Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành giáo dục tiểu học tại trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC OANH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S LÊ THANH HẢI

TP Hồ Chí Minh 2019-2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

NGUYẾN THỊ NGỌC OANH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S LÊ THANH HẢI


TP Hồ Chí Minh 2019-2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học Giáo dục tôi đã tiến hành
nghiên cứu và hồn thành xong đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học “Thực trạng quản
lý hoạt động học tập của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh”
Lời đầu tiên tơi chân thành cảm ơn thạc sĩ Lê Thanh Hải giảng viên khoa Khoa
học Giáo dục đã tận tình định hướng từ lúc chọn đề tài nghiên cứu phù hợp đến hướng
dẫn trong suốt q trình thực hiện và góp ý chỉnh sửa hồn chỉnh sửa đề tài khóa luận.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin cảm ơn đến tập thể giảng viên khoa Khoa học
Giáo dục đã giảng dạy khóa 42 chuyên ngành Quản lý giáo dục cùng tập thể giảng viên
Khoa GDTH nhiệt tình tham gia trả lời phiếu khảo sát cung cấp thêm thông tin về thực
trạng quản lý hoạt động học tập của SV khoa.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng hồn thiện đề tài nghiên cứu nhưng sẽ cịn
nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý của Thầy cơ để cho đề tài đạt được kết quả
tốt nhất.
Cuối lời, tôi xin chúc quý Thầy cô được sức khỏe, thăng tiến trong sự nghiệp giáo
dục, đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh.
Trân trọng!


LỜI CAM ĐOAN
Với đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học tại trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” tơi xin cam
đoan số liệu và kết quả thực trạng là do cá nhân tự hoàn thành theo đúng quy trình mà
khơng có bất kì sự sao chép từ đề tài khác.
Trong q trình nghiên cứu tơi thực hiện trích dẫn tài liệu đúng với quy định hiện

hành đối với trích dẫn tài liệu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu là kết quả sau một thời gian tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của giảng viên và đề tài tôi nghiên cứu chưa được thực hiện ở một bài luận văn bất
kì nào. Tơi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng nếu có bất kì sự sao chép không rõ nào
xảy ra.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Oanh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .........................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
7.1. Phương pháp luận ............................................................................................. 3
7.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
8. Cấu trúc của khóa luận ............................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC ........................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động học tập .........................................6

1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động học tập ..................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập .....................................................7
1.2 Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................10
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục ..........................................................................................12
1.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên .................................................................14
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên.....................................................16
1.3. Hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH..................................................17
1.3.1. Mục tiêu .......................................................................................................17
1.3.2. Nội dung chương trình học tập ....................................................................17
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức học tập .....................................................18
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá học tập ...........................................................................20
1.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH .....................................20


1.4.1. Quản lý hoạt động chuẩn bị học tập ............................................................ 20
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp ............................................................. 23
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp ..............................................23
1.4.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá ..........................................................24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động học tập chuyên ngành
GDTH ........................................................................................................................24
1.5.1. Năng lực quản lý .........................................................................................24
1.5.2. Đội ngũ giáo viên ........................................................................................25
1.5.3. Cơ sở vật chất .............................................................................................. 26
1.5.4. Lợi thế của các yếu tố ảnh hưởng ................................................................ 27
1.5.5. Cản trở của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ............................. 27
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GDTH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................29

2.1. Khái quát về trường Đại học Sư phạm TP.HCM ...............................................29
2.1.1. Đặc điểm về địa lý tự nhiên .........................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 29
2.1.3. Cơ sở vật chất .............................................................................................. 30
2.1.4. Đội ngũ ........................................................................................................31
2.1.5 Giới thiệu khoa Giáo dục học Tiểu học........................................................31
2.1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của khoa .................................................................31
2.1.5.2. Mục tiêu ....................................................................................................31
2.1.5.3. Đội ngũ .....................................................................................................31
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................32
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................32
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................32
2.2.3. Xử lý số liệu khảo sát ..................................................................................33
2.2.4. Quy ước xử lý số liệu ..................................................................................35
2.3. Thực trạng hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH tại trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................37
2.3.1. Thực trạng mục tiêu, nhiệm vụ học tập của sinh viên ngành GDTH (mục tiêu
1.3.1) ......................................................................................................................37


2.3.2. Thực trạng nội dung học tập của sinh viên ngành GDTH (mục tiêu 1.3.2 và
1.3.3) ......................................................................................................................40
2.3.3 Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên ngành
ngành GDTH (mục tiêu 1.3.4) ...............................................................................53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH ...................57
2.4.1. Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch học tập của sinh viên ngành GDTH
(mục tiêu 1.4.1)......................................................................................................57
2.4.2. Quản lý nội dung hoạt động học tập của sinh viên .....................................63
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động học tập của sinh viên ngành GDTH
...................................................................................................................................79

2.5.2 Năng lực lãnh đạo (mục tiêu 1.5.1) .............................................................. 81
2.5.3 Phương pháp dạy học (mục tiêu 1.5.2) .........................................................83
2.5.4 Cơ sở vật chất (mục tiêu 1.5.3) ....................................................................86
2.6. Đánh giá chung về thực trạng .............................................................................88
2.6.1. Mặt mạnh .....................................................................................................88
2.6.2. Mặt yếu ........................................................................................................89
2.6.3.Các yếu tố liên quan .....................................................................................90
2.6.4. Hướng khắc phục.........................................................................................91
2.7. Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành giáo dục học tiểu học
tại trường đại học sư phạm tp. Hồ chí minh ..................................................................92
2.7.1. Cơ sở và nguyên tắc khuyến nghị các biện pháp ............................................92
2.7.1.1. Cơ sở khuyến nghị biện pháp ...................................................................92
2.7.1.2. Nguyên tắc khuyến nghị biện pháp ..........................................................92
2.7.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý đào tạo ngành Giáo dục học
tiểu học ......................................................................................................................93
2.7.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về xác định mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động
học tập đối với SV .................................................................................................93
2.7.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường các điều kiện, phương tiện hỗ trợ quản lý hoạt
động học tập ..........................................................................................................94
2.7.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến phương pháp dạy học ............................................95
2.7.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng linh hoạt hình thức kiểm tra, đánh giá năng lực của
SV ..........................................................................................................................96
2.7.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi .....................................................97
2.7.3.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................97
2.7.3.2. Nội dung khảo nghiệm .............................................................................97


2.7.3.3. Quy trình thực hiện khảo nghiệm ............................................................. 97
2.7.3.4. Xử lý số liệu ............................................................................................. 99
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................111

2.8. Kết luận và kiến nghị ............................................................................................114
2.8.1. Kết luận..........................................................................................................114
2.8.1.1. Đánh giá chung luận văn ........................................................................114
2.8.1.2. Đóng góp về lý luận ...............................................................................115
2.8.1.3. Đóng góp về thực tiễn ............................................................................115
2.8.2. Kiến nghị .......................................................................................................116
2.8.2.1. Đối với UBND thành phố .......................................................................116
2.8.2.2. Đối với Bộ ..............................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
CLB
Câu lạc bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
GDTH
Giáo dục Tiểu học
GV
Giảng viên
HS
Học sinh
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
QLGD

Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
UBND
Ủy ban nhân dân
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh


Thứ tự
Bảng 2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng quy ước số liệu
Thực trạng xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập của SV
Thực trạng định hướng động cơ học tập cho SV ngành GDTH
Thực trạng sinh viên được hướng dẫn xây dựng kế hoạch học
tập
Thực trạng sinh viên được hướng dẫn phương pháp học tập
ở bậc đại học
Thực trạng hoạt động học trên lớp của sinh viên
Thực trạng hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp
Thực trạng cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của
sinh viên ngành ngành GDTH
Thực trạng xác định mục tiêu của kế hoạch học tập
Thực trạng thực hiện kế hoạch chiến lược, chương trình hạnh
động
Thực trạng SV thực hiện quản lý hoạt động chuẩn bị học tập
Thực trạng SV thực hiện nội dung của quản lý hoạt động học
tập trên lớp
Thực trạng quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
Thực trạng SV thực hiện quản lý các điều kiện, phương tiện
hỗ trợ hoạt động học tập
Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập
Thực trạng SV thực hiện xác định công cụ đo lường kết quả

Thực trạng năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên hiện
nay
Thực trạng năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBQL khoa GDTH
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học
Thực trạng mức ảnh hưởng của cơ sở vật chất đến quản lý
hoạt động học tập
Biện pháp Nâng cao nhận thức về xác định mục tiêu, nhiệm
vụ hoạt động học tập đối với SV
Biện pháp Tăng cường các điều kiện, phương tiện hỗ trợ quản
lý hoạt động học tập
Biện pháp Cải tiến phương pháp dạy học
Biện pháp Sử dụng linh hoạt hình thức kiểm tra, đánh giá
năng lực của SV

Trang
36
37
40
43
45
48
50
53
57
60
63
66
68
72
75

77
79
82
84
86
99
102
104
107


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức trường đại học Sư phạm TpHCM

Trang
30


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ quan niệm của việc học lấy người thầy là trung tâm vì thầy là người có kiến
thức sâu rộng có thể truyền đạt hết kiến thức đến cho học trò, thầy dạy bao nhiêu học
trò buộc phải tiếp thu bấy nhiêu và thầy nói ln đúng trị khơng được phản biện. Ngày
nay, với sự tiếp thu văn hóa hiện đại quan niệm này đã bị loại bỏ dần, hình thành một
quan niệm mới về việc học là lấy học sinh làm trung tâm người thầy là người hướng dẫn
học sinh tìm kiếm nguồn tri thức vô tận. Nhờ vậy, hoạt động học tập và quản lý hoạt
động học tập được các nhà khoa học giáo dục chọn làm đối tượng nghiên cứu nhằm

khảo sát đối tượng trên nhiều mặt theo thời gian từ đó có biện pháp đổi mới, xây dựng
chương trình giáo dục phù hợp với thời đại góp phần nâng cao chất lượng.
Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ
sở giáo dục đại học ghi rõ: “Chương trình đào tạo ở một trình độ cụ thể của một ngành
học bao gồm: mục tiêu, chuẩn đầu ra; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo;
điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt
động học thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó”.
Chương trình ở bậc đại học có sự nâng cao hơn so với bậc học phổ thơng vì đây là bậc
học đào tạo con người có đủ khả năng thực hiện cơng việc được giao, do đó địi hỏi tính
chủ động, tinh thần có trách nhiệm với việc học của người học, ngoài thời gian lên lớp,
sinh viên cần phải tự học thêm ở nhà. Với sự hỗ trợ của mạng Internet, việc thường
xuyên cập nhật kiến thức mới, nghiên cứu lý luận, tư duy, vận dụng vào thực tế là yêu
cầu cần có ở sinh viên đại học. Người giảng viên đóng vai trị là người hướng dẫn khoa
học, định hướng cho sinh viên tìm kiến thức liên quan, sinh viên chủ động tra cứu tài
liệu giải quyết vấn đề.
Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có đủ năng lực chuyên sâu và nhiều
kinh nghiệm xây dựng chương trình học cho SV tương ứng với điều kiện thực hiện của
Trường, cần xây dựng hệ thống quản lý hoạt động học tập của sinh viên và hướng dẫn
sinh viên thực hiện hoạt động học tập của mình một cách chủ động, đồng thời cần có sự
phối hợp của các tổ chức Đoàn, Hội nhà trường trong vấn đề tự quản lý hoạt động học
tập của sinh viên.
Đối với ngành học Giáo dục học Tiểu học ở trường sư phạm, là ngành đặc thù về
giáo dục bậc học tiểu học giai đoạn tiếp nối của bậc mầm non vì vậy có sự thay đổi cả
về tâm lý trẻ đến nội dung chương trình học tập, vì vậy địi hỏi sinh viên phải có tinh
thần trách nhiệm, có tâm với nghề giáo, rèn luyện đức tính tốt của một người thầy, bằng
cách tự học tự bổ sung kiến thức kĩ năng liên quan đến chun mơn. Chương trình đào
tạo ngành Giáo dục học Tiểu học, với mục tiêu đào tạo một sinh viên có đầy đủ năng
lực và phẩm chất của người GV trong tương lai. Đội ngũ GV có nhiều năm kinh nghiệm
nghiên cứu về giáo dục có đóng góp qua các bài báo, giáo trình, nghiên cứu khoa học,
năng lực giảng dạy chuyên sâu. Bên cạnh đó, ở trường đại học là môi trường rộng về tài

liệu chuyên sâu về sư phạm thư viện trường là nơi lưu trữ tài liệu đa dạng phục vụ nhu
cầu nghiên cứu, có khơng gian cho sinh viên tự nghiên cứu; SV được rèn luyện kĩ năng


2
thông qua các hoạt động tổ chức học tập đa dạng hình thức như nghiên cứu khoa học,
các bài tiểu luận mơn học, khóa luận tốt nghiệp.
Với nhu cầu xã hội ngày càng cao, yêu cầu tăng lên cả về số lượng và chất lượng
GV bậc Tiểu học do đó Khoa GDTH có thay đổi chỉ tiêu tuyển sinh đầu vào nếu năm
học 2016 chỉ tiêu tuyển sinh (dự kiến) là 200 SV thì đến năm 2019 tăng lên 230 SV, vì
vậy chương trình đào tạo được xây dựng đảm bảo đào tạo GV đạt chuẩn về trình độ
chun mơn thông qua tổ chức hoạt động học tập hiệu quả cho SV được trang bị đủ kiến
thức, hình thành nên phẩm chất người GV; Qua kết quả đào tạo tạo được uy tính với xã
hội về lực lượng GV mới vào trường, tạo được niềm tin với gia đình về khả năng giáo
dục SV.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH chưa
được quan tâm nhiều, về hình thức văn bản được các giảng viên chú trọng xây dựng,
đánh giá, thay đổi phương thức tiếp cận thơng qua kế hoạch giảng dạy chương trình đào
tạo, tiếp thu tư tưởng của nhà nước về giáo dục đại học và có chỉ đạo thực hiện nâng cao
chất lượng giáo dục.
Nhưng thực tế do sinh viên chưa được qua đào tạo hướng dẫn thường xuyên về kĩ
năng quản lý hoạt động học tập, tầm quan trọng của việc lập kế hoạch học tập, yêu cầu
cần có khi thực hiện quản lý hoạt động học tập của bản thân ở mơi trường đại học, giảng
viên chưa có sự hướng dẫn về quy trình quản lý hiệu quả, vì vậy mà thực hiện chưa đầy
đủ dẫn đến kết quả học tập không như mong đợi.
Số lượng tiết học trên lớp là chủ yếu, với phương pháp thuyết trình thầy giảng trò
lắng nghe những lý thuyết lý luận vẫn là chính, việc tiếp cận cơ sở giáo dục của sinh
viên có nhưng rất ít hoặc tiếp cận chỉ mang tính chất đối phó chưa thật sự chú tâm, lý
do là hầu hết sinh viên chưa quen với môi trường học tập chủ động, SV còn lúng túng
chưa biết cách sắp xếp thời gian. Với khối lượng kiến thức nặng về lý luận, cơ sở giáo

dục tại thành phố Hồ Chí Minh chưa chủ động hỗ trợ sinh viên trong quá trình tìm hiểu
thực tế tại trường thường xuyên, làm hạn chế quá trình cọ sát với thực tế về các hoạt
động quản lý giáo dục của sinh viên, do vậy mà hoạt động học tập của SV có phần ảnh
hưởng. Chương trình đào tạo ngành giáo dục học tiểu học với đầy đủ các khía cạnh rèn
luyện kĩ năng và kiến thức chuyên môn, nhưng để hướng dẫn sinh viên tiếp thu kiến
thức vận dụng linh hoạt vào thực tiễn các vấn đề quản lý hoạt động học tập cần nhiều
thời gian và đa dạng cách thức hỗ trợ.
Từ những lý do trên, với mong muốn khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học
tập của sinh viên chuyên ngành GDTH tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh từ đó khuyến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tôi chọn
đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH tại trường
đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của
sinh viên chuyên ngành GDTH tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
khuyến nghị một số biện pháp pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên.


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành GDTH hệ chính quy
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành GDTH tại trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành GDTH ở trường đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay của đội ngũ cán bộ quản lý giảng viên
khoa đã thực hiện tốt các nội dung quản lý hoạt động học tập mang lại hiệu quả tích cực,
đào tạo SV GDTH có khả năng thực hiện cơng việc giảng dạy tại các cơ sở GDTH. Tuy

nhiên, trong hoạt động học tập chưa được SV vận dụng thực hiện theo hướng dẫn của
GV trên lớp do chưa phù hợp với khả năng thực hiện của SV và chưa có tổ chức học tập
đúng. Nếu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng, khuyến nghị một số giải pháp cần thiết
và có khả thi với công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành GDTH
ở tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành
GDTH tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
5.3. Khuyến nghị một số giải pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên
ngành GDTH tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên chuyên
ngành GDTH tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Đối tượng khảo sát:
+ Giảng viên
+ Cán bộ quản lý
+ Sinh viên chính quy
Thời gian khảo sát: Năm học 2019-2020
Địa điểm: Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống cấu trúc xác định mọi hoạt động diễn ra đều theo một qui luật
nhất định, trong hệ thống tồn tại các yếu tố riêng lẻ khi hợp thành sẽ tạo thành một hệ


4
thống hoàn chỉnh, các yếu tố này tác động lẫn nhau, bù trừ cho nhau, có mối quan hệ
chặc chẽ với nhau.

Vận dụng cách tiếp cận này vào đề tài, quản lý hoạt động học tập của sinh viên bao
gồm nhiều yếu tố như hoạt động quản lý theo chức năng của cán bộ quản lý giáo dục,
hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, hoạt động học trên lớp của sinh viên. Bên cạnh đó,
cần xem xét mơi trường hỗ trợ hoạt động học tập của sinh viên như nơi tự học, bầu
khơng khí học trên lớp, sự hỗ trợ của các cơ sở giáo dục. Từ đó, xem xét rõ mối quan hệ
giữa các yếu tố hình thành công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Quan điểm này yêu cầu người nghiên cứu phải thực hiện nghiên cứu theo trình tự
thời gian theo chiều dài của lịch sử. Tức là nghiên cứu lịch sử của vấn đề theo thời gian,
sự tiến triển trong quá trình vận động nhằm phát hiện quy luật cốt lỗi.
Với cách tiếp cận này, khi nghiên cứu cần đặt đối tượng trong chiều dài lịch sử
hình thành và phát triển hoạt động học tập theo thời gian. Hoạt động học tập của sinh
viên được bắt đầu từ khi sinh ra, học ở gia đình khi nhỏ, đủ tuổi sẽ đến trường, học từ
thầy cô bạn bè, học qua sách vỡ theo từng cấp bậc. Khi đủ tuổi trưởng thành, mối quan
hệ rộng hơn, tiến bộ của khoa học công nghệ, tiếp cận kiến thức thông qua Internet, tự
lập nhóm học tập nghiên cứu sâu. Khơng dừng lại ở đó việc học sẽ tiếp tục ở nơi làm
việc, và việc học là suốt đời tùy theo mục đích của người học mà có cách học tập hiệu
quả. Dựa trên kết quả nghiên cứu hiện trạng về hoạt động học tập của sinh viên dự đoán
được xu thế học tập trong tương lai, kết hợp với quản lý hoạt động học tập nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy-học ở trường.
7.1.3.Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Quan điểm thực tiễn địi hỏi phải dựa vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện
trạng của vấn đề để tìm kiếm các giải pháp giải quyết. Rõ hơn là thực tiễn về quản lý
hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH, kịp thời phát hiện những khó khăn trong
q trình học tập của sinh viên khi học đại học, có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn sinh viên
vận dụng linh hoạt lý thuyết quản lý học ở trường vào cơ sở giáo dục.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Mục đích: Tổng hợp các tài liệu khoa học, văn bản quy định về quản lý hoạt động
học tập của sinh viên ngành GDTH từ đó đánh giá gắn với thực tiễn

Nội dung: Nghiên cứu, phân tích nội dung các tài liệu liên quan (Điều lệ, thông tư)
đến hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập những thông tin từ cán bộ
quản lý, giáo viên, sinh viên về thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành
GDTH tại trường.


5
Nội dung: Khảo sát về nội dung - cách thức thực hiện, mức độ hiệu quả của việc
quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH tại trường
Cách thức thực hiện: Sử dụng 2 mẫu phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý, giáo
viên, sinh viên trả lời phiếu khảo sát dạng câu hỏi đóng
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thêm thông tin làm rõ các vấn
đề ở phiếu khảo sát, đồng thời xin ý kiến trực tiếp các cán bộ quản lý, giáo viên, sinh
viên về tính hiệu quả các nội dung đã thực hiện về hoạt động quản lý hoạt động học tập
của sinh viên ngành GDTH tại trường.
Nội dung: Đánh giá tính hiệu quả của việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên
ngành GDTH tại trường
Cách thức thực hiện: Hỏi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên
7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Mục đích: Sử dụng phương pháp nhằm thu thập số liệu kết quả thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH, đánh giá kết quả thực hiện
tại trường
Nội dung: Nghiên cứu, tổng hợp số liệu liên quan đến đề tài
Cách thức thực hiện: Nghiên cứu, phân tích các sản phẩm của cán bộ quản lý, về
nội dung cách thức thực hiện trong việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên tại
trường như: kế hoạch năm học, bảng tổng kết; Các sản phẩm của giáo viên như báo cáo,

kế hoạch hoạt động, dụng cụ học tập, phương tiện dạy học.
8. Cấu trúc của khóa luận
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành
GDTH tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Thực trạng về quản lí hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành
GDTH tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh; Khuyến nghị giải pháp quản
lí hoạt động học tập của sinh viên chuyên ngành GDTH tại trường đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh
Kết luận
Khuyến nghị


6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động học tập
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động học tập
Ngay sau cuộc cách mạng tháng tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh
tiếp tục cuộc vận động học tập, bồi dưỡng nhân tài đất Việt góp phần xây dựng lại đất
nước. Hồ Chí Minh (1947) đã động viên tồn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công
việc học tập là nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hồn thành cho được do đó
mà tích cực, tự động hồn thành kế hoạch học tập”. Người cịn chỉ rõ: “Về việc học phải
lấy tự học làm cốt” (Hồ Chí Minh, 1990). Qua đó, việc học tập được đặt lên hàng đầu,
xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện cho người học tiếp tục học tập, yếu tố thúc đẩy kết
quả học tập tốt là tinh thần chủ động, chủ động nhận thức được vấn đề, đặt mục tiêu học
tập, lập kế hoạch tự tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, đặt ra phương
hướng phấn đấu trong học tập.
Tác giả Nguyễn Đức Quang (2013) có nghiên cứu về “ Vấn đề tổ chức, quản lý
trường phổ thông công lập ở TPHCM”, đề tài nghiên cứu về sự phát triển của hệ thống

trường ngồi cơng lập tại Việt Nam và trên thế giới từ trước năm 1975; Các vấn đề tổ
chức, vấn đề dạy thêm, học thêm, học phí, cơ sở vật chất. Các vấn đề đã được khảo sát
từ thực trạng tại cơ sở giáo dục và cần nghiên cứu thêm các hướng giải quyết phù hợp
ở bậc học này. Thông qua nghiên cứu thực trạng tác giả đưa ra nhiều luận điểm về công
tác tổ chức, quản lý hoạt động của trường công lập từ xưa đến nay trong vấn đề học tập,
bước đầu có cơ sở nghiên cứu cho các vấn đề liên quan khi tác giả làm rõ một số vấn đề
cốt lỗi của hoạt động học tập. Từ việc nghiên cứu lý luận, vận dụng vào thực trạng làm
minh chứng cho vấn đề nghiên cứu, tác giả đưa ra một vài kết luận liên quan đến tổ chức
quản lý hoạt động học tập tại một số trường công lập.
Tác giả Nguyễn Đức Quang (2013) có nghiên cứu về “Tổ chức hoạt động học”,
Nguyễn Duy Cần nghiên cứu về “Tôi tự học”, Đỗ Linh - Lê Văn nghiên cứu về “Phương
pháp học tập hiệu quả” Nguyễn Văn Hấn nghiên cứu “Làm sao để học hiệu quả”, Quang
Hồng nghiên cứu “Bí quyết học tập hiệu quả”. Qua các cơng trình nghiên cứu, tác giả
đã tìm hiểu nhiều khía cạnh của vấn đề học tập, nghiên cứu về phương pháp học tập hiệu
quả cải thiện hiệu quả trong việc học, từ những cơ sở về lý luận của các nhà giáo dục,
cần tiếp tục nghiên cứu và đào sâu những kiến thức liên quan hướng khắc phục thực
trạng vấn đề học tập.
Vấn đề học tập là vấn đề muôn thuở, bất cứ thời điểm nào khi tổ chức nghiên cứu
sẽ có kết quả khác nhau cả về tích cực và tiêu cực, khi nghiên cứu một mặt của vấn đề
sẽ có nhiều thứ phát sinh xung quanh, quan trọng hơn hết là phải có cái nhìn bao quát
toàn diện hoạt động học tập. Và phương pháp học tập hiệu quả được chọn làm đề tài của
nhiều tác giả dưới nhiều biện pháp hữu ích cho người học trong quá trình thực hiện hoạt
động học tập.
Theo tác giả Lê Thanh Hải (2016) nghiên cứu nhận định rằng: “Bản chất của hoạt
động giáo dục là quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực những u cầu của các chuẩn
mực xã hội thành ý thức thái độ hành vi và thói quen hành vi tương ứng”. Như vậy, chủ


7
thể người học đóng vai trị quan trọng trong hoạt động học nhưng yếu tố quyết định là

sự tự giác tìm kiếm kiến thức và hành vi này cần phải được thực hiện lập đi lập lại nhiều
lần từ đó hình thành thói quen của hành vi.
Hoạt động giáo dục được diễn ra trong sự vận động tích cực của người dạy và
người học, hai hoạt động này diễn ra song song ln hỗ trợ cho nhau, người dạy muốn
hồn thành tốt nhiệm vụ truyền đạt kiến thức nhất thiết phải có sự hợp tác của người học
trong việc học tập. Ngược lại, người học muốn lĩnh hội được vốn kiến thức cần có người
dạy hướng dẫn cách tiếp cận hiệu quả. Thông qua hoạt động học người học tiếp nhận
kiến thức, bản thân tự đánh giá kiến thức, nắm vững quy luật, hình thành nhu cầu thay
đổi bản thân cho hòa nhập với xã hội, biến đổi kiến thức của nhân loại đã học thành của
cá nhân bằng cách thể hiện hành vi, tỏ thái độ trước vấn đề, có cách giải quyết mang
tính cá nhân phù hợp với quy luật.
Tác giả Lê Thanh Hải (2016) nghiên cứu “Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học”
ông viết: “Bản thân con người có nhu cầu hoạt động cho mình, chỉ cần chuyển giao cho
họ hoạt động đúng, phù hợp với sự tích cực tự nhiên của con người”. Qua đó, tác giả
muốn nhắc đến yếu tố tiếp cận phải phù hợp với từng cá nhân người học, với mỗi cá
nhân có tính cách khác nhau thì cần có phương pháp học khác, tùy vào mục đích, đối
tượng mà người chủ thể tác động một cách linh hoạt, giúp người học chủ động học thêm
kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tế một cách hiệu quả tốt nhất.
Nhìn chung, nhiều nhà giáo dục đã có sự tìm hiểu chung về các khía cạnh khác
nhau của vấn đề học tập mà chưa nghiên cứu cụ thể trên một nhóm đối tượng, thông qua
các nghiên cứu cho thấy rõ vấn đề học tập là muôn thuở, con người muốn phát triển cần
phải thường xuyên học tập. Hiện nay, với sự phát triển về kinh tế việc tìm kiếm một
cuốn sách để đọc là khơng khó hoặc tìm kiếm về các video chia sẽ kinh nghiệm học tập
trong một lĩnh vực cụ thể được phổ biến trên tồn thế giới thơng qua mạng Internet,
cơng cụ, phương tiện học tập đã có sẳn, nhưng vấn đề ý thức cá nhân người học chủ
động phát hiện vấn đề và tiếp tục đào sâu nghiên cứu còn nhiều bất cập nhưng chưa
được các nhà nghiên cứu giáo dục tìm hiểu biện pháp thay đổi.
Khi nắm rõ quy luật vận động của quá trình học tập vốn có, biết cách tiếp cận tri
thức sau cho phù hợp với hồn cảnh, bản thân có cái nhìn khách quan mọi sự thay đổi
trong q trình thực hiện, hịa nhập vào xã hội hiện đại, biến đổi kiến thức đã tích lũy

thành vốn kinh nghiệm cho cá nhân vận dụng vào cuộc sống, quá trình này diễn ra với
khoảng thời gian dài vì cần có sự linh hoạt thay đổi bản thân, học tập cái mới tiến hành
sửa đổi cách thức phù hợp bằng đa dạng hướng tiếp cận, nhìn bao quát vấn đề hiện đại
có như vậy hoạt động học tập đạt được mục đích với hiệu quả tốt nhất.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập
Nơi nào có hoạt động diễn ra, nơi đó cần thiết phải có sự quản lý nhằm đảm bảo
sản phẩm đầu ra đạt đúng yêu cầu mục tiêu chất lượng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cụ
thể, trong lĩnh vực giáo dục bên cạnh một số nghiên cứu về hoạt động học tập được đề
cập ở trên còn một số đề tài nghiên cứu liên quan đến đối tượng quản lý giáo dục, cụ
thể:


8
Tác giả Phạm Trung Thành (2011) với đề tài luận văn thạc sĩ giáo dục học của
mình tác giả quan tâm đến “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên trường
trung cấp kĩ thuật hải quân”. Thông qua đề tài, tác giả nêu rõ những cơ sở lý luận về
hoạt động học tập, những nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên trường trung
cấp kĩ thuật hải quân (Quản lý về mục tiêu, nhiệm vụ học tập; Quản lý nội dung học tập,
Quản lý phương pháp học tập; Quản lý về thời gian học tập), đánh giá được thực trạng
học viên trường Hải Quân có nhận thức tương đối về hoạt động học tập.
Tác giả nhận định rằng “Hoạt động học tập của học viên trường trung cấp kĩ thuật
Hải quân được thực hiện trong một môi trường đặc biệt, môi trường quân sự, việc học
của học viên được bố trí trong một tổ chức đặc biệt, một thời gian cụ thể và thực hiện
một chế độ quy định. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ học tập, học viên còn phải tham
gia các hoạt động khác như sẳn sàng chiến đấu, xây dựng nền nếp chính quy, rèn luyện
kĩ luật, bảo về tổ quốc”.
Qua đề tài, tác giả mô tả cụ thể môi trường học tập tại một trường hải quân, hoạt
động học tập bao gồm theo quy chế nhà nước còn yêu cầu học viên hải quân trang bị
đầy đủ kĩ năng, tinh thần, sẳn sàng chiến đấu. Vì vậy, qua kết quả khảo sát “đa số SV
có nhận thức rõ ràng về mục đích học tập, vai trị của người học trong hoạt động dạy

học”
Từ đó, có thể hiểu rằng q trình học tập của sinh viên khơng hồn tồn tác động
bởi yếu tố cá nhân sinh viên mà sự tác động của giảng viên mơn học rất quan trọng vì
là người trực tiếp định hướng hoạt động học tập của sinh viên, để có thể tác động đến
sinh viên trong quá trình tổ chức học tập người giảng viên cần có kinh nghiệm, nắm bắt
tâm lí, khả năng thực hiện của sinh viên từ đó có định hướng về cách thức thực hiện
nhiệm vụ học tập chuyên ngành quản lý phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo.
Với mục đích lấy người học làm trung tâm trong hoạt động dạy học, người GV có
vai trị cốt lỗi trong q trình thực hiện, với nhiệm vụ dẫn dắt, thực hành mẫu, góp ý sửa
đổi, khuyến khích, tạo động lực cho người học tiếp tục học tập nâng cao kĩ năng. Vị trí
của người học cũng nâng lên một tầm quan trọng mới là được sự cơng nhận về khác
biệt, có ý kiến mở rộng vấn đề, tự do học theo sở thích nhưng dưới sự quản lý của nhà
giáo dục.
Theo Nguyễn Thanh Sơn (2012) “Thay đổi nhận thức về việc học, dạy cách học,
xây dựng tập thể lớp học, tổ chức và quản lí hoạt động học, tạo điều kiện cho việc học,
phối hợp quản lí hoạt động học... Nhằm đào tạo sinh viên thành những con người phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Đặc thù của SV mới vào trường đại học là nhận thức về việc học đại học chưa rõ
ràng do nhiều tác động bên ngoài như mơi trường sống, mơi trường học tập, xa gia đình
vậy nên cần sự định hướng đúng đắn của đội ngũ GV trường đại học cung cấp kĩ năng
sống khi học ở môi trường đại học ngay từ đầu năm học, thường xuyên quan tâm giám
sát hỗ trợ kịp thời bố trí chổ ăn ở, phương tiện đi lại, tức là đảm bảo nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày, từ đó bắt đầu tổ chức phương pháp học tập hiệu quả.


9
Sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường trong giai đoạn này được chú
ý, xác định nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận cùng hợp tác giáo dục SV đúng đắn.
Tác giả Lương Ngọc Hải (2013) nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động học

tập theo học chế tín chỉ tại trường đại học sư phạm TP.HCM”, qua nghiên cứu thực trạng
cho thấy việc quản lý hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ tại trường ĐH Sư phạm
TP.HCM luôn được CBQL quan tâm thực hiện. Cơng tác đăng kí học tập của sinh viên
cịn nhiều sai sót và chưa thuận lợi. Ngồi ra, tác giả đưa ra nhận định rằng “Công tác
quản lý hoạt động học tập của sinh viên phải gắn liền với hoạt động giảng dạy của giảng
viên, hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ với nhau thì mới đạt được kết quả tốt”. Qua
khảo sát thực trạng, “việc quản lý hoạt động học tập theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại
học Sư phạm TP.HCM luôn đươc coi trọng và được cán bộ GV, SV quan tâm. Thực tế,
việc quản lý công tác chuẩn bị học tập, công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp, quản
lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Cơng
tác đăng kí học tập của SV được thực hiện còn nhiều sai sót và chưa thuận lợi cho SV”
Hoạt động học tập sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn khi người học được trang bị đầy
đủ cơng cụ học tập trong đó có việc đăng khi học phần học tập. Bên cạnh đó, cơng tác
quản lý đội ngũ GV ln đồng hành cùng quản lý học tập của SV học tập tại trường .
Tác giả Nguyễn Đức Quang (2013) với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập ở các trường phổ thơng ngồi cơng lập tại TP.HCM”, qua kết quả khảo sát thực trạng
tác giả nhận định “Chức năng quản lý đã được các CBQL, GV nhà trường vận dụng hiệu
quả, đặc biệt là chức năng kiểm tra đánh giá và chỉ đạo thực hiện kế hoạch”, xác định
một số nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất một số biện pháp vào các nội dung và
chức năng quản lý nêu trên nhằm tháo gỡ, khắc phục hạn chế trong công tác quản lý
hoạt động học tập tại một số trường phổ thông công lập. Với đối tượng là hoạt động học
tập của học sinh ngồi cơng lập sẽ có hoạt động quản lý phù hợp với đặc điểm của nhà
trường, vì đây là trường ngồi cơng lập, có đủ điều kiện tổ chức hoạt động học tập cho
học sinh hơn các trường công lập.
Tác giả Lê Thanh Hải (2016) với đề tài “Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
ngành quản lý giáo dục ở các trường đại học tại TP.HCM”, qua việc nghiên cứu thực
trạng học tập của sinh viên tại trường, tác giả mô tả tổng quan về tình hình học tập của
sinh viên tại trường đạt được nhiều hiệu quả tích cực, bên cạnh đó tác giả nhấn mạnh
đến thực trạng lập kế hoạch học tập của sinh viên còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên
nhân tác động từ đó đề xuất một số biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động học

tập của sinh viên.
Hoạt động học tập của SV ngành QLGD là hoạt động đặc thù, cần SV có tư duy
logic, hệ thống vấn đề lý luận, rèn luyện tự giác trách nhiệm hình thành phẩm chất của
người cán bộ quản lý giáo dục tương lai.
Tóm lại, từ các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực đặc thù của ngành giáo dục là quản
lý, các tác giả đã mô tả tổng quan về lĩnh vực học tập trên một số đối tượng cụ thể thấy
rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập theo thời gian có sự khác biệt rõ rệt do nhiều
nguyên nhân tác động vào người học và đội ngũ GV, CBQL tại trường. Tuy nhiên, chưa
có đề tài nghiên cứu sâu về thực hiện nội dung trong quản lý hoạt động học tập cụ thể


10
là của đội ngũ GV tác động lên sinh viên thực hiện một số yêu cầu nhằm đáp ứng mục
tiêu đào tạo trong quá trình học tập chuyên ngành GDTH.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động tất yếu của con người trong quá trình vận động nhằm duy trì
sự sống, đáp ứng nhu cầu của cá nhân. Hoạt động diễn ra ở mọi nơi, nơi nào có con
người tồn tại sẽ có hoạt động tất nhiên sẽ hình thành nên quản lý. Cá nhân khi tham gia
hoạt động đã hình thành nên quản lý: quản lý về thời gian, mục tiêu, kế hoạch, nội dung,
cách thức thực hiện. Với tập thể, quản lý bản chất vẫn không thay đổi, mà người chủ thể
quản lý vừa quản lý được chính bản thân vừa quản lý được cá thể khác, địi hỏi người
chủ thể có khả năng dẫn dắt tập thể, cùng thống nhất nhiệm vụ, quyền hạn để thực hiện
đạt hiệu quả mục tiêu chung. Từ thực tiễn cuộc sống đã qua, người xưa đã rút ra một số
quan niệm về quản lý.
Theo Các Mác (1993) “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay
lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện
những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự
vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển

mình, cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”.
Nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cuộc sống vừa cho cá nhân và mong muốn mang lại
lợi ích đến mọi người, cùng hướng đến mục tiêu chung bằng cách chia sẽ công việc cùng
nhau thực hiện, thay đổi nhận thức của xã hội một cách bền vững, duy trì những giá trị.
Khi hợp tác thực hiện cơng việc nhất thiết cần có cơ cấu tổ chức sắp xếp cơng việc, xác
định nhiệm vụ, vai trị, giá trị lợi ích mang lại, như vậy trong một tập thể cần chọn ra
một người có đủ khả năng dẫn đầu, quan sát, giám sát, hướng dẫn các thành viên thực
hiện. Qua đó, muốn tập thể được tồn tại, cần có người quản lý, người chịu sự quản lý,
cơ chế thực hiện để đạt được mục tiêu chung của xã hội.
Theo Vũ Dũng (1995) "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất"
Việc đầu tiên của người quản lý cần làm là xác định mục tiêu, sắp xếp công việc
cần làm để thực hiện mục tiêu, xác định người thực hiện, quy chế quản lý thực hiện, đặt
ra chuẩn yêu cầu công việc làm cơ sở cho việc giám sát đánh giá. Một người quản lý
giỏi là người có tầm nhìn xa trơng rộng, dự báo được điều sắp xảy ra trong tương lai,
phán đoán hướng xảy ra tiếp theo, từ đó dự kiến cách giải quyết phù hợp một cách linh
hoạt. Tuy nhiên, do đặc thù quản lý là quản lý con người với người, việc người quản lý
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của các thành viên trong q trình thực hiện cơng
việc được giao là yếu tố quan trọng, muốn quản người thì cần hiểu người.
Theo Phạm Minh Hạc (1986) “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”.
Nhắc tới quản lý là nhắc đến công cụ của quản lý, muốn tác động vào quy trình
thực hiện, xây dựng một cơ cấu tổ chức cùng với mục đích thực hiện mục tiêu sao cho


11
hiệu quả tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Sự tác động của người chủ thể có ý
nghĩa tới kết quả thực hiện, nếu tác động phù hợp sẽ mang lại hiệu quả tốt, ngược lại, sẽ
gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm chậm tiến độ thực hiện công việc của tổ chức, ảnh
hưởng đến lợi ích chung của tập thể.

Quản lý ngoài thực hiện tốt các nhiệm vụ của người quản lý theo quy luật, cịn cần
có kĩ năng thích ứng với sự thay đổi, vì lý thuyết quản lý là cái cốt lỗi cần nắm và muốn
tri thức được khắc sâu thì gắn nó với thực tế, tùy thuộc vào từng thời điểm vận dụng mà
có cách xử lý khác nhau, sử dụng đa dạng hình thức quản lý phù hợp với quy định, vẫn
đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu đặt ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1986) "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra”.
Quản lý có hai hình thức là thực hiện quản lý theo chức năng hoặc quản lý theo
nội dung. Hai hình thức này được sử dụng phổ biến nhất trong quản lý hiện nay vì những
ưu điểm mang lại, tùy thuộc vào tính chất cơng việc mà người quản lý chọn theo cách
quản lý phù hợp. Trong phạm vi khái niệm, người nghiên cứu phân tích định nghĩa quản
lý theo chức năng quản lý. Chức năng thứ nhất là kế hoạch hóa, đây là hoạt động đầu
tiên, là cơ sở, tiền đề kim chỉ nam của toàn bộ quá trình quản lý, kĩ năng lập kế hoạch là
điều cần của người quản lý, vì đây là “kịch bản” của quá trình hoạt động quản lý, mọi
hoạt động xảy ra đều được chủ thể quản lý xác định trước và sẽ diễn ra theo đúng trình
tự. Tổ chức là hoạt động phân công, sắp xếp, hướng dẫn đối tượng bị quản lý thực hiện
các công việc và người thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước xã hội về kết quả làm
được, như vậy việc xây dựng một tổ chức vững mạnh, tập thể đoàn kết, thống nhất thực
hiện mục tiêu chung. Lãnh đạo là tạo điều kiện cho cá nhân thực hiện, thường xuyên chỉ
dẫn, định hướng, làm mẫu cho cấp dưới thực hiện đúng. Kiểm tra là hoạt động diễn ra
xuyên suốt và đan xen vào trong quá trình thực hiện, dựa trên chuẩn đánh giá đã xác
định, so sánh với kết quả thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã định
Tóm lại, quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý bằng cách sử dụng linh hoạt các
chức năng quản lý vào quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu ban đầu với hiệu quả
cao nhất.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Sơn (2012) nhận định rằng “Quản lý là một hoạt động
khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của xã hội lồi người. Nhờ có quản
lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức (Các thành viên của tổ chức, giữa
những đối tượng bị quản lý với nhau và giữa chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý).

Từ đó, mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh quan hệ tác động giữa chủ thể lên đối tượng bị quản lý, trong hoạt động
quản lý cịn có mối quan hệ khác như quan hệ giữa đồng nghiệp (tức giữa các đối tượng
bị quản lý), quan hệ cá nhân (tức cá nhân chủ thể và cá nhân đối tượng bị quản lý tự
quản lý mình), quan hệ đối tượng bị quản lý lên chủ thể quản lý. Với vai trị, trách nhiệm,
chức năng của vị trí cơng việc có cách tác động sao cho thống nhất trong tập thể, góp
phần đáp ứng nhu cầu của xã hội đặt ra.


12
Theo Trần Kiểm (2016) “ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay
một nhóm xã hội”. Mặc khác, ông cho rằng “hoạt động quản lý là những hoạt động phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức”.
Hoạt động quản lý hình thành khi có sự tham gia lao động của con người, tùy vào
mục đích có hoạt động cá nhân hay hoạt động cùng nhau. Một tổ chức mạnh khi cá nhân
tích cực, chủ động thực hiện cơng việc, đáp ứng nhu cầu khi cá nhân làm việc cho tổ
chức như được bồi dưỡng chuyên môn, được trao quyền làm chủ, nhu cầu cuộc sống
đảm bảo. Và quản lý diễn ra tại nơi tập thể hoặc một nhóm người xuất hiện, có hồn
cảnh rõ ràng, thời gian quản lý diễn ra song song với thời gian thực hiện đạt mục tiêu.
Theo dòng chảy thời gian mà quan điểm về quản lý được khai thác ở nhiều khía
cạnh, nhưng bản chất quản lý chỉ có một, từ việc nghiên cứu các quan điểm của một số
nhà giáo dục về quản lý, trong giới hạn đề tài nghiên cứu này tôi hiểu: Quản lý là sự tác
động có định hướng, có tính chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế, giáo dục bằng một hệ thống văn
bản qui định của nhà nước về chính sách, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm đạt
được mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Quản lý là sự tác động hai chiều của chủ thể quản lý với đối tượng bị quản lý để
cùng thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra dựa trên sự thống nhất của các bên liên quan. Tức là,
chủ thể quản lý tác động đến đối tượng bị quản lý thực hiện nhiệm vụ mà chủ thể quản
lý đã giao, ngược lại đối tượng bị quản lý sẽ phản hồi lại với chủ thể quản lý những cơng

việc đã làm, những ý kiến đóng góp giải quyết vấn đề phát sinh, làm cơ sở cho chủ thể
có quyết định kịp thời, cả hai bên cùng thực hiện nhiệm vụ trách nhiệm của mình từ đó
có sự phối hợp nhịp nhàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tại một thời điểm, không gian
được xác định, hoạt động quản lý diễn ra theo kế hoạch đã định tùy thuộc vào mục tiêu
ngắn hạn hoặc dài hạn mà thời gian thực hiện có sự dao động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đinh Ái Linh (2006) “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới về chất”.
Quản lý giáo dục là hoạt động quản lý đặc thù của lĩnh vực giáo dục, đây là lĩnh
vực đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai, với vai trị đóng góp vào sự
phát triển đất nước, vấn đề xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý giáo dục rất cần được
quan tâm. Hệ thống tác động là bao gồm liên tiếp cách thức cùng tác động vào mục đích
với quy trình chặc chẻ, phối hợp nhịp nhàng, có mục đích cụ thể, đặt mục tiêu rõ ràng,
xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với quy luật tồn tại. Nhà nước Việt Nam dưới sự
điều hành của Đảng trên mọi lĩnh vực trong đó có giáo dục, được Đảng chú ý quan tâm
tạo điều kiện thực hiện giáo dục học sinh, thế hệ trẻ tương lai có đủ điều kiện hội tụ, có
tinh thần học hỏi cái mới, sáng tạo không ngừng thông qua quá trình dạy của giáo viên
lĩnh hội kiến thức của học sinh. Trong q trình dạy học, người GV đóng vai trị chủ
đạo, là người xây dựng mơi trường lớp học, hướng dẫn học sinh tìm kiếm tri thức cái


13
mới, có tư duy tổng hợp, tạo điều kiện HS thể hiện năng lực bản thân; HS dưới sự hỗ
trợ của GV tiến hành thực hiện theo hướng dẫn một cách chủ động, thái độ quan điểm
rõ ràng, thể hiện chính kiến cá nhân trong học tập, rèn luyện kĩ năng cho bản thân, hình
thành nhân cách cá nhân một cách tồn diện.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người, chỉ có con người mới có

kế hoạch quản lý theo quy trình phù hợp với quy luật chung. Quản lý giáo dục bao gồm
quản lý cấp vĩ mô và quản lý cấp vi mô. Trong quản lý cần xác định rõ ai là chủ thể quản
lý, đối tượng quản lý, có như thế xác định rõ ràng đối tượng dễ dàng phân rõ trách nhiệm,
nhiệm vụ, quyền hạn, quy định về quy chế phối hợp.
Quản lý giáo dục (vi mô) là hệ thống những tác động tự giác (Có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường
(Trần Kiểm, 2011).
Trong phạm vi giới hạn về cấp độ quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, quản lý giáo
dục là chủ thể quản lý tác động có ý thức, có kế hoạch lên đối tượng bị quản lí bằng các
cộng cụ như quy định của luật pháp, quy chế, kế hoạch trường học, điều lệ trường học,
chương trình học nhằm thực hiện hoạt động sư phạm đặt được mục tiêu giáo dục.
Trong một nhà trường cụ thể, quản lý nhà trường bao gồm chủ thể quản lý là Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng là hai đại diện cấp cao của một trường học, bên dưới là đội ngũ
giáo viên, cán bộ cùng nhau thực hiện công việc dựa trên nhiệm vụ quy định của mình
tại trường, đây là đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chủ thể quản lý, thơng qua đó, chủ
thể quản lý được chất lượng HS của trường. Theo cơ cấu chức năng của nhà trường,
gồm nhiều bộ phận chuyên trách, mỗi bộ phận đều có cán bộ quản lý, chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng của một tập thể nhỏ. HS chịu sự quản lý của GV, GV chịu sự quản
lý của tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng chịu sự quản lý của phó hiệu trưởng chun
mơn, phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng trong các hoạt động quản lý.
Qua việc phân tích vị trí cơ cấu tổ chức cơ bản của một trường học, người nghiên
cứu nhận thấy rõ vai trò, chức năng, trách nhiệm của từng vị trí cơng việc trong trường
học, từ đó xác định mối quan hệ quản lý, chủ thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, có sự
tác động linh hoạt với hoàn cảnh nhiệm vụ hướng tới giáo dục hoàn thiện nhân cách cho
học sinh.
Theo Đinh Ái Linh (2006) “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học, tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý hoạt động giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp

ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Trường học nơi được trao quyền tổ chức giảng dạy giáo dục người học, là nơi cụ
thể thực hiện những định hướng của Đảng đặt ra theo bối cảnh thời đại. Với mục tiêu
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, vai trị dạy học và giáo dục được đặt lên hàng
đầu, nhà trường phải tổ chức song song hai hoạt động này, khơng nên vì chạy theo thành
tích mà quên đi cái mục đích lâu dài. Vấn đề đặt ra là quản lý hoạt động dạy học và giáo
dục như thế nào vừa đáp ứng mục tiêu vừa hợp với quy định pháp luật.


14
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động sư phạm (tức hoạt động dạy - học), bản
chất của quản lý hoạt động sư phạm là quản lý đội ngũ GV giảng dạy HS bằng hệ thống
giáo án, kết quả giảng dạy, báo cáo sử dụng dụng cụ dạy học, kế hoạch giảng dạy để
quản lý HS, xem xét chất lượng của HS sau q trình học tập từ đó có thay đổi kế hoạch
giáo dục theo đặc điểm tình hình hiện tại của nhà trường.
Tổ chức hoạt động giáo dục với quản lý hoạt động quản lý giáo dục có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau. Cụ thể, có tổ chức giáo dục mới có quản lý giáo dục hình
thành để đảm bảo đạt được mục tiêu tổ chức hoạt động, trong quá trình quản lý giáo dục
có phát sinh thêm nhu cầu giáo dục mới, tiến hành xác định các yếu tố liên quan tổ chức
thêm hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập. Cứ như thế, tác động lẫn nhau, tạo
nên mối quan hệ chặc chẽ thực hiện đúng tinh thần mà Đảng đã định hướng.
Tóm lại, theo người nghiên cứu, quản lý giáo dục là sự tác động có định hướng,
chủ định của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng và khách thể giáo dục thông qua
các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, những quyết định nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục
với thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong các hoạt động từ đó đạt được mục tiêu
một cách hiệu quả.
1.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập là quá trình tiếp nhận tri thức, những kĩ năng, kĩ xảo bằng ý
thức của người học. Công cụ hỗ trợ cho hoạt động học tập cũng đa dạng hơn đáp ứng
nhu cầu học của mọi lứa tuổi như học qua sách, báo, tạp chí, mạng xã hội, mạng Internet,

học qua kinh nghiệm của người đi trước. Vì vậy, kiến thức đã tiếp cận người học rất dễ
dàng, tuy nhiên kiến thức sẽ không tự mất đi hoặc tăng lên về số lượng nhưng nhận thức
của người học về vai trò của việc học tập rất cần chú ý, vì chỉ có người học chủ động
tìm hiểu kiến thức, sử dụng tốt phương pháp, cơng cụ học tập sẳn có để tiếp nhận kiến
thức từ đó làm thay đổi nhận thức của bản thân có như vậy hoạt động học tập đáp ứng
được mục đích vốn có.
Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài. Với mục tiêu chung đó, tùy vào đặc thù riêng của từng cấp học mà có mục tiêu định
hướng giáo dục riêng phù hợp với từng độ tuổi nhận thức của người học có phương pháp
nội dung giáo dục một cách khoa học.
Theo điều 2, Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế cơng tác sinh
viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ghi rõ“Sinh viên được quy định
tại quy chế này là người đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy
tại các cơ sở giáo dục đại học; Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào
tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và
quyền trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”. Như vậy,
người học khi theo học chương trình đào tạo của ngành chuyên biệt tại các cơ sở giáo
dục đại học được gọi là sinh viên chuyên ngành, tùy thuộc vào sinh viên học cụ thể một
ngành mà có chương trình đào tạo riêng cho ngành học đó, tại bậc học này, sinh viên
được đào tạo chuyên sâu để có khả năng làm việc của ngành học.
Theo đó, tại Chương 2, của thơng tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế
công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ghi rõ về quyền và


×