao, các tuyến đường có bán kính quay vịng nhỏ...Vận tải đường bộ có thể đi đến mọi
nơi mọi chỗ của nền kinh tế.
- Phương tiện vận tải đường bộ rất đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau, đáp
ứng cho việc vận chuyển hàng hoá đa dạng với hiệu quả cao. Đối với nhu cầu vận
chuyển hàng hoá và hàng khách trong đô thị vận tải hành khách công cộng trong đó có
vận tải hành khách bằng xe buýt rất phổ biến đã đem lại cho đô thị văn minh, giảm tắc
nghẽn giao thơng.

1.3. Chi phí trong vận tải hàng hố đường bộ
Chi phí sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, bao gồm toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động quá khứ mà một đơn vụ sản xuất kinh doanh phải
bỏ ra cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kì nào đó hay là các hao
phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể.
Mọi hoạt động, quá trình diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được phản ánh thơng qua chi phí. Xét cho cùng mọi quyết định của doanh
nghiệp đều gắn với quyết định về chi phí, việc lựa chọn những giải pháp kinh doanh
khác nhau về cho phí. Bởi vì, quản lí chi phí sản xuất kinh doanh giữ vai trị quan
trọng đối với hoạt động của bất kì loại hình doanh nghiệp nào. Tối đa hoá lợi nhuận và
tối thiểu hoá cho phí kể cả trong ngắn hạn và dài hạn đều là mục tiêu hướng đến của
doanh nghiệp.
1.3.1. Phân loại chi phí
Theo mục đích của quản lý mà người ta có thể phân loại cho chi phí sản xuất
kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số phương thức phân loại
thơng dụng:
a. Phân loại chi phí theo định phí và biến phí
Định phí hay chi phí cố định là chi phí kinh doanh khơng thay đổi theo quy mô
sản xuất nếu xét trong một khuôn khổ công suất sản xuất nhất định.
Biến phí hay chi phí biến đổi là chi phí mà khi khối lượng sản phẩm thay đổi chi
phí sẽ thay đổi theo nhưng chi phí cho một sản phẩm không thay đổi.
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm sản xuất
Tồn bộ chi phí được phân ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
13


Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu phí và có thể
tính trực tiếp cho đối tượng đó một cách rõ ràng.
Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến đối tượng chịu phí nhưng khơng thể
tính trực tiếp cho đối tượng đó một cách rõ ràng.

c. Phân loại chi phí theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí cho sản xuất kinh doanh được phân ra
theo lĩnh vực hoạt động sản xuất. Ví dụ:
- Chi phí sản xuất sản phẩm dịch vụ
- Chi phí phi sản xuất sản phẩm dịch vụ
d. Phân loại chi phí theo các giai đoạn của q trình sản xuất kinh doanh
Cách phân loại này thường được sử dụng để dự đốn nhu cầu về tài chính cũng
như để phân tích sự quay vịng của chi phí. Tồn bộ chi phí cho sản xuất kinh doanh
được phân ra:
- Chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh
- Chi phí cho q trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm (trong lưu thông)
e. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế hay phân loại theo hạng mục chi. Theo
cách phân loại này mỗi nhóm chi phí đặc trưng cho một yếu tố đầu vào và các chi phí
trong cùng một nhóm có cùng ý nghĩa về mặt kinh tế trong việc tạo ra sản phẩm dịch
vụ. Cách phân loại này phục vụ cho mục đích phân loại lựa chọn các phương án kết
hợp tối ưu các yếu tố đầu vào cũng như trình độ quản lí, trình độ trang thiết bị kĩ thuật
và công nghệ sản xuất. Theo nội dung kinh tế chi phí được phân ra thành:
- Chi phí nhân cơng

- Chi phí dịch vụ mua ngồi

- Chi phí ngun, nhiên, vật liệu

- Chi phí bảo dưỡng sửa chữa tài sản

- Chi phí dụng cụ sản xuất

- Chi phí khác


- Chi phí khấu hao tài sản

14


1.3.2. Chi phí vận tải hàng hố đường bộ
Chi phí vận tải hàng hố đường bộ là tồn bộ các chi phí trực tiếp và gián tiếp
liên quan tới hoạt động vận tải hàng hố. Tùy mục đích theo dõi, quản lý hay đánh giá
của hoạt động. Chi phí trong vận tải hàng hố đường bộ có thể chia theo các khoản
mục chi phí sau:
Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe:
- Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe là chi phí trả cho
người điều khiển phương tiện vận chuyển như lương, phụ cấp, …
- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu: Chi phí nhiên liệu tính theo từng quãng đường
đi, phụ thuộc vào thời gian vận chuyển, mức tiêu hao nhiên liệu của phương tiện
đường bộ và các yếu tố khác. Chi phí nhiên liệu cịn phụ thuộc vào giá nhiên liệu. Chi
phí nhiên liệu được tính theo số lượng nhiên liệu tiêu hao khi khai thác chuyến xe.
Hơn nữa, thời gian chuyến xe trước và chuyến xe tiếp theo khác nhau, điều này có thể
dẫn tới sự chênh lệch giá tính nhiên liệu.
- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa là chi phí chi trả cho việc bảo dưỡng thường
xuyên và đại tu các thiết bị như động cơ, vật tư phụ tùng…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao là bù đắp về mặt giá trị cho
bộ phận tài sản cố định bị hao mòn, được thực hiện bằng cách chuyển dần giá trị của
tài sản cố định vào sản phẩm trong quá trình sử dụng. Khấu hao cơ bản được tính theo
số năm khấu hao và giá trị còn lại của phương tiện từ 0-15% (Theo giáo trình nhập
mơn vận tải ơ tơ)
Ngồi ra, cịn có các loại phí và lệ phí khác như:
- Phí cầu đường, phí cầu phà: tuỳ theo quy định cụ thể của từng loại đường và
cầu, phà với từng loại phương tiện.

- Lệ phí bến bãi bao gồm phí trơng giữ xe, lệ phí xuất bến.
- Bảo hiểm bắt buộc đối với phương tiện vận tải.
- Chi phí khơng chính thức trong vận tải hay chi phí “mờ”.

15


1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vận tải hàng hoá đường bộ
Đề tài nghiên cứu các nhân tố dẫn đến chi phí vận tải hàng hố đường bộ cao dựa trên
việc tiếp cận các lý thuyết về chi phí vận tải hàng hố đường bộ cũng như các kết quả
nghiên cứu từ các bài nghiên cứu đã được cơng bố trên thế giới. Kết quả nghiên cứu
được tóm tắt dưới bảng sau:
Tên nhân tố

Nghiên cứu

Cơ sở

1. Hệ thống

Chất lượng cơ sở hạ tầng đường bộ như chiều Annika Knutsson

đường bộ kém

rộng, độ bằng phẳng, độ an toàn của các tuyến (2008), The Future

chất lượng

đường cũng như khả năng chịu tải trọng của Development of
đường chưa đáp ứng đủ nhu cầu vận tải của nền Transportation Costs

kinh tế.

- A Study for Volvo

Theo nghiên cứu của Annika Knutsson (2008), Logistics
The Future Development of Transportation
Costs - A Study for Volvo Logistics đã đánh giá
cơ sở hạ tầng là nhân tố quan trọng thứ hai ảnh
hưởng đến chi phí vận tải. Hệ thống đường bộ
kém chất lượng ảnh hưởng đến thời gian di
chuyển và gây tiêu hao nhiên liệu vận hành máy
móc.
2. Chi phí xe

Supee Teravaninthorn and Gặl Raballand Supee
(2009), Transport Prices and Costs in Africa: A Teravaninthorn and
Review of the International Corridors, chi phí Gặl Raballand
xe vẫn là chi phí cố định cao thứ hai sau chi phí (2009),Transport
lao động. Do ở châu Phi, thuế nhập khẩu cao do Prices and Costs in
một số nước có thể trong thực tế tiếp tục áp đặt Africa: A Review of
các mức thuế phân kì từ biểu thuế hài hịa trong the International
khu vực. Do đó, giá một xe tải mới giá ba hoặc Corridors
bốn lần so với giá một chiếc xe tải đã được sử
dụng.

16


3. Chi phí bảo


Supee Teravaninthorn and Gặl Raballand Supee

dưỡng và phụ

(2009), Transport Prices and Costs in Africa: A Teravaninthorn and

tùng thay thế

Review of the International Corridors, chi phí Gặl Raballand
bảo dưỡng hiếm khi vượt quá 20 phần trăm tổng (2009), Transport
số chi phí do việc bảo dưỡng phịng ngừa có thể Prices and Costs in
bị trì hỗn hoặc thậm chí bỏ qua hoàn toàn. Điều Africa: A Review of
đáng chú ý là một số chi phí bảo trì có thể được the International
thổi phồng trong thực tế bởi vì một số trình điều Corridors,
khiển suy nghĩ của các chi phí bảo trì thường
xun hơn các chi phí sửa chữa lớn khơng
thường xun.

4. Chi phí nhiên

- Annika Knutsson (2008), The Future - Annika Knutsson

liệu

Development of Transportation Costs - A Study (2008), The Future
for Volvo Logistics: giá nhiên liệu có mối quan Development of
hệ chặt chẽ và là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất Transportation
đến chi phí vận chuyển. Theo nghiên cứu, ở Costs - A Study for
châu Âu, 40-50% chi phí vận tải đường bộ là Volvo Logistics
bởi chi phí nhiên liệu


- Theo Gerard De

- Theo Gerard De Jong và cộng sự (2010), Price Jong và cộng sự
sensitivity of European road freight transport – (2010), Price
Towards a better understanding of existing sensitivity of
results A report for Transport & Environment, European road
thay đổi về giá nhiên liệu có thể ảnh hưởng trực freight transport –
tiếp đến số nhiên liệu tiêu thụ, số quãng đường Towards a better
xe đi và số tấn hàng xe chở.

understanding of
existing results A
report for transport
& Environment

5. Chi phí lao

Supee Teravaninthorn and Gaël Raballand Supee

động

(2009), Transport Prices and Costs in Africa: A Teravaninthorn and
Review of the International Corridors, chi phí Gặl Raballand
vận tải bao gồm chi phí cố định và chi phí biến (2009), Transport
17


đổi với tỉ trung bình 30/70, trong đó, chi phí lao Prices and Costs in
động chiếm đến 50%_chi phí lớn nhất trong chi Africa: A Review of

phí cố định. Mặc dù lương thấp nhưng chi phí the International
lao động vẫn là chi phí cố định quan trọng nhất

Corridors

6. Chiều xe về

- Theo nghiên cứu của Chaiyot Peetijade và Theo nghiên cứu

trống hàng

Athikom Bangviwat (2012), The Challenges of của Chaiyot
Manufacturers' Empty Truck Runs in Bangkok, Peetijade, Athikom
chạy xe trống hàng là một yếu tố ảnh hưởng Bangviwat (2012),
nghiêm trọng đến vận tải hàng hóa khiến cho The Challenges of
chi phí vận tải tăng cao và vấn đề sử dụng nhiên Manufacturers'
liệu, năng lượng không hiệu quả.

Empty Truck Runs
in Bangkok

7. Tai nạn giao

Gutierres, Maria. (2005), India-Road transport Gutierres, Maria

thông

service efficiency study: Tai nạn giao thông chắc (2005), Indiachắn là một vấn đề nghiêm trọng ở Ấn Độ. Các Road transport
chuyên gia ước tính số tử vong trên đường cao service
tốc ở Ấn Độ vào khoảng 75000 người mỗi năm, efficiency study

với thiệt hại kinh tế khoảng 550 tỷ Rupees (11 tỷ
đô la Mỹ). Xe tải được cho là chiếm một nửa số
vụ tai nạn đường cao tốc. Trong đa số các
trường hợp (65%), nguyên nhân của các vụ tai
nạn là do các lái xe thiếu suy nghĩ và cẩu thả.”

8. Tham nhũng

Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, Theo World Bank
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để (2007), Trucking and
vụ lợi. Những cán bộ quản lí giao thơng đường Illegal Payments in
bộ lợi dụng quyền hạn để gây khó khăn cho các Aceh
doanh nghiệp vận tải hay các chủ phương tiện - Theo Báo cáo
để thu lợi cá nhân.

Đánh giá đơ thị hóa

- Theo World Bank (2007), Trucking and ở Việt Nam (2011)
Illegal Payments in Aceh, các doanh nghiệp của Ngân hàng thế
hoạt động vận tải phải chịu một khoản chi phí giới.
lớn cho việc kinh doanh tại Aceh do phải chi
18


tiền hối lộ và lệ phí bất hợp pháp cho cơng an,
qn sự, và các quan chức nhà nước có những
hành vi tham nhũng.
- Theo Báo cáo Đánh giá đô thị hóa ở Việt
Nam (2011) của Ngân hàng thế giới, tham
nhũng là một trong những yếu tố gây cản trở

nghiêm trọng cho tất cả mọi loại hình đơ thị,
mọi vùng miền và mọi loại hình vận tải.
9. Vấn đề tội

World Bank, 2011, Measuring Road Transport World Bank, 2011,

phạm và an toàn

Performance, “việc khai thác vận tải đường bộ Measuring Road
dễ bị cướp và trộm cắp ở nhiều nước” như vậy Transport
sẽ làm phát sinh các khoản chi phí vận chuyển Performance
đường bộ

10. Đội ngũ cán

“Người ta ước tính rằng ngành công nghiệp vận Gutierres, Maria,

bộ

tải sử dụng hơn 4 triệu lái xe ở Ấn Độ và con số 2005, India-Road
này sẽ tăng lên nhanh chóng với việc mở rộng transport service
mạng lưới đường cao tốc và tăng cường vai trò efficiency study
của vận tải đường bộ. Tuy nhiên, không giống
các ngành vận chuyển khác, các điều kiện lao
động, đào tạo, cấp phép và hình phat đối với
những hành vi bất cẩn trong khi làm việc lại ít
được chú ý đến trong lĩnh vực vận tải đường
bộ.” Chính vì lý do này mà dẫn đến việc các lái
xe chưa có đủ năng lực và ý thức trong việc
giảm chi phí vận hành phương tiện nhằm mang

lại hiệu quả tối ưu (Gutierres, Maria, 2005,
India-Road transport service efficiency study).

11. Phân bố

Nguồn hàng của doanh nghiệp phân bố càng World Bank, (2011),

hàng hóa

hợp lý trong khu vực thị trường, tạo được sự cân Measuring Road

chuyên chở

đối về khoảng cách giữa doanh nghiệp với các Transport
khách hàng thì doanh nghiệp càng có điều kiện Performance
đảm bảo hoạt động cung cấp hàng hóa diễn ra
19


tốt nhất và giảm được chi phí do tân dụng được
lợi thế về khoảng cách trong mỗi lần vận chuyển
tới mỗi khu vực thi trường khác nhau.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng có khả năng tận
dụng lợi thế về quy mơ lô hàng và khoảng cách
vận chuyển trong những trường hợp nhất định.
Với những khách hàng nằm trong cùng một khu
vực địa bàn thi trường, có khoảng cách gần
nhau, doanh nghiệp có thể gom những lơ hàng
nhỏ thành những lơ hàng lớn rồi vận chuyển liên
tiếp cho từng khách hàng. Như vây, doanh

nghiệp có thể tận dụng tối đa cơng suất vận
chuyển của mỗi chuyến hàng, giảm số lần
chuyển tải, giảm khoảng cách vận chuyển
không cần thiết, nâng cao hiệu số sử dụng qng
đường vận chuyển, qua đó giảm chi phí vận
chuyển.
12. Thời gian

“Sự chậm trễ tại Beit Bridge và Chirindu tiêu Gael. R., & Supee.

phải dừng xe để

tốn đến 3,5 triệu đơ la Mỹ mỗi năm chỉ tính T., 2009 Transport

kiểm tra

riêng các công ty vận tải đường bộ, tương Prices and Costs in
đương với khoảng 25 phần trăm phụ thu đối với Africa: A Review of
chi phí vận chuyển dọc theo hành lang… Nếu the International
tất cả những sự chậm trễ (tại cảng, biên giới) có Corridors, World
thể giảm đi đáng kể thì quãng đường đi xe hàng Bank Publications.
năm sẽ được cải thiện và giảm ít nhất 30000 km - World Bank,
dọc theo hành lang Bắc – Nam, trong đó sẽ giúp (2011), Measuring
giảm chi phí vận hành và giá cả.” (Gael. R., & Road Transport
Supee. T., 2009 Transport Prices and Costs in Performance
Africa: A Review of the International Corridors,
World Bank Publications.)
“Thủ tục bắt buộc thi hành dọc đường đi và tại
các điểm kiểm tra có thể trì hoãn việc vận
20



×