Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Thiết kế chủ đề stem đèn học thay đổi cường độ ánh sáng theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học cơ sở​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trúc Vy

THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ STEM
“ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG”
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Trúc Vy

THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ STEM
“ĐÈN HỌC THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG”
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lí

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. LÊ HẢI MỸ NGÂN


Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Tơi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Hải Mỹ Ngân, người đã
ln tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành khố luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường, Phịng đào tạo, các Thầy, Cơ trong Khoa Vật
lý Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tơi thực hiện khố
luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Q Thầy Cơ đã tham gia khảo sát và đóng góp ý kiến
cho tơi, giúp tơi hồn thiện tốt hơn đề tài của mình.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khố luận này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Trúc Vy

i


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các hình .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................... 4

1.4.1. Tiến trình chủ đề STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật ...................... 6
1.4.2. Tiêu chí xây dựng và đánh giá bài học STEM ................................... 11

1.5.1. Khái niệm năng lực và đặc điểm của năng lực .................................. 12
1.5.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực .................................... 13

1.6.1. Mục tiêu và nội dung chương trình [3] .............................................. 14
1.6.2. Khung năng lực KHTN ...................................................................... 14

ii


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 20
CHƯƠNG 2 - THIẾT KẾ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ĐÈN HỌC
THAY ĐỔI CƯỜNG ĐỘ SÁNG” ......................................................................... 21


2.4.1. Mô tả chủ đề ....................................................................................... 34
2.4.2. Vị trí trong chương trình .................................................................... 37
2.4.3. Mục tiêu ............................................................................................. 40
2.4.4. Tiến trình hoạt động chung ................................................................ 41
2.4.5. Ma trận đánh giá................................................................................. 44
2.4.6. Danh sách phương tiện/học liệu dạy học ........................................... 46
2.4.7. Tiến trình dạy học chi tiết .................................................................. 48

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3 - THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA ................................. 64

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 83
Kết luận ............................................................................................................... 84
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................... PL1

iii


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Chú thích

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

GDPT

Giáo dục phổ thơng

KHTN

Khoa học tự nhiên

THCS

Trung học cơ sở

SGK

Sách giáo khoa

EDP

Engineering design process

iv


Nguyễn Trúc Vy


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các pha hoạt động dạy học chủ đề STEM ............................................... 10
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học......................................................... 11
Bảng 1.3. Khung năng lực KHTN ............................................................................ 14
Bảng 2.1. Các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề ................................................... 21
Bảng 2.2. Danh sách các nguyên vật liệu sử dụng chế tạo sản phẩm minh họa ...... 23
Bảng 2.3. Các bước chế tạo mơ hình đèn học thay đổi cường độ sáng.................... 26
Bảng 2.4. Nội dung kiến thức tích hợp trong chủ đề ............................................... 30
Bảng 2.5. Tổng hợp các kiến thức HS kiến tạo trong chủ đề ................................... 31
Bảng 2.6. Tổng hợp các kiến thức liên quan đến chủ đề .......................................... 32
Bảng 2.7. Mục tiêu dạy học chủ đề STEM............................................................... 40
Bảng 2.8. Tiến trình hoạt động ................................................................................. 41
Bảng 2.9. Ma trận đánh giá năng lực........................................................................ 44
Bảng 2.10. Danh sách phương tiện/học liệu sử dụng ............................................... 47
Bảng 2.11. Tiến trình dạy học chủ đề ....................................................................... 48
Bảng 3.1. Danh sách chuyên gia tham gia khảo sát, đóng góp ý kiến cho đề tài ..... 64
Bảng 3.2. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ
sáng” theo định hướng giáo dục STEM ................................................................... 65
Bảng 3.3. Khảo sát ý kiến của chuyên gia về bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn học thay
đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM ............................................. 66
Bảng 3.4. Khảo sát ý kiến chung của chuyên gia về bộ hồ sơ dạy học chủ đề “Đèn
học thay đổi cường độ sáng” theo định hướng giáo dục STEM .............................. 79
Bảng 3.5 Định hướng chỉnh sửa và phát triển đề tài ................................................ 72

v



Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học ............... 6
Hình 1.2. Mơ hình về qui trình thiết kế kĩ thuật của NASA ...................................... 7
Hình 1.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM................................................... 8
Hình 1.4. Qui trình đánh giá năng lực ...................................................................... 18
Hình 2.1. Sơ đồ mạch điện đèn học minh họa.......................................................... 22
Hình 2.2. Bản thiết kế đèn học minh họa ................................................................. 26
Hình 2.3. Sơ đồ thể hiện sự kết nối giữa nhiệm vụ - kiến thức – thiết kế ................ 35
Hình 2.4. Tiến trình thực hiện dự án ........................................................................ 39

vi


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 [1] về Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cịn gọi là cách mạng cơng nghiệp 4.0), Thủ tướng
Chính phủ có u cầu phải thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp
giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế
công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về STEM bên
cạnh ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thơng. Theo Chương trình
phổ thơng tổng thể năm 2018 [2] do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm thông tư

32/2018/TT-BGDĐT đã đề cập: “Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách
tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và
tốn học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Giáo dục
STEM được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và rất quan tâm trong đổi mới
giáo dục phổ thơng của Việt Nam.
Chương trình phổ thơng 2018 được xây dựng trên nền tảng phát triển năng lực,
gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học công nghệ và xã hội nhằm hình thành và phát triển ở HS các năng lực cốt lõi. Trong
chương trình 2018, “tính mở” là một trong các điểm mới, chỉ đưa ra các định hướng
chung về yêu cầu cần đạt, nội dung, phương pháp và đánh giá để tạo cơ hội cho GV
phát huy tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện chương trình.
Giáo dục STEM trong chương trình phổ thơng 2018, được khuyến khích thực hiện
lồng ghép trong q trình thực hiện dạy học chương trình các mơn: Khoa học, KHTN,
Tốn, Cơng nghệ, Tin học,… Điều này thể hiện qua việc giáo dục STEM đều được
nhắc đến trong chương trình các mơn học này. Trong chương trình mơn KHTN [3]
có đề cập “cần kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho HS khả
năng tích hợp các kiến thức, kĩ năng của các lĩnh vực KHTN, cơng nghệ, kĩ thuật,
tốn vào giải quyết một số tình huống thực tiễn”.
Một phương thức triển khai giáo dục STEM trong các môn học là thông qua các
chủ đề STEM. Trong Công văn số 5555/BGDĐT – GDTrH ngày 08/10/2014 [4] có
đề cập đến việc thực hiện các chuyên đề học tập đối với HS thay cho việc dạy học
đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay. Theo đó,
các tổ/nhóm chun mơn có thể căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành,
lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp, đồng thời xác định
các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho HS trong mỗi chuyên đề đã xây
dựng.
1


Nguyễn Trúc Vy


Khóa luận tốt nghiệp

Trong khóa luận này, chủ đề STEM được thiết kế lồng ghép trong dạy học môn
KHTN cấp THCS và hướng vào vấn đề thực tiễn là tình trạng suy giảm thị lực của
con người nói chung và HS nói riêng. Theo báo cáo thống kê, trong năm 2015, trên
tồn thế giới có khoảng 253.000.000 người bị khiếm thị [5]. Các nhà nghiên cứu dự
báo, con số này tăng nhanh trong tương lai và gây ra gánh nặng cho xã hội. Tình trạng
suy giảm thị lực sẽ gây ra rất nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày.
Thực tế, thị lực của chúng ta sẽ suy giảm dần do nhiều nguyên nhân. Trong đó, điều
kiện chiếu sáng không đạt chuẩn cũng tác động nhiều đến suy giảm thị lực của mắt
như thiếu ánh sáng là một nguyên nhân chính dẫn tới mỏi mắt, tiếp xúc với quá nhiều
ánh sáng sẽ gây kích ứng mắt, làm việc trong mơi trường q ít ánh sáng làm cho mắt
phải căng để nhìn [6]. Điều này cho thấy việc bố trí ánh sáng, bố trí các loại đèn ở
nơi làm việc, sinh hoạt cho phù hợp với các điều kiện chiếu sáng trong các hoạt động
khác nhau rất cần được chú ý và xem trọng. Như vậy, làm thế nào để cường độ sáng
ở nơi học tập và sinh hoạt của chúng ta có thể thay đổi dễ dàng và thuận tiện? Trong
chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng”, HS nghiên cứu và chế tạo mô hình đèn
học có thể điều chỉnh các mức độ sáng khác nhau, từ đó điều chỉnh bật – tắt số bóng
đèn cho phù hợp. HS sử dụng các linh kiện điện tử đơn giản như đèn LED, công tắc,
dây điện, nguồn pin một chiều,… để chế tạo mơ hình. Việc xây dựng tiến trình chủ
đề STEM có thể thực hiện dựa trên các qui trình dạy học tích cực như qui trình tìm
tịi khám phá, qui trình Trial,… trong đó, tiến trình chủ đề STEM theo qui trình thiết
kế kĩ thuật (EDP) giúp nhấm mạnh yếu tố công nghệ và kĩ thuật.
Vì những vấn đề nêu trên, khố luận sẽ tập trung tìm hiểu về dạy học phát triển
năng lực kết hợp thiết kế chủ đề giáo dục STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng”
theo qui trình EDP để dạy học môn KHTN cho HS THCS lớp 9.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” theo định hướng triển
năng lực dạy học môn KHTN cho HS THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Hoạt động dạy học một số nội dung kiến thức trong mạch nội dung Điện khối
9 - môn KHTN cấp THCS.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Kiến thức trong chủ đề “Đèn học thay đổi cường độ sáng”;

-

Lí luận và tổ chức dạy học STEM, qui trình thiết kế kĩ thuật;
2


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

-

Chương trình mơn KHTN;

-

Cơ sở lí luận dạy học phát triển năng lực.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Tìm hiểu lí thuyết về qui trình thiết kế kĩ thuật, giáo dục STEM trong chương
trình mới và dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

-

Phân tích mạch nội dung và yêu cầu cần đạt trong các môn KHTN, Cơng nghệ,
Tốn, và Tin học trong thiết kế chủ đề Đèn học thay đổi cường độ sáng.
Thiết kế hồ sơ dạy học chủ đề STEM “Đèn học thay đổi cường độ sáng” theo

-

định hướng phát triển năng lực:
✓ Kế hoạch dạy học;
✓ Phương tiện/ tài liệu hỗ trợ dạy học: thí nghiệm, video, tranh ảnh, phiếu
bài tập, thơng tin thêm;
✓ Công cụ thu nhận và đánh giá kết quả học tập của HS.
-

Tham khảo ý kiến chuyên gia.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận về giáo dục STEM dựa trên qui trình thiết kế kĩ thuật.

-


Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

-

Nghiên cứu các kiến thức liên quan đến chủ đề Đèn học thay đổi cường độ
sáng trong chương trình mơn học KHTN và các tài liệu tham khảo.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của chủ đề.

5.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
-

Gửi khảo sát bằng bảng hỏi.

-

Ghi nhận kết quả khảo sát.

-

Phân tích và đánh giá kết quả khảo sát.

6. Cấu trúc khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, khố
luận được trình bày bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề Đèn học thay đổi cường độ sáng

Chương 3: Tham khảo ý kiến chuyên gia

3


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN

Tổng quan về STEM và giáo dục STEM
STEM là viết tắt của khoa học (Science), công nghệ (Technology), kĩ thuật
(Engineering), tốn học (Mathematics). Khơng giống như các loại hình giảng dạy
truyền thống, dạy học theo định hướng STEM kết hợp hai hay nhiều môn học thông
qua vận dụng kiến thức về khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật, tốn học để giải quyết các
vấn đề thực tế trong cuộc sống dựa vào kinh nghiệm của HS. [7]
-

“Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó
các khái niệm học thuật mang tính ngun tác được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, ở đó các HS áp dụng các kiến thức trong khoa học, cơng
nghệ, kĩ thuật và tốn vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường
học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các
năng lực trong lĩnh vực STEM và có thể góp phần vào cạnh tranh trong nền kinh
tế mới.” [8]

-

“Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS
áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học vào giải quyết

một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.” [9]

-

“Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong
các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên, trong đó nội
dung học tập đuợc gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan diểm dạy
học định hướng hành động.” [10]

“Tích hợp STEM được hiểu là cách tiếp cách dạy và học các nội dung và thực
hành của các tri thức liên ngành bao gồm khoa học và/hoặc tốn thơng qua sự
tích hợp thực hành của kĩ thuật hoặc thiết kế kĩ thuật của cơng nghệ phù hợp.”
[11]
Nhìn chung, có nhiều quan điểm về giáo dục STEM, tuy nhiên các quan điểm này
đều cho rằng giáo dục STEM là sự tiếp cận liên môn và quan tâm đến các vấn đề thực
tiễn. Trong khóa luận này, chúng tơi tiếp cận quan điểm về giáo dục STEM theo
Chương trình phổ thơng tổng thể 2018 [2]: “Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục
-

dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, cơng nghệ,
kĩ thuật và tốn học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”.
Mục tiêu của giáo dục STEM gồm phát triển phát triển năng lực cốt lõi và định hướng
nghề nghiệp cho HS.

4


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp


Định hướng giáo dục STEM trong Chương trình GDPT 2018
Trong tài liệu Tìm hiểu về chương trình phổ thơng tổng thể 2018 [12] có đề cập
đến giáo dục STEM: “Trong Chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM vừa mang ý
nghĩa thúc đẩy các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học vừa thể hiện
phương pháp tiếp cận liên môn, phát triển năng lực và phẩm chất người học.”
- Chương trình GDPT 2018 có đầy đủ các mơn học STEM như: Tốn, KHTN
(Khoa học ở tiểu học; KHTN ở THCS; nhóm mơn khoa học: Vật lí, Hóa học và
Sinh học ở THPT), Cơng nghệ, Tin học. Các mơn học này đóng vai trị quan
trọng trong việc thực hiện giáo dục STEM.
- Việc hình thành các nhóm mơn: (1) nhóm mơn khoa học xã hội; (2) nhóm mơn
KHTN; (3) nhóm mơn cơng nghệ và nghệ thuật với qui định chọn 5 môn học từ
3 nhóm mơn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1 môn học đảm bảo tất cả HS đều
được học các mơn học STEM.
- Vị trí, vai trị của mơn Cơng nghệ và mơn Tin học trong Chương trình GDPT
mới đã được nâng cao rõ rệt, điều này thể hiện rõ tư tưởng giáo dục STEM.
- Có các chủ đề STEM trong chương trình mơn học tích hợp ở giai đoạn giáo dục
cơ bản như các môn Tự nhiên và Xã hội, Công nghệ, Tin học ở tiểu học; môn
KHTN ở THCS.
- Các chuyên đề học tập về STEM, nghề nghiệp STEM ở lớp 10, 11 và 12 trong
các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học; các hoạt động trải
nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có hoạt động
nghiên cứu STEM.
- “Tính mở” là một trong các điểm mới ở chương trình phổ thơng tổng thể 2018,
GV có thể chủ động và linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch dạy học các nhân
dựa trên kế hoạch của nhà trường. Tính mở của chương trình mới cho phép xây
dựng một số nội dung giáo dục STEM thơng qua chương trình địa phương, kế
hoạch giáo dục nhà trường, hoạt động giáo dục xã hội được tổ chức, triển khai
dưới hình thức các chương trình, hoạt động STEM.
- Định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy được nêu trong Chương trình

GDPT tổng thể phù hợp với giáo dục STEM ở các cấp dạy học tích hợp theo
chủ đề liên mơn, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Nội dung tích hợp trong giáo dục STEM
Theo Chương trình giáo dục tổng thể 2018 [2], dạy học tích hợp “là định hướng
dạy học giúp HS phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc
5


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong
cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng”,
với cách hiểu như vậy, việc tổ chức giáo dục STEM mà trong đó huy động các kiến
thức của các lĩnh vực khác nhau chính là theo định hướng dạy học tích hợp.
Theo Nguyễn Thanh Nga và cộng sự: “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận,
khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM,
hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường”
[13].
Theo Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải và các cộng sự: “Dạy học tích hợp STEM
giúp cho q trình học diễn ra một cách tự nhiên,các sự vật hiện tượng trong thực tế
không còn bị chia tách thành các phần riêng biệt và các vấn đề xã hội là những vấn
đề phức tạp mà để giải quyết nó người học phải huy động kiến thức từ nhiều lĩnh vực.
Thông qua các nhiệm vụ cần thực hiện, HS sẽ nhận ra mối liên hệ giữa các mơn học”
[14]. Mối quan hệ đó được miêu tả trong sơ đồ hình 1.1.

Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học [14]
Qui trình thiết kế kĩ thuật (Engineering design process)
1.4.1. Tiến trình chủ đề STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật

Có nhiều phương thức để triển khai giáo dục STEM và dạy học phát triển năng
lực ở nhà trường, trong đó, việc triển khai phương thức giáo dục STEM theo qui trình
thiết kế kĩ thuật (Engineering design process) giúp nhấn mạnh yếu tố cơng nghệ và
kĩ thuật. Qui trình thiết kế kĩ thuật mô tả cách mà các kĩ sư sử dụng để giải quyết vấn
đề. Qui trình thiết kế kĩ thuật có nhiều biến thể và mức độ phức tạp khác nhau ttùy
thuộc vào tình huống cụ thể, tuy nhiên mơ hình về qui trình thiết kế kĩ thuật của

6


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

NASA (NASA Engineering design process) [15] được xem là một mơ hình điển hình
và bao qt.

Hình 1.2. Mơ hình về qui trình thiết kế kĩ thuật của NASA [15]
Qui trình bắt đầu bằng việc đặt câu hỏi, hình dung các giải pháp, thiết kế kế hoạch,
tạo và kiểm tra, thử nghiệm mơ hình, sau đó thực hiện cải tiến. Các giai đoạn được
mô tả cụ thể như sau:
(1) Đặt câu hỏi (Ask): HS xác định vấn đề, các yêu cầu, đòi hỏi cần đáp ứng, vấn
đề phải giải quyết.
(2) Tưởng tượng (Imagine): HS suy nghĩ về các giải pháp và ý tưởng nghiên cứu.
(3) Lập kế hoạch (Plan): HS phác thảo các mẫu thiết kế có khả năng và chọn ra
một mẫu thiết cuối cùng để tiến hành thực hiện mơ hình.
(4) Sáng tạo (Create): HS xây dựng mơ hình, hoặc sản phẩm phù hợp với các yêu
cầu thiết kế.
(5) Kiểm tra (Test): HS tiến hành thử nghiệm; thu thập và phân tích dữ liệu; đánh
giá các giải pháp thơng qua phân tích điểm mạnh, điểm yếu của từng thiết kế đã thực

hiện, tìm thấy trong quá trình thử nghiệm.
(6) Cải tiến (Improve): Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thử nghiệm, HS thực hiện các
cải tiến về thiết kế, xác định những thay đổi sẽ thực hiện và giải thích về các thay đổi
này.
Chi tiết và cụ thể hóa qui trình thiết kế kĩ thuật, trong tài liệu tập huấn Xây dựng
và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học [16] của Vụ giáo dục
trung học có đề xuất qui trình tổ chức dạy học chủ đề STEM theo các bước:

7


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

Hình 1.3. Tiến trình tổ chức dạy học chủ đề STEM [16]
Trong tiến trình dạy học này, việc nghiên cứu kiến thức nền chính là việc học để
chiếm lĩnh các nội dung kiến thức trong chương trình GDPT ứng với vấn đề cần giải
quyết trong bài học, mà trong đó HS là người chủ động nghiên cứu SGK, tài liệu bổ
trợ, tiến hành thí nghiệm theo chương trình học (nếu có) dưới sự hướng dẫn của GV;
vận dụng kiến thức đã học để đề xuất, lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu; chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh thiết kế. Thơng qua
q trình học tập đó, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng để phát triển phẩm chất, năng
lực.
Tiến trình dạy học chủ đề STEM tuân thủ theo qui trình thiết kế kĩ thuật nêu trên,
tuy nhiên khơng nhất thiết thực hiện theo trình tự từng bước (hết bước này mới đến
bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn nhau, cụ thể là
việc “nghiên cứu kiến thức nền” được thực hiện đồng thời với “đề xuất giải pháp”;
“chế tạo mô hình” được thực hiện đồng thời với “thử nghiệm và đánh giá”, trong đó
bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia. Vì vậy, mỗi bài học

STEM được tổ chức theo 5 hoạt động và được trình bày trong tài liệu tập huấn Xây

8


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học của Vụ giáo
dục trung học và được tóm tắt trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các pha hoạt động dạy học chủ đề STEM [16]
Pha
hoạt động

Mục đích

Sản phẩm học
tập dự kiến

Nội dung

Cách thức
hoạt động

Xác
định Tìm
hiểu Bài ghi chép GV giao nhiệm vụ
tiêu chí sản hiện tượng, thông tin về (nội dung, phương
phẩm; phát sản phẩm, hiện tượng, sản pháp, cách thực

hiện
vấn công nghệ; phẩm,
công hiện, yêu cầu sản
đề/nhu cầu. đánh giá, đặt nghệ; đánh giá, phẩm phải hoàn
Hoạt động

câu hỏi về đặt câu hỏi về thành); HS thực hiện

1. Xác

hiện tượng, hiện tượng, sản nhiệm vụ (qua thực

định vấn
đề

sản phẩm, phẩm,
công nghệ… nghệ

công tế, tài liệu, video; cá
nhân hoặc nhóm);
Báo cáo, thảo luận
(thời gian, địa điểm,
cách thức); phát
hiện/phát biểu vấn
đề (GV hỗ trợ).

Hình thành Nghiên cứu Xác định và ghi GV giao nhiệm vụ
kiến
thức
mới và đề

xuất
giải
pháp.
Hoạt động
2. Nghiên
cứu kiến
thức nền
và đề xuất
giải pháp

nội
dung
SGK,
tài
liệu,
thí
nghiệm để
tiếp
nhận,
hình thành
kiến
thức
mới và đề
xuất
giải
pháp/thiết

được thơng tin,
dữ liệu, giải
thích, kiến thức

mới,
giải
pháp/thiết kế.

kế.

(nêu rõ u cầu
đọc/nghe/nhìn/làm
để xác định và ghi
được thơng tin, dữ
liệu, giải thích, kiến
thức
mới);
HS
nghiên cứu SGK, tài
liệu, thí nghiệm (cá
nhân hoặc nhóm);
báo cáo, thảo luận;
GV điều chỉnh,
“chốt” kiến thức mới
và hỗ trợ HS đề xuất
giải pháp/thiết kế
mẫu thử nghiệm.

9


Nguyễn Trúc Vy
Lựa


Hoạt động
3. Lựa
chọn giải

Khóa luận tốt nghiệp
chọn Trình

bày, Giải pháp/bản GV giao nhiệm vụ

giải
pháp/bản

giải thích, thiết kế được (nêu rõ u cầu HS
bảo vệ giải lựa chọn/hồn trình bày, báo cáo,

thiết kế.

pháp/bản
thiện.
thiết kế để
lựa chọn và

giải thích, bảo vệ
giải pháp/bản thiết
kế); HS báo cáo,

hoàn thiện.

thảo luận; GV điều
hành, nhận xét, đánh


pháp

giá và hỗ trợ HS lựa
chọn giải pháp/bản
thiết kế mẫu thử
nghiệm.
Chế tạo và Lựa
chọn Dụng cụ/thiết
thử nghiệm dụng cụ/thiết bị/mơ hình/đồ
mẫu thiết kế. bị
thí vật… đã chế
Hoạt động
nghiệm; chế tạo và thử
4. Chế tạo
tạo theo mẫu nghiệm, đánh
mẫu, thử
thiết kế; thử giá.
nghiệm và
nghiệm và
đánh giá
điều chỉnh.

GV giao nhiệm vụ
(lựa chọn dụng
cụ/thiết
bị
thí
nghiệm để chế
tạo/lắp ráp…); HS

thực hành chế tạo,
lắp ráp và thử
nghiệm; GV hỗ trợ
HS trong quá trình
thực hiện.

Trình bày, Trình bày và
chia sẻ, đánh thảo luận.
giá sản phẩm
nghiên cứu.
Hoạt động
5. Chia sẻ,
thảo luận,
điều chỉnh

Dụng cụ/thiết
bị/mơ hình/đồ
vật…đã chế tạo
được + bài
trình bày báo
cáo.

GV giao nhiệm vụ
(mơ tả rõ u cầu và
sản phẩm trình bày);
HS báo cáo, thảo
luận (bài báo cáo,
trình chiếu, video,
dụng cụ/thiết bị/mơ
hình/đồ vật… đã chế

tạo) theo các hình
thức phù hợp (trưng
bày, triển lãm, sân
khấu hóa); GV đánh
giá, kết luận, cho

10


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp
điểm và định hướng
tiếp tục hồn thiện.

1.4.2. Tiêu chí xây dựng và đánh giá bài học STEM
Trong tài liệu tập huấn Xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong
trường trung học, Vụ giáo dục trung học cũng đã nêu rõ các tiêu chí xây dựng và đánh
giá bài học STEM.
Tiêu chí xây dựng bài học STEM [4]
- Tiêu chí 1. Chủ đề STEM tập trung và các vấn đề của thực tiễn.
- Tiêu chí 2. Cấu trúc bài học STEM theo qui trình thiết kế kĩ thuật.
- Tiêu chí 3. Phương pháp dạy học bài học STEM đưa HS vào hoạt động tìm tịi
và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
- Tiêu chí 4. Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm
kiến tạo.
- Tiêu chí 5. Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và
toán mà HS đã và đang học.
Tiêu chí đánh giá bài học STEM
Các tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học đã được nêu rõ trong Công văn số

5555/BGDĐT – GDTrH ngày 08/10/2014 và trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá tiến trình dạy học [4]
Nội

Tiêu chí

dung

Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học được sử dụng.
1. Kế
hoạch
và tài
liệu dạy
học

Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm
cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ
chức các hoạt động học của HS.
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của HS.

2. Tổ
chức

Mức độ sinh động, hấp dẫn HS của phương án và hình thức chuyển
giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của
HS.

11


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích
HS hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của GV trong việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả và quá trình thảo luận của HS.
Khả năng tiếp cận nhiệm vụ và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập
của tất cả HS trong lớp.
3. Hoạt
động
của HS

Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của HS trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của HS trong trình bày, trao đổi, thảo luận
và kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập của HS.

Giới thiệu về dạy học phát triển năng lực
1.5.1. Khái niệm năng lực và đặc điểm của năng lực
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khái niệm năng lực tùy thuộc vào bối
cảnh và mục đích sử dụng.
- Theo Dương Thị Thúy Hà và cộng sự cho rằng: “Năng lực là tổ hợp các kiến
thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân cho phép thực hiện có trách nhiệm và

hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống
khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân.” [17]
- Theo Đặng Thành Hưng thì: “Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và
tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân
(sinh học, tâm lí) và giá trị xã hội được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quá phù hợp
với trình độ thực tế của hoạt động.” [18]
Trong khóa luận này, chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm năng lực theo Chương trình
giáo dục tổng thể 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể. Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì
ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.” [2]
Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi
sau:

12


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

- Nhóm năng lực chung, bao gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, được hình thành, phát triển thơng qua
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục.
- Nhóm năng lực đặc thù, bao gồm năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng
lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể
chất, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động
giáo dục nhất định.

1.5.2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chương trình phổ thơng tổng thể xây dựng chương trình theo mơ hình phát triển
năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, gắn với nhu cầu phát triển
của đất nước, những tiến bộ của xã hội về khoa học - công nghệ và xã hội nhằm hình
thành và phát triển ở HS các năng lực cốt lõi ở các phân môn.
Theo Hà Thị Thúy và các cộng sự:
“Dạy học theo hướng phát triển năng lực tập trung vào phát triển các năng lực
cần thiết để HS có thể thành cơng trong cuộc sống cũng như trong cơng việc. Do
đó, đánh giá kết quả học tập cũng hướng tới việc vận dụng một cách hệ thống các
kiến thức và năng lực đạt được, thông qua nhiều công cụ và hình thức đánh giá
khác nhau, trong đó có cả quan sát và thực hành trong các tình huống mô phỏng.
Giảng dạy theo năng lực chú trọng lấy HS làm trung tâm và GV là người hướng
dẫn, giúp các em chủ động hơn trong việc đạt được năng lực theo yêu cầu đặt ra,
phù hợp với đặc điểm cá nhân.” [19]
Theo Đỗ Hương Trà và các cộng sự:
“Chương trình GDPT thường nêu lên hai cách tiếp cận chính: (1) tiếp cận dựa
vào nội dung hoặc chủ đề (chương trình theo nội dung), chương trình theo nội dung
là loại chương trình tập trung xác định và nêu ra một danh sách đề tài, chủ đề của
một lĩnh vực/môn học nào đó (tức là tập trung trả lời câu hỏi “chúng ta muốn HS
cần biết những gì?”); (2) tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra (chương trình theo kết
quả đầu ra), là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những khả năng hoặc kĩ năng mà HS
mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một mơn
học cụ thể (tức là chương trình này nhằm trả lời câu hỏi “chúng ta muốn HS biết
và có thể làm được những gì?”).” [20]
Chương trình năng lực thực chất vẫn là chương trình dựa trên kết quả đầu ra, tuy
nhiên có nhiều dạng “kết quả đầu ra”, đầu ra theo của cách tiếp cận mới này tập trung
vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người học; xuất phát từ những năng lực thiết yếu,
cần có này mà lựa chọn và đề xuất các nội dung dạy học. Chương trình năng lực chủ
trương giúp HS khơng chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm; phải thông
13



Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình
huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác, phải gắn với thực tiễn đời sống.. [20]
Như vậy, dạy học phát triển năng lực không chỉ coi trọng nội dung kiến thức mà
còn thay đổi cách dạy, cách học theo hướng HS chủ động tham gia kiến tạo nội dung
kiến thức, vận dụng tri thức vào cuộc sống và hình thành phương pháp tự học giúp
HS có thể học suốt đời.
Chương trình mơn KHTN
1.6.1. Mục tiêu và nội dung chương trình [3]
Được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hố học, sinh học
và khoa học Trái Đất, mơn KHTN có đối tượng nghiên cứu là các sự vật, hiện tượng,
quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong
mơn KHTN, những ngun lí, khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích
hợp xun suốt các mạch nội dung.
Mơn KHTN góp phần hình thành phẩm chất và năng lực của người học, kế thừa
và phát triển kết quả giáo dục môn Khoa học ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp
học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng để chuẩn bị cho việc thích ứng với những thay
đối nhanh chóng và nhiều mặt của xã hội; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau THCS.
Ngồi ra, mơn học này cùng với các mơn Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn Khoa
hoc tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM.
Nội dung chương trình mơn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề
khoa học: Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất
và bầu trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu
trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, sự tương tác.
1.6.2. Khung năng lực KHTN

Các biểu hiện của năng lực KHTN bao gồm: nhận thức KHTN; tìm hiểu tự nhiên;
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Các biểu hiện hành vi của năng lực KHTN được
trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Khung năng lực KHTN [3]
Năng
lực
Chỉ số hành vi
thành tố
[KH1] Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm,
Nhận quy luật, quá trình của tự nhiên.

14

Qui
ước
KH1.1


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

thức

Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật,

KHTN

hiện tượng và các quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu
đạt như ngơn ngữ nói, viết, cơng thức, sơ đồ, biểu đồ,....

So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, q
trình tự nhiên theo các tiêu chí khác nhau.

KH1.2

KH1.3

Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá
trình của tự nhiên theo logic nhất định.

KH1.4

Tìm được từ khố, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối
được thơng tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc
và trình bày các văn bản khoa học.

KH1.5

Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng
(quan hệ nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng, ...).
Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận
định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
Đưa ra phán đốn và xây dựng giả thuyết: phân tích vấn đề để
nêu được phán đoán, xây dựng và phát biểu được giả thuyết

KH1.6
KH1.7

KH2.1


cần tìm hiểu.
Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung
tìm hiểu, lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát,
thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ...), lập được

KH2.2

kế hoạch triển khai tìm hiểu.

[KH2]
Tìm
hiểu tự
nhiên

Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả
tổng quan, thực nghiệm, điều tra, đánh giá được kết quả dựa
trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê
đơn giản, so sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được
kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngơn ngữ,
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm
hiểu, viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu, hợp tác được
với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tơn trọng quan

KH2.3

KH2.4

điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích
cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách

thuyết phục.
Ra quyết định và đề xuất ý kiến: đưa ra được quyết định và
đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu.
15

KH2.5


Nguyễn Trúc Vy

Khóa luận tốt nghiệp

[KH3]

Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức

Vận
dụng

KHTN.

Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải
kiến
pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên;
thức, kĩ
thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp
năng đã
với yêu cầu phát triển bền vững.
học


KH3.1

KH3.2

Những yêu cầu thiết kế và tổ chức dạy học môn KHTN phát triển năng lực
[20]
Trong dạy học KHTN, để bồi dưỡng và phát triển năng lực của người học thì nội
dung kiến thức KHTN vừa là mục tiêu vừa là phương tiện để hình thành và và phát
triển phẩm chất, năng lực. Để thực hiện các mục tiêu này, khi tổ chức dạy học KHTN
yêu cầu:
-

Những năng lực cần hình thành ở người học cần phải được xác định một cách
rõ ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn dánh giá kết quả giáo dục. Các mục tiêu
dạy học cần diễn đạt một cách tường minh các chỉ số hành vi của các năng lực
thành tố của năng lực cần bồi dưỡng và phát triển ở HS. Các chỉ số hành vi này
được cụ thể hoá từ bảng cấu trúc năng lực.

-

Cần tổ chức cho được một chuỗi các hoạt động tìm tịi khám phá, gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, ứng dụng trong thực tiễn đáp ứng các mục tiêu
năng lực đã được xác định.

-

Tăng cường việc tập theo nhóm, cộng tác, chia sẻ nhằm phát triển nhóm năng
lực xã hội.

Cần tăng cường đánh giá quá trình. Đánh giá kết quả học tập không lấy việc

kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm, mà cần chủ trọng
đánh giá khả năng vận dụng một cách sáng tạo tri thức trong những tình huống
ứng dụng khác nhau của KHTN. Đánh giá quá trình được thực hiện trong khi
HS thực hiện các nhiệm vụ học.
Để thiết kế tiến trình dạy học phát triển năng lực thì tồn bộ các yếu tố cấu thành

-

bài học như: mục tiêu dạy học, tổ chức các hoạt động học, kiểm tra đánh giá hoạt
động học đều phải xuất phát từ cấu trúc của năng lực mà GV có ý định phát triển. GV
cần lưu ý các điểm sau:
-

Mục tiêu học cần được thể hiện cụ thể qua các mục tiêu của hoạt động học. Mục
tiêu của hoạt động học sẽ giúp GV định hướng tốt các hoạt động học cũng như
đánh giá việc thực hiện mục tiêu của HS.
16


Nguyễn Trúc Vy
-

Khóa luận tốt nghiệp

Với các mục tiêu địi hỏi sự tự lực và sự hoàn thiện (chất lượng) của hành vi thì
mục tiêu bao giờ cũng được xác định ở mức cao nhất. Trong quá trình học, tùy
thuộc vào sự đáp ứng của người học với nhiệm vụ được giao mà GV sẽ đưa đến
những trợ giúp hoặc thu hẹp phạm vi tìm tịi giao cho HS. Khi đó các tiêu chí
chất lượng hành vi ở người học sẽ được hạ xuống ở các mức thấp hơn, tương
ứng với việc đạt được hành vi ở mức độ thấp hơn trong bảng cấu trúc năng lực.


-

Với các mục tiêu liên quan đến số lượng hành vi cần thực hiện tương ứng với
mức độ phức tạp của nhiệm vụ thì mục tiêu học không nhất thiết phải xác định
ở mức cao nhất. Việc đạt được số lượng hành vi nhiều hay ít cho phép nhân mức
tiêu chí chất lượng hành vi.

-

Không phải với mục tiêu bồi dưỡng một năng lực xác định nào đó thì tồn bộ
các chỉ số hành vi của các năng lực thành tố của nó phải thể hiện qua các hoạt
động học mà có thể chỉ có một số chỉ số hành vi của các năng lực thành tố được
biểu hiện.

-

Mục tiêu bài học có thể nhắm đến một số các biểu hiện hành vi của các năng
lực thành tố của các năng lực khác nhau. Trong quá trình bồi dưỡng và phát
triển một năng lực xác định nào đó có thể kéo theo việc bồi dưỡng và phát triển
một số chỉ số hành vi của các năng lực khác.
Kiểm tra, đánh giá năng lực trong mơn KHTN

Chương trình mơn KHTN xác định [3]: “Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt
của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh
các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của
từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.”
Theo Đỗ Hương Trà và các cộng sự [20]:
- “Đánh giá năng lực ở trường phổ thông được hiểu là đánh giá khả năng được

học áp dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống thực tiễn”. Để làm được điều đó, GV cần tạo ra được bối cảnh,
tình huống có vấn đề mang tính thực tiễn để HS vừa phải vận dụng những kiến
thức, kĩ năng đã học được ở trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm bản
thân có được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường để giải quyết vấn đề và
thơng qua đó bộc lộ năng lực nhận thức, kĩ năng và các giá trị, tình cảm.
- Đánh giá năng lực tập trung vào mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của người học
so với chính họ hơn là mục tiêu đánh giá, xếp hạng giữa các người học với nhau.

17


×