TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA HÓA HỌC
**************
TIỂU LUẬN
THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC THÍ NGHIỆM HĨA HỌC
CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH HÓA 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO HỌC SINH.
Học phần: Phương pháp dạy học hóa học.
Giáo viên hướng dẫn:
PHAN THẾ BÌNH
Sinh viên thực hiện:
ĐỖ THANH ĐÀI
Mã sv: 14s2011030.
Lớp: Hóa 3B.
Huế, 11/2016
1
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy Phan Thế Bình –
giảng viên giảng dạy mơn Phương pháp dạy học Hóa học, thầy đã bỏ ra nhiều thời
gian để đọc và đưa ra những góp ý sâu sắc cùng với sự hướng dẫn tận tình, tạo mọi
điều kiện để tơi có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Thư viện, Khoa Hóa học
trường Đại học Sư phạm Huế đã hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình học tập cũng như
việc thực hiện tiểu luận.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến bạn bè là những người đã cùng tôi trao đổi,
chia sẽ những kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian làm
tiểu luận.
Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn bài tiểu luận vẫn còn nhiều thiếu sót, rất
mong nhận được sự thơng cảm của thầy cô và bạn bè.
Sinh viên
Đỗ Thanh Đài.
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.
TN: thí nghiệm.
TNHH: thí nghiệm hóa học.
PTHH: phương trình hóa học.
THPT: trung học phổ thông.
PT: phổ thông.
GV: giáo viên.
HS: học sinh.
PP: phương pháp.
PPDH: phương pháp dạy học.
DD: dung dịch.
SGK: sách giáo khoa.
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hóa học là một bộ mơn khoa học thực nghiệm, có khối lượng lớn kiến thức, có
nhiều khái niệm khó và trừu tượng, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm. Vì
vậy, việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong bài dạy là việc làm hết sức cần thiết để
nâng cao hiệu quả bài lên lớp và phát huy tính tích cực của học sinh, là một biện pháp
quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Thí nghiệm hóa học có vai trị quan
trọng vì chúng khơng chỉ là phương tiện, công cụ lao động của hoạt động dạy học hóa
học mà thơng qua đó giúp học sinh huy động được tất cả các giác quan cùng tham gia
vào quá trình nhận thức, giúp làm sáng tỏ lý thuyết, khơi dậy tính tị mị khoa học cho
học sinh, giúp cho quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên
sinh động và hiệu quả hơn.
Hiện nay, học sinh vẫn còn quen với lối học thụ động. Bên cạnh đó, cách thức
sử dụng thí nghiệm chưa có nhiều đổi mới, chưa được khai thác theo hướng dạy học
tích cực, cịn chú trọng lý thuyết q nhiều chưa lồng ghép được các thí nghiệm trực
quan vào bài dạy. Hơn nữa, cần phải đổi mới cách thức sử dụng thí nghiệm theo
hướng tích cực nhằm khai thác có hiệu quả những lợi ích to lớn của thí nghiệm đem lại
phục vụ cho hoạt động dạy học hóa học. Qua đó giúp học sinh vừa tiếp thu được kiến
thức hóa học vừa học được những kỹ năng hóa học cơ bản, nâng cao năng lực cho bản
thân và có thể giải thích được các hiện tượng hóa học xảy ra trong đời sống xung
quanh các em.
4
Chính vì nhứng lý do trên, tơi nhận thấy rằng cần phải tăng cường và đổi mới
cách thức sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực của học
sinh là cần thiết, nên tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế giáo án dạy học thí nghiệm hóa
học chương oxi – lưu huỳnh hóa 10 theo định hướng phát triển năng lực khoa học
cho học sinh”. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thiết kế giáo án dạy học TN hóa học chương oxi – lưu huỳnh lớp
10 cơ bản theo định hướng phát triển năng lực hóa học cho học sinh góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: các TN có trong chương oxi – lưu huỳnh hóa 10
chương trình cơ bản và cách thiết kế giáo án dạy học thí nghiệm.
4. Nhiệm vụ đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học TN hóa học ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học sử dụng TN hóa học 10 cụ thể là ở chương oxi –
lưu huỳnh hóa 10 cơ bản ở trường THPT.
- Xây dựng, thiết kế giáo án dạy học TN hóa học chương oxi nhằm định hướng
phát triển năng lực cho học sinh.
- Nghiên cứu qui trình sử dụng TN để tổ chức học tập nhằm phát triển năng lực
cho HS.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Các TN trong chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản.
6. Giả thiết khoa học:
Đề tài nghiên cứu thành công góp phần phát huy kỹ năng thực hành và nghiên
cứu khoa học, kích thích tư duy, phát triển khả năng tìm tịi, sáng tạo của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu:
5
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, giáo dục học, thực tập phương pháp
dạy học, các tài liệu liên quan tới việc sử dụng TN hóa học trong dạy học hóa học.
- Nghiên cứu nội dung chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 cơ bản.
- Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy học mơn hóa học và cách thiết kế
giáo án thực hành TN.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Trong bộ mơn hóa học, thí nghiệm được xem là phương tiện, công cụ lao động
của hoạt động dạy học. Qua quan sát TN học sinh sẽ cảm thấy tự tin, vững chắc hơn
về kiến thức giúp quá trình khám phá, lĩnh hội tri thức khoa học của học sinh trở nên
sinh động, hấp dẫn và hiệu quả hơn. Từ đó đưa ra những nhận xét và rút ra kết luận
vấn đề đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy logic có cơ sở khoa học.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng thí nghiệm hóa học ở trường
THPT. Và sau đây tơi chỉ xin giới thiệu một số cơng trình nghiên cứu có liên quan và
gần gũi đến đề tài.
1.1.1. Tài liệu “Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 10” của PGS.TS. Trần Quốc Đắc,
NXB Giáo dục 2007.
Tài liệu gồm:
+ Chương 1: Hệ thống TN hóa học ở trường phổ thơng.
+ Chương 2: PP tiến hành TN biểu diễn của GV và TN nghiên cứu của HS.
+ Chương 3: TN thực hành hóa học lớp 10.
+ Chương 4: Bảo quản và sử dụng dụng cụ TN hóa học
+ Chương 5: Bảo quản, sử dụng và tự chế tạo một số hóa chất.
+ Chương 6: Một số thao tác cơ bản trong PTN hóa học ở trường THPT
Đây là tài liệu được biên soạn khá chi tiết và công phu, ở một số TN tài liệu còn
giới thiệu một số phương án thực hiện khác nhau để GV có thể tự chọn cách thực hiện
6
TN cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu dạy học ở từng trường và hơn nữa tài
liệu còn đưa ra những chú ý để GV thực hiện TN thành cơng nhất.
1.1.2. Tài liệu “Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thơng” của PGS.TS Nguyễn Thị
Sửu, Hồng Văn Côi, NXB Khoa học và kỹ thuật 2008.
Tài liệu gồm 3 phần:
+ Phần I: TN về các nhóm nguyên tố - Hợp chất vơ cơ và phân tích hóa học
phổ thông ( 202 TN).
+ Phần II: Các TN về hợp chất hữu cơ (59 TN).
+ Phần III: TN hóa học vui (13 TN).
Tài liệu này có điểm hay là ở cuối mỗi TN còn nêu một số câu hỏi để cũng cố
thêm phần kiến thức cho mỗi nội dung TN.
1.1.3. Tài liệu “Hồn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng dạy
học ở trường PTCS Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Đắc 1992.
Trong tài liệu này tác giả đã :
+ Xác định hệ thống TNHH ở trường THCS gồm 105 TN biểu diễn và 27
TN thực hành.
+ Đề xuất 13 dụng cụ TN cải tiến và cách sử dụng chúng.
+ Đề xuất 13 thí nghiệm cải tiến và cách tiến hành có kết quả các TN đó.
Theo tơi đây là một cơng trình nghiên cứu vừa có tính khoa học vừa có giá trị
thực tiễn. Kết quả thu được bổ ích, thiết thực, có thể vận dụng một phần nào đó để
nghiên cứu ở chương trình THPT.
1.1.4. Ngồi ra cịn có một số luận án luận văn khác nghiên cứu sử dụng thí nghiệm
hóa học trong dạy học như:
- Luận văn thạc sĩ giáo dục “Sử dụng thí nghiệm và phương tiện kĩ thuật dạy
học để nâng cao tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập hóa học lớp 10,
lớp 11 trường THPT ở Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2003).
7
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn
luyện kiến thức kĩ năng thí nghiệm trong chương hóa học 10 nâng cao cho học sinh
theo hướng dạy học tích cực, của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc (2009).
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học “ Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học của
học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong q trình giảng dạy hóa vơ cơ lớp
10, 11, 12 ở trung tâm giáo dục thường xuyên” của tác giả Nguyễn Văn Lưu (2005).
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học mơn hóa lớp
10, 11 trường trung học phổ thơng tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương Uyên (2009).
- Luận văn tốt nghiệp “Những hình thức biểu diễn thí nghiệm trong dạy học hóa
học lớp 10 đổi mới ở trường THPT” của sinh viên Nguyễn Phương Thy (2007).
Đọc và nghiên cứu những tài liệu trên giúp tơi có được những tư liệu quý,
những gợi ý quan trọng thật sự cần thiết, bổ ích. Từ đó, tơi đã phần nào khái quát được
hệ thống các TN cần biểu diễn và đưa ra một số phương án, phương pháp thực hiện để
tôi có thể hồn thành đề tài của mình: “Thiết kế giáo án dạy học thí nghiệm hóa học
chương oxi – lưu huỳnh (lớp 10, cơ bản) theo định hướng phát triển năng lực khoa
học cho học sinh”, với mong muốn góp một phần nhỏ cơng sức vào việc nâng cao chất
lượng dạy học mơn hóa ở trường phổ thơng.
1.2. Q trình dạy học [2]:
1.2.1. Khái niệm.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động những hành động liên tiếp và phối hợp
giữa GV và HS, dưới sự tổ chức lãnh đạo của GV, người học tự giác, chủ động, sáng
tạo trong hoạt động học của mình nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của dạy học,
qua đó phát triển nhân cách của HS.
1.2.2. Bản chất của quá trình dạy học.
- Là quá trình nhận thức của HS dưới sự hướng dẫn của GV.
- Cơ sở xác định bản chất của q trình dạy học:
• Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài
người (thể hiện ở hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt
động dạy học.
8
• Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa GV và HS.
1.2.3. Nhiệm vụ của quá trình dạy học.
- Tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức khoa học trong tất cả các lĩnh vực.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS, đặc biệt phát triển tư
duy một cách vững chắc, độc lập, sáng tạo.
- Giáo dục nhân cách cho HS giúp HS hình thành thế giới quan khoa học.
1.2.4. Q trình dạy học hóa học:
Q trình dạy học hóa học gồm ba thành phần chính: mơn học, việc dạy và việc
học.
- Mơn học là nội dung của việc dạy học. Nội dung mơn hóa học ở trường THPT
gồm 4 phần:
• Những cơ sở khoa học của hóa học như các học thuyết, định luật, khái
niệm, sự kiện...
• Những phương pháp kỹ thuật chủ yếu của hóa học và ứng dụng của nó.
• Phát triển năng lực nhận thức.
• Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
- Việc dạy là sự điều khiển quá trình HS chiếm lĩnh khoa học, từ đó hình thành
và phát triển nhân cách của HS. Với chức năng là truyền đạt thông tin và điều khiển
hoạt động của HS.
- Việc học là tất cả mọi hoạt động của HS dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn củaGV
giúp HS nắm vững kiến thức hóa học, phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế
giới quan duy vật biện chứng. Với chức năng là lĩnh hội kiến thức và tự điều khiển q
trình nhận thức của HS.
1.3. Phương pháp dạy học hóa học:
1.3.1. Khái niệm [16].
- Phương pháp dạy học hóa học là cách thức hoạt động, cộng tác có mục đích
giữa GV và HS. Trong đó, thống nhất sự điều khiển của GV đối với sự bị điều khiển tự điều khiển của HS, nhằm làm cho HS chiếm lĩnh khái niệm hóa học.
9
1.3.2. Phân loại các phương pháp dạy học hóa học [14].
Tùy theo cách thức hoạt động, nhiệm vụ và mục tiêu dạy học mà có nhiều cách
phân loại phương pháp dạy học hóa học khác nhau.
Trong q trình dạy học, không ai chỉ sử dụng một phương pháp dạy học mà
các phương pháp dạy học được sử dụng phối hợp xen kẽ nhau tạo nên sự hoàn chỉnh
về các phương pháp tác động đến học sinh bởi vì “ Khơng có một phương pháp tối ưu
nào dạy khoa học cho tất cả học sinh”. Vì vậy, việc gọi tên chính xác một phương
pháp dạy học chỉ mang tính chất tương đối.
Có nhiều cách phân loại khác nhau, tùy theo cơ sở dùng để phân loại.
a) Dựa vào mục đích dạy học:
- Phương pháp dạy học khi nghiên cứu tài liệu mới.
- Phương pháp dạy học khi hoàn thiện kiến thức.
- Phương pháp dạy học kiểm tra kiến thức kỹ năng, kỹ xảo.
b) Dựa vào tính chất của hoạt động nhận thức:
- Phương pháp minh họa.
- Phương pháp nghiên cứu.
c) Dựa vào nguồn cung cấp kiến thức:
Đây là cách phân loại đang được sử dụng phổ biến. Theo cách phân loại này
người ta chia phương pháp dạy học ra làm 3 nhóm:
- Phương pháp sử dụng ngơn ngữ:
• Phương pháp thuyết trình.
• Phương pháp đàm thoại.
• Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác.
- Các phương pháp trực quan (phương pháp có sử dụng phương tiện trực quan):
• Phương pháp trình bày trực quan.
• Phương pháp biểu diễn thí nghiệm.
- Các phương pháp thực hành:
• Phương pháp thí nghiệm.
10
• Phương pháp trò chơi …
1.3.3. Các phương pháp dạy học hóa học cơ bản [14].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Các phương pháp dạy học hóa học cơ bản là
những phương pháp sơ đẳng (chưa biến đổi), ổn định, được dùng phổ biến và rộng rãi,
được dùng làm nguồn gốc để liên kết thành những biến dạng khác nhau và những tổ
hợp các phương pháp dạy học phức hợp”.
Trong dạy học hóa học có những phương pháp dạy học hóa học cơ bản sau:
Phương pháp thuyết trình (thơng báo – tái hiện).
Phương pháp đàm thoại (hỏi – đáp).
Phương pháp trực quan.
Phương pháp nghiên cứu.
Trong bốn phương pháp cơ bản trên, phương pháp trực quan được xem là rất
quan trọng trong q trình dạy học hóa học, nó góp phần quyết định cho chất lượng
lĩnh hội mơn hóa học. Trực quan trong hóa học chủ yếu là quan sát TN nhờ đó mà HS
phát huy tất các các giác quan giúp nâng cao nhận thức, hình thành những biểu tượng
đúng đắn về sự vật và hiện tượng. Vì vậy, trong q trình dạy học hóa học người ta coi
phương pháp trực quan là phương pháp rất quan trọng, cơ bản để truyền thụ, khắc sâu
kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh.
1.3.4. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh [5].
1.3.4.1. Mục đích:
- Nhằm thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều.
- Tổ chức, hướng dẫn các hoạt động nhận thức cho HS để HS tự tìm tịi, khám
phá, phát hiện ra những kiến thức mới, chân lý mới.
- Giúp cho HS phát triển các năng lực, hình thành kỹ năng, kỹ xảo khoa học.
1.3.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học [5][12]:
11
- Để đáp ứng những mục đích trên thì ta phải tìm ra nhiều biện pháp nhằm giúp
HS phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, tìm tịi, sáng tạo; rèn luyện kỹ năng và
thói quen tự học, tinh thần hợp tác, làm việc nhóm; khả năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, hứng thú
trong học tập.
- Để hiểu rõ hơn ta có thể quan sát bảng so sánh sau đây:
Bảng so sánh sự khác nhau giữa PPDH cổ truyền và PPDH tích cực [12].
Dạy học cổ truyền
Dạy học tích cực
( GV làm trung tâm)
( HS làm trung tâm)
Quan niệm Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là quá trình kiến tạo; HS tìm
hội kiến thức.
tịi, khám phá, phát hiện... tự hình
thành hiểu biết, năng lực, phẩm
chất.
Bản chất
Truyền thụ tri thức, chứng minh Tổ chức hoạt động nhận thức cho
chân lý của GV.
HS, dạy HS tìm ra chân lý.
Mục tiêu
Chú trọng cung cấp tri thức kỹ Chú trọng hình thành các năng lực
năng, kỹ xảo.
(sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn
đề...)
Cách tiếp cận Tiếp cận cơ bản lên nội dung.
Tiếp cận cơ bản lên các vấn đề.
Vai trò của GV truyền đạt, HS tiếp thu. Mối GV hướng dẫn, HS thực hiện chủ
GV và HS
quan hệ:
động, tích cực, sáng tạo. Mối quan
GV → HS.
hệ: GV → HS, HS → HS.
Nội dung
Chủ yếu là SGK.
Từ nhiều tài liệu nguồn khác
nhau, liên hệ thực tế.
Phương pháp Chủ yếu GV độc thoại, phát GV hướng dẫn; HS tự cách giải
vấn, áp đặt kiến thức có sẵn, quyết vấn đề. HS tự đánh giá, tự
độc quyền đánh giá; HS nghe, điều chỉnh .
ghi, học thuộc.
Phương tiện Đơn giản: bảng, phấn.
Ứng dụng công nghệ thông tin,
dạy học
thiết bị hiện đại vào bài dạy.
Hình thức tổ Cố định trong lớp học, GV đối Cơ động, linh hoạt: học ở lớp,
chức
diện với cả lớp.
phịng thí nghiệm, ở hiện trường,
trong thực tế.
Kết quả
Chủ yếu bồi dưỡng cho HS trí Bồi dưỡng cho HS tính tự chủ, năng
nhớ, tư duy tái hiện, khó có khả động, sáng tạo; năng lực phát
năng thích ứng với cuộc sống.
hiện và giải quyết vấn đề, khả năng
12
hợp tác,... có khả năng thích ứng
cao trong cuộc sống.
1.3.4.3 Làm thế nào để dạy tốt mơn hóa học?[12]
- Để dạy tốt mơn hóa học, người GV phải đặt người học vào vị trí chủ thể của
hoạt động nhận thức, làm cho HS hoạt động trong giờ học, rèn luyện HS giải quyết các
vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy HS mới có điều kiện tốt để tiếp thu và
vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Hóa học là một mơn khoa học tự nhiên và là môn học vừa thực nghiệm vừa lí
thuyết. Vì vậy, GV dạy cho HS cách tư duy trừu tượng mà mắt thường khơng nhìn
thấy được đó là các hạt nguyên tử, phân tử, ion, electron,...
- GV dạy cho HS cách quan sát và dạy các thao tác tư duy:
• Dạy quan sát và so sánh.
• Dạy quy nạp và suy diễn.
• Dạy phân tích và tổng hợp.
• Rèn luyện trí thơng minh cho HS.
1.4. Giáo dục định hướng phát triển năng lực cho người học:
1.4.1. Khái niệm:
- Theo John Erpenbeck: “Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực
hiện hóa qua ý chí”.
- Weinert (2001) định nghĩa: “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết những tình huống xác định cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có
trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
- Như vậy, năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
13
- Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực,
khái niệm năng lực được sử dụng như sau:
+ Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học:
mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần
hình thành.
+ Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động
cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng
lực.
+ Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong
muốn...
+ Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa
chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội
dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương
pháp.
+ Năng lực mô tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung
trong các tình huống...
+ Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo
thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học.
+ Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định
trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định
nào đó, HS có thể phải đạt được những gì?
1.4.2. Các năng lực đặc thù trong mơn hóa học:
Trong mơn hóa học có 6 năng lực đặc thù:
a) Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học:
Năng lực này bao gồm các năng lực sử dụng biểu tượng hóa học, thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học.
Qua các bài học, HS sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học,
danh pháp và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mơ hình cấu trúc các phân tử
14
các chất, các liên kết hóa học). Làm nền tảng để các em sẽ viết và biểu diễn đúng công
thức hóa học của các hợp chất vơ cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng
đẳng, đồng phân. Từ đó, các em biết rút ra được quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo
các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Vận dụng ngơn ngữ hóa học
trong các tình huống mới.
b) Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học:
Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng
thí nghiệm; năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Thơng qua bài học sẽ giúp các em nhận dạng, hiểu được tác dụng của các dụng
cụ TN. Biết lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, biết phân tích sự
đúng sai trong cách lắp. Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các TN nghiên cứu, tìm
kiếm và thu được những kiến thức cơ bản. Mô tả chính xác các hiện tượng TN, giải
thích các hiện tượng hóa học một cách khoa học, viết được các PTHH và rút ra được
những kết luận cần thiết.
c) Năng lực tính tốn
Thơng qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính tốn cho HS. Các em
hiểu được mối tương quan giữa các chất hóa học tham gia vào phản ứng với các thuật
toán để giải các bài tốn đơn giản. Từ đó, có thể vận dụng thành thạo phương pháp
bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo tồn electron...) trong việc giải
các bài tốn hóa học. Hơn nữa các em cịn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại
số trong toán học và mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài tốn hóa
học, để biện luận và tính tốn các dạng bài tốn hóa học.
d) Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn Hóa học:
Thơng qua q trình học tập trên lớp, HS sẽ phát hiện và nêu được tình huống
có vấn đề trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Mơn Hóa sẽ giúp các em lập được kế hoạch, thực hiện kế hoạch độc lập, sáng
tạo trên cơ sở các giả thuyết để giải quyết vấn đề đặt ra. Từ đó, đề xuất, phân tích và
lựa chọn được một số giải pháp phù hợp cách thức và tiến trình đề ra để điều chỉnh và
vận dụng trong các hoạt động, tình huống mới.
15
e) Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống:
Q trình học trên lớp, sẽ giúp HS có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân
loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa
học đó để vận dụng kiến thức chính xác cho từng hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra
trong cuộc sống hằng ngày.
Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề
thực phẩm, y học, sức khỏe, sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp và mơi trường. Tìm ra
mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên dựa vào các kiến thức đã
được học ở trường. Các em sẽ cùng nhau tham gia thảo luận, nghiên cứu về các vấn đề
hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn phát huy cao độ tính độc lập, sáng tạo, hợp
tác nhóm.
f) Năng lực sáng tạo:
Mơn Hóa học sẽ giúp HS đề xuất được câu hỏi nghiên cứu câu hỏi nghiên cứu
một cách khoa học, sáng tạo cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể. Từ đó, HS đưa
ra những phương án và thực hiện phương án để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa
học, sáng tạo.
1.4.3. Dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học hướng tới phát triển năng
lực cho người học [16].
- Dạy học thông qua các hoạt động học tập của HS.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết quả đánh giá của GV với tự đánh giá của HS.
1.4.4. Một số phương pháp dạy học hướng tới phát triển năng lực cho người
học [12].
- Nhóm PP trực quan: sử dụng thí nghiệm, mơ hình, bản vẽ,...
- Nhóm PP thực hành: HS được trực tiếp tác động vào đối tượng (quan sát mẫu
chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, làm thí nghiệm,... ) tự lực khám phá tri thức mới.
16
- Vấn đáp tìm tịi: GV là người tổ chức sự tìm tịi, cịn HS là người tự lực phát
hiện kiến thức mới.
Một số phương pháp hiện đại:
- Dạy học sử dụng tình huống có vấn đề.
- Dạy học theo nhóm (được sử dụng trong các giờ học thực hành, ít được áp
dụng trong dạy bài mới).
Ngồi ra, cịn có một số phương pháp tích cực khác như: phương pháp grap dạy
học, phương pháp algorit,...
1.5. Thí nghiệm hóa học .
1.5.1. Khái niệm [9]:
Theo từ điển Tiếng Việt NXB Khoa học Xã Hội năm 1992 thì TN có hai nghĩa.
- Nghĩa thứ nhất “Gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều
kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh”.
- Nghĩa thứ hai: “Làm thử để rút kinh nghiệm”.
Theo đại từ điển Tiếng Việt Văn hóa Thơng tin năm 1999 thì thí nghiệm là:
“Làm thử theo những điều kiện nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng
minh”. Thí nghiệm hóa học được hiểu thực hiện các phương trình phản ứng hóa học
phục vụ cho việc dạy học hóa học.
1.5.2. Vai trị của thí nghiệm hóa học [9] [24].
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm, hầu hết các kiến thức hóa học đều
được rút ra từ quan sát thí nghiệm. Vì vậy, trong dạy học hóa học ở trường THPT thí
nghiệm ln giữ một vai trị hết sức quan trọng.
a) Thí nghiệm là phương tiện trực quan:
Thí nghiệm là nền tảng, giữ vai trò quyết định trong quá trình dạy học hóa học.
Thí nghiệm là phương tiện trực quan giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư
duy trừu tượng và ngược lại. Nhờ quan sát TN mà góp phần làm đơn giản hóa hiện
tượng, làm nổi bậc những khía cạnh cần nghiên cứu. Tức là nhờ TN mà các quá trình
tự nhiên được tái hiện lại trước mắt HS ở dạng rõ ràng nhất. Từ đó, HS dễ dàng nhận
17
ra những tính chất đặc trưng của các hiện tượng, q trình và mối liên hệ giữa các tính
chất đó.
Cụ thể khi làm thí nghiệm học sinh sẽ làm quen được với các chất hóa học và
trực tiếp nắm bắt các tính chất lí, hóa của chúng. Mỗi chất hóa học thường có một màu
sắc khác nhau. Nếu học sinh không được làm TN để được quan sát trực tiếp thì khơng
thể nào mà có thể phân biệt giữa các màu sắc gần giống nhau, dễ gây nhầm lẫn cho
HS. Khi quan sát được tính chất vật lí, học sinh bắt đầu có khái niệm về chất đang học,
cuối cùng thơng qua thí nghiệm học sinh sẽ khắc sâu được tính chất vật lý cũng như
tính chất hóa học của chất. Từ đó, học sinh sẽ học mơn hóa có hiệu quả hơn.
Ta giả sử ngược lại, nếu khơng có TN thì:
- GV sẽ tốn khá nhiều thời gian để diễn giảng, truyền đạt kiến thức một
cách dễ hiểu nhất đến HS. Trong khi đó chỉ cần biểu diễn TN cho HS
quan sát rồi nhấn mạnh vào những điều cần rút ra cho HS.
- HS tiếp thu kiến thức sẽ mơ hồ, thiếu chính xác về các hiện tượng, các
phản ứng → các em khó hiểu bài, làm cho các em thấy mơn hóa học là
mơn khó.
- Các kiến thức sẽ nhanh chóng bị qn dần trong các em vì hình ảnh cụ
thể dễ nhớ hơn so với ngơn ngữ trừu tượng.
b) Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn:
Đối với bộ mơn hóa học, thực hành thí nghiệm sẽ giúp học sinh cảm thấy thú vị
khi các em tự mình chứng minh được lý thuyết mình học là đúng , “Lý thuyết gắn liền
với thực tiễn”, “Học đi đơi với hành” . Từ đó, giúp HS ôn tập và kiểm tra lại các vấn
đề lý thuyết đã học, trên cơ sở đó hiểu sâu sắc và nắm vững những nội dung cơ bản
trong giáo trình lý thuyết.
Trong nhiều thí nghiệm hóa học, có những TN rất gần gũi với đời sống. Chính
vì vậy, thí nghiệm giúp HS làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích được
bản chất của các q trình xảy ra trong tự nhiên, trong sinh hoạt sản xuất và trong đời
sống con người. TN hóa học cịn giúp cho HS có khả năng vận dụng những kiến thức
18
đã học được trong nhà trường, trong phịng thí nghiệm vào các lĩnh vực hoạt động của
con người.
Học là để phục vụ cuộc sống, ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Khi
quan sát thí nghiệm HS ghi nhớ các hiện tượng thí nghiệm, nếu HS gặp lại hiện tượng
trong tự nhiên, HS sẽ hình dung lại kiến thức và giải thích được hiện tượng một cách
dễ dàng. Từ đó HS phát huy được tính tích cực, sáng tạo và ứng dụng kiến thức nhạy
bén trong những trường hợp khác nhau.
Như vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo dục,
đó là đào tạo những con người tồn diện về mọi mặt, hình thành những kĩ năng cần
thiết, khả năng thích ứng trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh.
c) Rèn luyện kỹ năng thực hành.
Trong q trình tiến hành các thí nghiệm hóa học địi hỏi HS phải có kiến thức
kỹ năng thực hành. Có nhiều thí nghiệm rất nguy hiểm, nếu khơng cẩn thận sẽ gây ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe, tài sản và mơi trường. Vì vậy u cầu học sinh tiến hành
thí nghiệm phải đảm bảo đúng thao tác, liều lượng hóa chất từ đó rèn luyện được kỹ
năng thao tác, kỹ năng giải quyết vấn đề. Đồng thời, hình thành những đức tính tốt
đẹp: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học,…
d) Phát triển tư duy, nâng cao niềm tin vào khoa học:
Khi HS được làm các TN thì các em đã tận mắt nhìn thấy, tự tay mình làm
những hiện tượng hóa học. Từ đó, HS sẽ khơng cịn hồi nghi hay mơ hồ về kiến thức
mình được học mà tin tưởng vào khoa học, tin tưởng vào chính bản thân mình hơn.
Thơng qua q trình làm thí nghiệm giúp HS phát triển tư duy, hình thành thế
giới quan duy vật biện chứng, cũng cố niềm tin vào khoa học cho HS, giúp HS hình
thành những nhân cách mới của con người mới.
e) Bài dạy sẽ hấp dẫn, gây hứng cho học sinh:
Trong quá trình học khi HS chỉ được nghe những bài giảng lý thuyết khô khan,
cứng nhắc, với những khái niệm, định luật, hiện tượng, bản chất hóa học khó hiểu,
trừu tượng, những công thức, phản ứng phức tạp làm các em khó tiếp thu, dễ nhàm
19
chán, đặc biệt các HS có tư duy kém sẽ có xu hướng sợ bộ mơn hóa học. Nhưng khi ta
lồng ghép các TN, những hiện tượng hóa học trong đời sống thực tiễn vào bài giảng
một cách hợp lý, khoa học thì các em cảm thấy thích thú, khơi gợi tính tị mị, các em
muốn khám phá. Hơn thế nữa, qua việc quan sát và tiến hành TN các em sẽ thấy mình
giống như những nhà khoa học nhỏ từ đó giúp các em thấy tự tinh hơn, yêu thích và
đam mê vào mơn hóa học hơn.
1.5.3. Phân loại thí nghiệm hóa học [13].
Các hình thức sử dụng thí nghiệm ở trường THPT gồm:
- Thí nghiệm biểu diễn của GV là những TN được GV thực hiện cho HS
quan sát.
- Thí nghiệm của HS là những TN do tự tay HS làm và tự quan sát .
- Thí nghiệm ngoại khóa là những TN vui, gần gũi với cuộc sống được
dùng trong các buổi hội về hố học.
- Thí nghiệm thực hành tại nhà của HS.
Mỗi loại TN đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Trong đó, thí nghiệm biểu
diễn của giáo viên là quan trọng nhất, đó là cơ sở, là nền tảng mẫu mực về các thao
tác, kỹ năng thực hành. Từ đó hình thành những kỹ năng TN đầu tiên cho HS khi HS
tự làm TN. Và GV có thể thực hiện được những TN phức tạp, nguy hiểm...mà HS
không thể tự làm. Hơn thế là tiết kiệm được hóa chất cũng như thời gian, giúp học sinh
hiểu bài sâu hơn, nâng cao lòng tin vào khoa học và sự u thích mơn hóa học.
Những u cầu khi giáo viên biễu diễn thí nghiệm hóa học:
- Trước hết phải đảm bảo an toàn.
- Phải bảo đảm thành cơng.
- Thí nghiệm phải rõ ràng, bố trí thí nghiệm hợp lí.
- Thí nghiệm phải đơn giản, vừa sức HS, tốn ít thời gian.
- Số lượng TN vừa phải và phải phù hợp với nội dung bài giảng.
1.5.4. Những phương pháp cơ bản trong việc sử dụng thí nghiệm hóa học [13].
Có 2 phương pháp:
20
Phương pháp nghiên cứu: dùng TN để xác nhận giả thuyết, tự rút ra kiến
thức.
- Bản chất: GV chỉ đạo, hướng dẫn, kích thích sự nhận thức của HS; HS
tiến hành TN tự rút ra kiến thức mới cho mình.
Phương pháp minh họa: dùng TN để minh họa những kiến thức đã học.
- Bản chất: Đầu tiên, GV trình bày những kiến thức mới, sau đó tiến hành
TN để xác nhận điều vừa trình bày. Nhờ quan sát trực tiếp nên các em tin
tưởng hơn vào những điều mình được nghe thấy.
Tùy theo tính phức tạp vấn đề nghiên cứu mà dùng phương pháp nghiên cứu
hay minh họa. Nếu đối tượng nghiên cứu phức tạp đòi hỏi tư duy và trí nhớ thì dùng
phương pháp nghiên cứu. Ngược lại, nếu vấn đề khơng địi hỏi nhiều về hoạt động tư
duy của học sinh thì dùng phương pháp minh họa.
Với những TN khó, nguy hiểm, độc hại có thể dùng hình vẽ để thay thế. Giáo
viên có thể sử dụng các phần mềm TN ảo để thiết kế TN hóa học và chiếu trên
Overhead cho học sinh hoặc dùng các băng ghi hình.
1.6. Thực trạng dạy học thí nghiệm hóa học ở trường THPT.
Hóa học là một ngành học có vai trị rất quan trọng trong việc nghiên cứu, tìm
ra cái mới như vật liệu, chất liệu,...để phục vụ đời sống con người.
Hiện nay, TN thực hành hóa học ở các trường THPT về số lượng lẫn chất lượng
chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới dạy học hóa học. Cả GV cùng HS đều gặp
rất nhiều khó khăn khi sử dụng TN . Mặc dù, mọi người đều nhận thức được vai trò to
lớn của việc sử dụng TN trong bài dạy. Đối với HS, điều mà các em thích thú, u
thích bộ mơn hóa học là việc các em được tự tay mình làm TN và tận mắt thấy những
hiện tượng đó. Tuy nhiên, việc tổ chức đưa TN vào bài học còn khá đơn điệu, chưa đa
dạng, chưa được khai thác cũng như phát huy hết vai trò của TN, chưa quan tâm nhiều
đến khả năng phát triển tư duy, năng lực cho các em HS.
a) Về học sinh:
21
HS còn khá lúng túng khi tiến hành TN. Các em chưa nắm bắt, hiểu rõ các kỹ
năng khi thực hành nên các em làm TN cịn rất chậm khơng đúng theo trình tự TN dẫn
đến TN khơng thành cơng, kết quả chưa chính xác, tốn nhiều thời gian và hóa chất.
Hơn nữa hóa học là mơn học khá mới, ở trường THCS lớp 8,9 các em mới bắt
đầu tiếp xúc. Và là mơn học khó, trừu tượng, nhiều hiện tượng phức tạp nên phần lớn
các em có tâm lý chung là sợ học mơn hóa học. Bên cạnh đó, chương trình cịn đổi
mới SGK trong các tiết dạy hóa học đều có TN biểu diễn, mặc dù các em khá thích thú
với các TN nhưng kỹ năng thực hành TN của các em lại chưa cao, khả năng áp dụng
lý thuyết vào thực tế chưa thành thạo, tự tin.
b) Về giáo viên:
Một số giáo viên cịn ngại hóa học có TN biểu diễn vì các GV chưa nắm bắt kỹ
các phương pháp dạy TN, cách vận dụng các TN để tăng hiệu quả của quá trình dạy
học giúp khắc sâu kiến thức cho HS một cách tự nhiên nhất, dễ dàng nhất.
Hơn nữa nhiều GV còn khá lúng túng trong cách tổ chức sắp xếp TN trong bài
dạy của mình một cách hợp lý, cách hướng dẫn HS làm TN để đem lại hiệu quả tốt
nhất.
Một số GV lại ngại khơng cho HS thực hành TN vì sợ các em làm chậm ảnh
hưởng đến tiết dạy, sợ các em nguy hiểm do hóa chất, vỡ dụng cụ TN... mà chỉ là GV
biểu diễn TN cho HS quan sát.
Ở một số TN giáo viên làm TN khơng thành cơng đó làm HS hoang mang khi
tiếp nhận kiến thức hoặc tiếp nhận kiến thức một cách thụ động ép buộc.
c) Về cơ sở vật chất:
Một số hóa chất, thiết bị TN qua một thời gian sử dụng đã bị hỏng không cịn
đáp ứng được u cầu nên GV chỉ thơng báo kết quả mà HS không được trực tiếp làm
TN.
Một số trường cịn chưa có PTN, thiếu hóa chất, dụng cụ TN nên việc tiến hành
làm TN của GV và HS cịn gặp nhiều khó khăn, khả năng thành cơng của TN thấp...
→ Từ cơ sở thực tiến trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra cách thiết kế
giáo án sử dụng TN thích hợp để nâng cao hiệu quả bộ mơn cũng như hình thành và
22
phát triển năng lực học tập cho các em. Như thế thì kiến thức mới mà các em thu nhận
được sẽ rất sâu sắc và khó quên hơn.
Chương 2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC THÍ NGHIỆM
CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH HÓA 10 CƠ BẢN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC CHO
HỌC SINH.
2.1. Phân tích nội dung chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 chương trình cơ bản:
2.1.1. Đặc điểm vị trí:
Chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản nằm ở gần cuối chương trình học kì 2,
gồm 17 tiết học, sau khi HS đã được học các lý thuyết đại cương chủ đạo như: nguyên
tử, bảng tuần hồn các ngun tố hóa học và định luật tuần hồn, liên kết hóa học,
phản ứng oxi hóa − khử và những nguyên tố phi kim điển hình thuộc nhóm Halogen
(flo, clo, brom, iot).
Trước đó, các em cũng đã được cung cấp các kiến thức cơ bản về nguyên tố oxi,
lưu huỳnh trong chương trình Hóa học THCS.
Như vậy, vị trí của chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản trong chương trình
học cho phép HS nghiên cứu một cách đầy đủ, thuận lợi các kiến thức liên quan trên
cơ sở nền tảng của các kiến thức đã được trang bị ở các phần trước. Đồng thời, cũng
giúp HS hoàn thiện các kiến thức về phi kim là điều kiện để học sinh có thể học tốt
phần hóa học hữu cơ tiếp sau đó ở lớp 11.
2.1.2. Nội dung kiến thức:
Phần hóa học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản có nhiệm vụ phát triển
những kiến thức hóa học vơ cơ ở cấp THCS và ở lớp 10 THPT trên cơ sở các lí thuyết
chủ đạo của chương trình. Nội dung kiến thức chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10
chương trình cơ bản, cụ thể gồm những bài sau:
23
Bài 29: Oxi – Ôzon.
Bài 30: Lưu huỳnh.
Bài 31: Bài thực hành số 4: Tính chất của oxi, lưu huỳnh.
Bài 32: Hidro sufua – Lưu huỳnh đioxit. Lưu huỳnh trioxit.
Bài 33: Axít sunfuric – Muối sunfat.
Bài 34: Luyện tập: Oxi và lưu huỳnh.
Bài 35: Bài thực hành số 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh.
2.1.3. Hệ thống thí nghiệm phần hóa học chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10
chương trình cơ bản.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn hóa học, việc lựa chọn và xây dựng được một
hệ thống các TN cho mỗi tiết dạy cũng như cách tiến hành các TN đó để sử dụng
chúng theo hướng dạy học tích cực là rất có ích cho người GV. Với mục đích đó,
chúng tơi đã tiến hành lựa chọn các TN dùng để giảng dạy trong từng bài học của
chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản.
Dưới đây là hệ thống các TN chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản cụ thể
được thực hiện cho từng bài:
Bảng 2.1: Hệ thống các thí nghiệm.
BÀI HỌC
TÊN THÍ NGHIỆM
- TN1: Chọn TN điều chế Oxi bằng nhiệt phân KMnO 4 là vì
Bài 29: Oxi – Ơzon. điều chế khí oxi phục vụ cho các TN sau.
- TN2: Chọn TN Fe cháy trong oxi.
- TN3 : Ôzon tác dụng với KI là vì có thể chứng minh được tính
oxi hóa mạnh của ơzon.
- TN1: Để thể hiện tính oxi hóa của lưu huỳnh ta chọn Fe tác
dụng với S vì phản ứng này dễ làm, HS dễ quan sát cũng cố
Bài 30: Lưu huỳnh. thêm bài học rằng Fe tác dụng với S chỉ cho ra Fe(II).
- TN2: Để thể hiện tính khử của lưu huỳnh ta chọn đốt S trong
O2 vì phản ứng này dễ làm lưu huỳnh cháy với ngọn lửa màu
xanh nên HS dễ quan sát.
Bài 31: Bài thực hành - TN1: Tính oxi hóa của oxi (dây thép cháy trong bình đựng khí
số 4: Tính chất của oxi).
oxi, lưu huỳnh.
- TN2: Tính oxi hóa của lưu huỳnh (Lưu huỳnh tác dụng với bột
sắt).
24
- TN3: Tính khử của lưu huỳnh (Lưu huỳnh cháy trong bình
đựng khí oxi).
- TN1: chọn TN điều chế H2S và đốt trong điều kiện oxi thiếu và
oxi dư, vì đơn giản dễ làm, giúp HS biết cách điều chế H2S và
H2S cháy cho ngọn lửa màu xanh nên HS dễ quan sát.
Bài 32: Hidro sufua –
- TN2: Điều chế SO2 trong PTN ta chọn TN Na2SO3 tác dụng
Lưu huỳnh đioxit.
H2SO4 để giúp HS biết cách điều chế SO2 trong PTN và cũng
Lưu huỳnh trioxit.
có khí SO2 để làm TN sau.
- TN1: H2SO4 đặc tác dụng với Cu vì TN này đơn giản dễ làm,
dễ quan sát hiện tượng, đồng thời cũng cố cho HS tính oxi hóa
mạnh của axit sunfuric đặc vì nó tác dụng được với kim loại
kém hoạt động như Cu.
Bài 33: Axít sunfuric - TN2: Axit sunfuric đặc tác dụng với lưu huỳnh vì phản ứng
Muối sunfat.
này dễ thực hiện học sinh dễ quan sát, lưu huỳnh đại diện cho
phi kim từ đó suy ra cho HS H2SO4 đặc không chỉ phản ứng
được với kim loại mà cả với phi kim.
- TN3: Tính háo nước của H 2SO4 đặc vì phản ứng này dễ làm và
dễ quan sát, từ phản ứng háo nước này ta cũng nhắc nhở cho
học sinh phải cẩn thận với H2SO4 đặc.
Bài 35: Bài thực hành
- TN1: Tính khử của lưu huỳnh đioxit.
số 5: Tính chất các
hợp chất của lưu
huỳnh.
- TN2: Tính oxi hóa của axit sunfuric đặc (Cu tác dụng với
H2SO4).
2.2. Sử dụng thí nghiệm theo định hướng dạy học phát triển năng lực cho HS:
Việc sử dụng TN để tổ chức hoạt động dạy học một cách có hiệu quả thì trước
tiên người GV cần phải nghiên cứu chương trình, SGK, tài liệu tham khảo. Từ đó, xác
định mục tiêu, lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định hình thức tổ chức, phương pháp,
phương tiện dạy học, hình thức củng cố và vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Trong phạm vi của một bài tiểu luận, tôi chỉ tập trung nghiên cứu cách thiết kế
giáo án dạy học TN hóa học trong chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 cơ bản nhằm phát
triển năng lực khoa học cho HS.
2.2.1. Nguyên tắc sử dụng TN để tổ chức họat động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho HS:
- Bảo đảm TN bám sát mục tiêu bài học.
25