Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thị Trúc Ly

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DÙNG TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA
CHO TRẺ 5-6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thị Trúc Ly

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DÙNG TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA
CHO TRẺ 5-6 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số : 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn hồn tồn chính xác và trung thực, đồng thời chưa được
cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác. Tài liệu tơi sử dụng được trích dẫn
chính xác và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm
2020 Tác giả
Ngô Thị Trúc Ly


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được nhiều
động viên, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cơ, gia đình, nhà trường và bạn
bè. Thơng qua luận văn, tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Tôi xin chân thành cảm ơn q Thầy Cơ phịng Sau Đại học, đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học, sắp xếp và tạo nhiều điều kiện để tơi hồn thiện
đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đầu tiên đến quý Thầy Cô Khoa Giáo dục mầm non,
những Thầy Cơ trong khoa đã gắn bó giảng dạy tơi trong suốt thời gian học Đại học
và đến ngày hôm nay.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Tiến sĩ Trần Thị Quốc Minh,
người Cơ kính mến đã dành cho tôi những lời quan tâm, hướng dẫn tận tình giúp tơi
chọn đề tài phù hợp, nhận xét chỉnh sửa để cho tơi hồn thiện đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, giáo viên các trường

Mầm non tại quận 8 đã tạo điều kiện cho tơi khảo sát để hồn thành luận văn này
một cách trọn vẹn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, những người thân, đồng nghiệp
và bạn bè đã bên cạnh tơi động viên, khích lệ và chia sẻ những kiến thức trong suốt
quá trình nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý Thầy Cô trong hội đồng nhận
xét, đã cho tơi những đóng góp ý kiến q báu giúp tơi hồn chỉnh luận văn được
tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2020

Tác giả
Ngô Thị Trúc Ly


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DÙNG TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO
DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới..................................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam...................................................................... 9
1.2. Hệ thống các khái niệm.................................................................................... 12
1.2.1. Giáo dục hành vi văn hóa........................................................................ 12
1.2.2. Đặc điểm hành vi văn hóa của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi..............................16
1.2.3. Giáo dục hành vi văn hóa trong giáo dục mầm non................................17
1.2.4. Khái niệm về sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ........................................... 25
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi.................................. 34
1.2.6. Khái niệm về sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục
HVVH cho trẻ 5-6 tuổi

35

1.2.7. Đặc điểm trò chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ 5-6 tuổi.........................35
1.2.8. Ý nghĩa của TC ĐVTCĐ đối với sự phát triển chung của trẻ MG..........36
1.2.9. Những lưu ý khi sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo
chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi 36
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 38


Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRÒ
CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIÁO DỤC HÀNH
VI VĂN HÓA CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 40
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai
theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi........................... 40
2.1.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 40
2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát.................................................................................. 40
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát........................................................ 41
2.1.4. Tiến trình khảo sát................................................................................... 44
2.2. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương

pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi tại trường
MN quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh.............................................................. 46
2.2.1. Thực trạng nhận thức của GV về phương pháp dùng TC ĐVTCĐ
trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi.

46

2.2.2. Thực trạng điều kiện cần và những khó khăn mà GV gặp phải khi sử
dụng phương pháp dùng trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho
trẻ 5-6 tuổi. 61
2.2.3. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục HVVH của giáo viên mầm non.........63
2.2.4. Đề xuất, kiến nghị của GV để giúp việc sử dụng PP dùng TC
ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi.

69

2.3. Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo
dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi............................................................... 73
2.3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC
ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi. 73
2.3.2. Nguyên tắc xây dựng một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng
TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi.

74

2.3.3. Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ
trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi.

75


2.3.4. Tổ chức khảo nghiệm.............................................................................. 81


Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 91
PHỤ LỤC


Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách trường MN tiến hành nghiên cứu thực trạng.......................43
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm HVVH.............................46
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm giáo dục HVVH..............48
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của GV về nội dung giáo dục hành vi
văn hóa cho trẻ


50

Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm về sử dụng PP dùng
trò chơi ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi

52

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của PP dùng trò chơi
ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 55
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ thường xuyên của GV khi sử dụng PP dùng
TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi

56

Bảng 2.8. Thực trạng mức độ phù hợp khi GV sử dụng PP dùng trò chơi
ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 57
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ hiệu quả khi sử dụng PP dùng trò chơi
ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 58
Bảng 2.10. Thực trạng những trò chơi ĐVTCĐ mà GV thường đưa vào trong
giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 59
Bảng 2.11. Thực trạng điều kiện cần và khó khăn của GV khi sử dụng PP
dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi

61

Bảng 2.12. Kết quả phân tích sự chuẩn bị và những trò chơi mà GV sử dụng
PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 65
Bảng 2.13. Bảng phân tích những nội dung giáo dục HVVH khi GV sử dụng
PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 67
Bảng 2.14.Quá trình hình thành HVVH của trẻ khi GV sử dụng PP dùng TC

ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 69
Bảng 2.15. Danh sách các trường MN được tiến hành khảo sát tính khả thi của
các biện pháp đề xuất:

82

Bảng 2.16. Kết quả đánh giá của GV về mức độ tính khả thi của các biện pháp
đề xuất:

82


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về vai trò của PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo
dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi 55
Biểu đồ 2.2. Mức độ sử dụng của PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH
cho trẻ 5-6 tuổi

56

Biểu đồ 2.3. Mức độ phù hợp khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục
HVVH cho trẻ 5-6 tuổi

57

Biểu đồ 2.4. Mức độ hiệu quả khi sử dụng PP dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục
HVVH cho trẻ 5-6 tuổi

58



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống giáo dục quốc dân, chương trình GDMN quy định việc thực
hiện chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi với mục tiêu nhằm giúp trẻ
phát triển hài hịa về các mặt thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm – xã hội và
thẩm mĩ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017). Giáo dục hành vi văn hóa giáo dục cho
trẻ về giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi của trẻ và hình
thành cho trẻ nếp sống văn minh, hành vi ứng xử phù hợp hơn khi trẻ tham gia vào
cuộc sống, chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông có kết quả tốt nhất. Vì vậy, việc
giáo dục HVVH cho trẻ có ý nghĩa vơ cùng to lớn và trở thành mục tiêu rất quan
trọng trong giáo dục mầm non nước ta.
Theo Nguyễn Ánh Tuyết (2006): “Trẻ em có thể tham gia vào rất nhiều trò
chơi và hầu hết trị chơi đều có tác động đến trẻ về nhiều mặt (thể chất, trí tuệ, đạo
đức, thẩm mỹ) nhưng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành hành vi văn hóa cho
trẻ thì phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề là phương pháp có hiệu
quả nhất”(Nguyễn Ánh Tuyết, 2006). Với lứa tuổi 5-6 tuổi thì hoạt động chủ đạo
của trẻ là hoạt động vui chơi và trọng tâm là TC ĐVTCĐ. Ở lứa tuổi này, trị chơi
đóng vai theo chủ đề sẽ giúp trẻ học được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, góp
phần hình thành tồn diện nhân cách của trẻ. Trẻ thể hiện được các hành vi chuẩn
mực xã hội, thể hiện hành vi của mình trong các vai chơi và dần dần hình thành
những thói quen hành vi văn hóa tốt. Thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề đứa
trẻ được hình thành những hành vi có văn hóa, giúp trẻ làm quen với những ngơn
ngữ chuẩn mực, những hành vi văn hóa khơng thể thiếu được trong giao tiếp, trong
đời sống con người.
Thực tiễn giáo dục mầm non cho thấy, phương pháp dùng trị chơi mà điển
hình là phương pháp dùng TC ĐVTCĐ đã được đưa vào hoạt động của trẻ mẫu giáo

5-6 tuổi. Nhưng việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ của GV
để giáo dục HVVH cho trẻ còn gặp nhiều vấn đề đang được nhiều nghiên cứu quan
tâm. Vì vậy, việc giáo dục HVVH có thật sự tốt hay chưa còn phụ thuộc vào người


2

lớn, trọng tâm vẫn là người GVMN. GV phải biết lựa chọn chủ đề chơi, nội dung
chơi sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục mà đặc biệt là trong giáo dục HVVH
cho trẻ. Đồng thời, GV phải biết cách sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ này,
một mặt để giáo dục trẻ thể hiện hành vi tốt, kịp thời điều chỉnh hành vi khơng tốt,
mặt khác để hồn thành mục tiêu mà hệ thống giáo dục mầm non quan tâm là giáo
dục HVVH cho trẻ.
Trong thời gian qua, có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề
cập đến giáo dục hành vi văn hóa như đề tài: “Một số biện pháp giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi” của tác giả Hoàng Thị Phương đề cập đến một số biện
pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa hiệu quả hơn, mà chưa có nghiên cứu nào
nói đến việc sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi. Bên cạnh đó, ở một số trường MN công lập, tư thục trên địa bàn
thành phố nói chung và một số trường MN tại quận 8 nói riêng, việc sử dụng phương
pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ thì chưa hiệu quả, mức độ nhận
thức của GV về việc sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH
còn chưa phong phú và mơ hồ. GVMN chưa quan tâm đến việc sử dụng phương pháp
dùng TC ĐVTCĐ nhiều, biện pháp sử dụng chưa cụ thể và rõ ràng, GV chỉ giáo dục
HVVH lồng ghép vào từng chủ đề, từng giáo án, mà chưa nhận thấy rõ là có một
phương pháp để giáo dục HVVH cho trẻ đó là phương pháp dùng TC ĐVTCĐ riêng
biệt. Từ những lí do trên nên người nghiên cứu chọn đề tài: “Thực trạng sử dụng
phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo

chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi” cho nghiên cứu khoa

học của mình và mong muốn đóng góp một phần nào đó trong việc giáo dục hành vi
văn hố cho trẻ được tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề
trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non
tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trên cở sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp
việc sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành
vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn.


3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Q trình giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua TC
ĐVTCĐ ở trường mầm non.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong
giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục
hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố
Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn cịn một số GV
có hạn chế về nhận thức, về sử dụng TC ĐVTCĐ như một phương pháp trong giáo
dục HVVH. Nếu làm rõ được thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng
vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi thì người
nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng phương pháp
dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG

5-6 tuổi được tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây:
5.1. Hệ thống hóa một số lý luận có liên quan đến việc sử dụng phương pháp
dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi.
5.2. Khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ
đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Trên cở sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp việc
sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi
văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu


4

Khảo sát thực trạng việc sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo
chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Việc khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo
chủ đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tập trung nghiên
cứu trên một số CBQL và GV dạy trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại
quận 8 thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hóa các vấn đề lý luận
có liên quan đến phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục
dục hành vi văn hóa cho trẻ 5-6 tuổi: lịch sử nghiên cứu vấn đề, khái niệm về hành
vi, khái niệm HVVH, khái niệm giáo dục HVVH, khái niệm về trị chơi đóng vai

theo chủ đề, khái niệm về PP dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục
HVVH cho trẻ 5-6 tuổi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích quan sát: Nhằm tìm hiểu thực tế việc GV sử dụng phương pháp
dùng trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ MG
5-6 tuổi ở một số trường mầm non quận 8 thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng: Tiến hành dự giờ, quan sát giờ tổ chức hoạt động vui chơi của GV
trực tiếp giảng dạy trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại quận 8 thành phố
Hồ Chí Minh.
Nội dung quan sát:
Quan sát GV sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục hành vi
văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Quan sát hành vi của trẻ khi GV sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai
theo chủ đề.
Cơng cụ quan sát: Biên bản quan sát, chụp hình.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi


5

Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp dùng trò chơi
ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi
Nội dung phiếu hỏi tập trung:
Phần 1: Xác định mức độ nhận thức của giáo viên về phương pháp dùng TC ĐVTCĐ
trong giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi: xác định được mục tiêu giáo dục, nội dung giáo
dục HVVH, phương pháp giáo dục HVVH là những phương pháp nào? Nội dung chơi
và những trò chơi nào mà được GV đưa vào để giáo dục HVVH Phần 2: Tìm hiểu thực
trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo


chủ đề trong giáo dục HVVH cho trẻ mầm non.
+ Mức độ sử dụng thường xuyên (rất thường xun, khá thường xun,

thường xun, ít thường xun, khơng bao giờ).
+ Mức độ hiệu quả (rất hiệu quả, khá hiệu quả, hiệu quả, ít hiệu quả, khơng

hiệu quả).
+ Mức độ phù hợp (phù hợp với đặc điểm của trẻ, với mục tiêu và nội dung

giáo dục, điều kiện sống, điều kiện cơ sở vật chất lớp)
Phần 3: Những khó khăn, đề xuất, kiến nghị của GV để giúp việc sử dụng PP
dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục HVVH cho trẻ MG 5-6 tuổi được hiệu quả hơn.
Cách tiến hành: xây dựng phiếu hỏi, gửi phiếu hỏi cho từng giáo viên và thu
trực tiếp.
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn nhằm trao
đổi, chia sẻ trực tiếp với cán bộ quản lý, GV trường mầm non nhằm làm rõ thực
trạng sử dụng phương pháp dùng TC ĐVTCĐ trong giáo dục dục hành vi văn hóa
cho trẻ 5-6 tuổi.
Cơng cụ: Phiếu phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, ghi chép, ghi âm.
7.2.4 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động( hồ sơ của giáo viên):
Mục đích: Thu thập và tìm hiểu, phân tích các hồ sơ giảng dạy của giáo viên
mầm non: kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và kế hoạch ngày để thu
thập thêm các thông tin về thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai
theo chủ đề trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.


6

7.3. Phương pháp thống kê toán học:

Sử dụng phần mềm bằng Excel để xử lý, phân tích các kết quả khảo sát và
khảo nghiệm sư phạm.
Nội dung: Xử lý, phân tích thơng tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi
chép…
Đối tượng: Dữ liệu, thông tin định lượng từ các dữ liệu thống kê đã khảo sát.
Cách thức: Dùng phần mềm Excel.
8. Đóng góp của đề tài
8.1 Về lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ
đề trong giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi.
8.2 Về thực tiễn
Làm rõ thực trạng sử dụng phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề
trong giáo dục dục hành vi văn hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi ở một số trường mầm non
tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số biện pháp giúp việc sử dụng
phương pháp dùng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục hành vi văn
hóa cho trẻ MG 5-6 tuổi được tốt hơn.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP DÙNG TRỊ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
TRONG GIÁO DỤC HÀNH VI VĂN HÓA CHO TRẺ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1 Nghiên cứu về phương pháp dùng TC ĐVTCĐ
Hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo đặc biệt là TC ĐVTCĐ luôn là đề tài
mà các nhà nghiên cứu quan tâm. Đối với trẻ em, hoạt động vui chơi giữ vai trò cực
kỳ quan trọng.
Vào thế kỉ XX, J.Piaget (1963) cho rằng:

Trẻ nhỏ có vai trị tích cực trong sự phát triển nhận thức của mình thơng qua sự
tương tác qua lại tích cực với cả mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Chơi là hình
thức cơ bản giúp trẻ phát triển khả năng suy nghĩ và sự giao tiếp tích cực của trẻ, vai trị
của giáo viên là khai thác các tình huống và các vật liệu trong mơi trường để khuyến khích
trẻ chơi (Phan Trọng Ngọ, 2003).

Nhà giáo dục K.Đ.Usinxki (Nga) rất đề cao đến vai trò của trị chơi tập thể đối
với trẻ mẫu giáo. Thơng qua trò chơi, trẻ dễ dàng lĩnh hội một số kinh nghiệm văn
hóa – xã hội lồi người (Nguyễn Thị Hịa, 2011, tr167).
N.K.Crupxkaia chỉ ra rằng: “Trị chơi chính là phương thức nhận biết thế giới,
là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý. Trẻ khơng chỉ học trong lúc học, mà còn
học cả trong lúc chơi. Trẻ em học cách tổ chức, học nghiên cứu cuộc sống. Trong
khi chơi, trẻ tập khắc phục khó khăn, nhận thức hồn cảnh xung quanh và tìm ra
được lối thốt đúng đắn” (Nguyễn Thị Hịa, 2011,tr167).
Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học macxit và
các nhà tâm lý học phương Tây hiện đại đều khẳng định rằng trò chơi của trẻ mang
bản chất xã hội. “Bản chất xã hội được thể hiện ở nguồn gốc xuất hiện của trò chơi
(cả về phương diện lịch sử xã hội lẫn phương diện lịch sử phát triển của cá nhân),
về chủ đề chơi, nội dung chơi và hình thức biểu hiện” (Đinh Văn Vang, 2009)


8

Đồng thời, Đ.B. Enconhin cho rằng lịch sử phát triển của trò chơi gắn liền với
lịch sử phát triển của xã hội lồi người và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong hệ
thống các mối quan hệ xã hội. TC ĐVTCĐ xuất hiện, khi trẻ chơi trò chơi này,
chúng được thỏa mãn nguyện vọng của mình là vươn tới cuộc sống xã hội người
lớn, được hành động và đối xử như người lớn thật sự (Đinh Văn Vang, 2009, tr.17).
Khi phân tích nguồn gốc, lịch sử phát triển của trò chơi trẻ em một lần nữa tác giả
Đ.B. Ecơnhin khẳng định: “Sự xuất hiện của trị chơi khơng phải bắt nguồn từ tác

động của các động lực bên trong mang tính chất bản năng, bẩm sinh mà bắt nguồn
từ điều kiện xã hội trong cuộc sống của trẻ” (Levitov H.D, 1963, tr.62)
Theo Vygotsky vui chơi của đứa trẻ khơng chỉ là một q trình lặp lại. Trong
khi nó bắt đầu trong những tương tác xã hội với người lớn, đứa trẻ sớm thể hiện
chơi độc lập, giả vờ và sáng tạo (Collete Gray & Macblain, 2014, tr.145).
Nhìn chung, những nhận định trên nói về vai trị của trị chơi trọng tâm là TC
ĐVTCĐ chính là một phương tiện giáo dục và nhằm mục đích phát triển tồn diện
cho trẻ mẫu giáo, và đặc biệt trò chơi ở đây được coi là phương tiện giáo dục đạo
đức cho trẻ, bởi vì thơng qua chơi hình thành cho trẻ một số phẩm chất đạo đức cần
thiết phù hợp với xã hội như: trẻ chơi cùng nhau, chia sẻ và hợp tác với nhau. Đặc
biệt, một số quan điểm còn lại thì đề cặp đến nội dung của trị chơi, để có thái độ
tốt, hành vi văn hóa tốt thì nội dung chơi phải lành mạnh.
1.1.1.2 Nghiên cứu về giáo dục hành vi văn hóa
Đại diện cho học thuyết hành vi là B. F. Skinner (1953) - nhà tâm lí học người
Mĩ đã nêu lên quan điểm của mình:
Nếu người lớn xây dựng môi trường đáp ứng hành vi của trẻ thông qua điều kiện
được thực hiện bởi thao tác, hành vi của trẻ sẽ dễ dàng nảy sinh, lúc này, nếu người lớn
khen thưởng trẻ sẽ giúp củng cố hành vi của trẻ. Ngược lại, khi trẻ thực hiện hành vi nào
đó mà bị người lớn khiển trách, hành động đó sẽ bị giảm dần. Tất cả hành vi của trẻ đều
được kiềm chế bởi tác động bên ngoài gọi là: khen thưởng và củng cố. Quá trình này được
thực hiện một cách liên tục có hệ thống (Phan Trọng Ngọ, 2003).

Nghĩa là, đứa trẻ được thể hiện cử chỉ, điệu bộ của mình trong mơi trường mà
người lớn tạo ra và hành vi đúng hay sai đều được sự đánh giá và củng cố một cách


9

đúng lúc từ GV. Hành vi của trẻ phù hợp thì GV khuyến khích, ngược lại những
hành vi trẻ thể hiện mà mang tính tiêu cực sẽ được điều chỉnh sao cho hợp lý, tránh

để trẻ thụ động không dám thể hiện hành vi ra bên ngồi trong q trình hoạt động.
Thuyết nhận thức xã hội của Albert Bandura (1986) cho rằng: Tất cả mọi nền
văn hóa, trẻ em học và phát triển bằng quan sát những người có kinh nghiệm hơn
gắn với các hoạt động quan trọng trong văn hóa. Nghĩa là giáo viên và phụ huynh
giúp cho trẻ thích nghi và tiếp xúc với nhiều hồn cảnh mới và tình huống mới để
trẻ có thể tiếp thu và ghi nhớ những hành vi của người khác cũng như giải quyết
những hậu quả của những hành vi không mong muốn (Phan Trọng Ngọ, 2003).
Montessori nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Bà
thích đứa trẻ thực hành hơn là những trò chơi giàu tưởng tượng và giả vờ. Theo
Montessori chia sẻ: “Chúng bắt đầu hiểu tình cảm của những người khác, và áp
dụng những hành vi và hành động của chúng cho phù hợp với những tình cảm này.
Hơn nữa, chúng đang học tương tác với những người xung quanh chúng, kết bạn và
thích nghi với tính phức tạp của các tương quan xã hội bên ngồi gia đình chúng
(Collete Gray & Macblain, 2014, tr.53).
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng
của việc việc sử dụng TC trong giáo dục HVVH. Ngồi tạo ra mơi trường chơi, mà
cần chọn những trò chơi nào nhằm giáo dục những nội dung hành vi văn hóa nào.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1 Nghiên cứu về TC ĐVTCĐ
Nguyễn Ánh Tuyết đã nghiên cứu rằng: “Trẻ em có thể tham gia vào rất nhiều
trò chơi và hầu hết trò chơi đều có tác động đến trẻ về nhiều mặt (thể chất, trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ) nhưng trong việc giáo dục đạo đức, hình thành hành vi văn hóa
(HVVH) cho trẻ thì loại trị chơi đóng vai theo chủ đề là có hiệu quả nhất”(Nguyễn
Ánh Tuyết, 2006).
Dẫn theo Đinh Văn Vang có viết: “Theo kết quả nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học Việt Nam, trò chơi phản ánh sinh hoạt là trò chơi đặc trưng của trẻ em
dưới ba tuổi, trò chơi đóng vai theo chủ đề là trị chơi đặc trưng của trẻ mẫu giáo”
(Đinh Văn Vang, 2009). Như vậy, trị chơi đóng vai theo chủ đề là dạng hồn chỉnh



10

của trị chơi giả bộ. Trong TC ĐVTCĐ, trẻ mơ phỏng lại toàn bộ cuộc sống đời
thường của người lớn một cách trọn vẹn, trò chơi đã bắt đầu giúp cho trẻ định
hướng hành vi đúng cho bản thân, cách ứng xử và chuẩn mực khi tham gia vào xã
hội.
Bên cạnh đó, Lê Minh Thuận cịn cho rằng thơng qua vai chơi, trẻ dễ dàng
hướng tới cái đẹp trong hành vi của các bạn, dễ tiếp thu cái đẹp trong quan hệ người
với người. Thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ dễ dàng phục tùng các quy
tắc đạo đức và hình thành ở trẻ các phẩm chất tốt như cách ứng xử với bạn bè. Tác
giả cho rằng: “Vui chơi là một mắt xích nối liền giữa trẻ với quy tắc đạo đức, vì vui
chơi giúp cho quá trình hình thành các phẩm chất đạo đức diễn ra dễ dàng hơn”(Lê
Minh Thuận, 1989).
Qua một số nhận định trên cho thấy rằng, vai trò của phương pháp dùng TC
ĐVTCĐ trong quá trình giáo dục HVVH cho trẻ rất quan trọng. Trong trò chơi
ĐVTCĐ trẻ được chọn vai chơi, nội dung chơi, thể hiện những hành vi, cử chỉ, lời
nói văn hóa. Nên việc giáo viên đưa nội dung chơi lành mạnh rất là quan trọng
trong việc giáo dục trẻ. Tóm lại, phương pháp dùng TC ĐVTCĐ của GV phải được
nghiên cứu sâu hơn một mặt để hiểu rõ tầm quan trọng của phương pháp này, mặt
khác vận dụng phương pháp này như thế nào trong giáo dục HVVH cho trẻ được tốt
hơn.
1.1.2.2 Nghiên cứu về giáo dục hành vi văn hóa
Lấy ý kiến từ một tạp chí khoa học ĐHSP TP. HCM, Trần Nguyễn Nguyên
Hân nói về thuyết học tập xã hội của A.Bandura - nhà tâm lí học người Canada, đã
đưa ra nhận định sau:
Dù trẻ không nhận được sự củng cố trực tiếp nhưng thông qua quá trình quan sát
người lớn thực hiện hành động (củng cố gián tiếp), hành động mới sẽ được hình
thành. Hành động của trẻ không phải được học tập thông qua phản ứng hình thành
nhờ tác động mơi trường một cách đơn giản mà được quyết định bởi phản ứng và
phân tích của cá nhân về tình huống. Theo đó, trẻ khơng bắt chước máy móc hành



11

động của người khác mà thơng qua phân tích cá nhân về tình huống, mỗi trẻ thực
hiện hành vi khác nhau (Trần Nguyễn Nguyên Hân, 2016).

Nhận định này nói lên mỗi đứa trẻ khác nhau thì sẽ thể hiện hành vi khác nhau
trong q trình hoạt động. Đứa trẻ khơng bắt chước hành động của người lớn mà sẽ
thể hiện theo hành động cũng như hành vi mà đứa trẻ cho là đúng và phù hợp với
tình huống diễn ra.
Trong Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đưa ra
các chỉ số thể hiện thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè, thay đổi
hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hồn cảnh, thích chia sẻ cảm xúc, kinh
nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với những người gần gũi, có thói quen chào hỏi, cảm ơn,
xin lỗi và xưng hô lễ phép với người lớn, nhận xét được một số hành vi đúng hoặc
sai của con người đối với mơi trường, có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt
hàng ngày, sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống, khơng
nói tục, chửi bậy. Đây cũng chính nội dung quan trọng trong giáo dục HVVH cho
trẻ 5-6 tuổi để trẻ làm tiền đề chuẩn bị bước vào lớp 1 (Bộ Giáo dục và Đào tạo,
2010).
Chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 5-6 tuổi ở Việt Nam cũng đưa ra các
nội dung giáo dục HVVH cho trẻ 5-6 tuổi được đề cập trong lĩnh vực giáo dục phát
triển tình cảm và kỹ năng xã hội đó là biết u thương kính trọng những người xung
quanh: vâng lời ơng bà, cha mẹ, anh chị, muốn đi chơi phải xin phép, thực hiện một
số quy định ở lớp và nơi công cộng: sau khi chơi cất đồ chơi vào nơi quy định,
không làm ồn nơi công cộng, hiểu được lời nói, hành động của mình, biết nhận lỗi,
sửa lỗi, biết giữ lời hứa, diễn đạt được ý kiến rành mạch, rõ ràng, tơn trọng sở thích
của bản thân và của người khác, chú ý nghe khi cơ, bạn nói, khơng ngắt lời người
khác, biết chờ đến lượt, biết lắng nghe ý kiến, trao đổi, thỏa thuận và chia sẻ kinh

nghiệm với bạn (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017).
Theo Nguyễn Ánh Tuyết (2006) giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ cần phải phù
hợp với từng độ tuổi. Với lứa tuổi mẫu giáo lớn thì hành vi của trẻ được phát triển ở
khả năng đánh giá và tự đánh giá hành vi của những người xung quanh và của bản


12

thân, giúp trẻ nhận biết một cách chính xác việc gì nên làm và việc gì khơng nên
làm. Ngồi ra, giáo dục hành vi văn hóa cần phải tính đến đặc điểm riêng của mỗi
đứa trẻ. Nghĩa là phải chú ý đến từng đặc điểm riêng của mỗi trẻ, tôn trọng trẻ và
can thiệp kịp thời khi thấy hành vi trẻ không phù hợp. Thứ ba, giáo dục hành vi văn
hóa phải thống nhất hình thái bên trong và hình thái bên ngồi của hành vi văn hóa,
có nghĩa là cần chú ý giáo dục ý thức đạo đức và biểu hiện tính thẫm mỹ. Hành vi
của trẻ thể hiện ra ngoài phải phù hợp với từng nội dung và hoàn cảnh cụ thể
(Nguyễn Ánh Tuyết, 2006, tr.62).
1.2. Hệ thống các khái niệm
1.2.1. Giáo dục hành vi văn hóa
1.2.1.1 Khái niệm giáo dục
Theo từ điển Tiếng Việt thì Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập
theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục
thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua tự
học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ,
cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Giáo dục thường
được chia thành các giai đoạn như: giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo dục
trung học, và giáo dục đại học.
Tại Việt Nam một định nghĩa khác về Giáo dục được Giáo sư Hồ Ngọc Đại
đưa ra như sau:
Giáo dục là một q trình mà trong đó kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của

một người hay một nhóm người này được truyền tải một cách tự nhiên mà không hề
áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thơng qua giảng dạy, đào tạo hay
nghiên cứu để từ đó tìm ra-khuyến khích-định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy
tối đa được ưu điểm và sở thích của bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó
đóng góp được tối đa năng lực cho xã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm,
sở thích và thế mạnh của bản thân.


13

Theo Jean Piaget cho rằng: “Nhiệm vụ của giáo dục không phải ép buộc biểu
tượng của cộng đồng trong sự phát triển trọn vẹn của nhân cách mà phải đào tạo
con người thâm nhập vào khuôn khổ của đời sống cộng đồng với tư cách là giá trị
xã hội”(Nguyễn Ngọc Bích, 1998).
Nói tóm lại, giáo dục mà người nghiên cứu nói đến chính là tạo cho đứa trẻ
tính tích cực chủ động, tự thực hiện cái gì mình muốn mà khơng bị gị ép, bắt buộc
hay thụ động trước người dạy.
1.2.1.2 Hành vi
Có rất nhiều định nghĩa nói về hành vi như theo từ điển tiếng Việt định nghĩa
thì hành vi là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể những
hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng
lại kích thích ngoại giới, là hành động hoặc phản ứng của đối tượng (khách thể)
hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động đến mơi trường, xã hội. Hành vi có
thể thuộc về ý thức, tiềm thức, cơng khai hay bí mật, và tự giác hoặc không tự giác.
Hành vi là một giá trị có thể thay đổi qua thời gian.
Nguyễn Ánh Tuyết (2006) cho rằng giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm
non có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi:
+ Quan điểm của các nhà sinh vật học: “Hành vi là cách sống và hoạt động

trong môi trường nhất định của một cá thể để thích nghi vơi mơi trường đó nhằm

bảo đảm cho nó được tồn tại”.
+ Quan điểm của chủ nghĩa hành vi cho rằng: “Hành vi tức là mọi ứng xử và

từ ngữ của con người cả những cái di truyền lẫn những cái tự tạo làm đối tượng
nghiên cứu. Đó là việc nghiên cứu con người làm gì, bắt đầu từ trong bào thai đến
lúc chết” (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006).
Cả hai quan điểm trên cho rằng hành vi của con người là những phản ứng trả
lời kích thích của con người giúp họ thích nghi với sự thay đổi của môi trường mà
bỏ qua các yếu tố chi phối đến sự thực hiện hành vi như tâm lý và ý thức.
Khác với quan điểm trên, những người theo quan điểm Tâm lý học lịch sử
Người biểu thị hành vi theo công thức S – X – R ( X là tâm lý, năng lực, ý thức của
chủ thể, có chức năng điều khiển, điều chỉnh hành vi). Đó chính là đặc trưng hành


14

vi của con người. Nhờ có nguyên tắc này con người mới có thể điều khiển điều

chỉnh hành vi của mình, biến hành vi chỉ là phản ứng máy móc thành hành vi tích
cực, ln có sự tham gia tích cực của chủ thể (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006)
Nhưng người nghiên cứu lựa chọn định nghĩa hành vi trong nghiên cứu của
mình chính là “cách ứng xử của con người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định
với sự điều khiển, điều chỉnh của tâm lý, ý thức người đó”. Nghĩa là trẻ nhỏ thể hiện
rõ hành vi của mình trong một hồn cảnh cụ thể, trong một tình huống mà yêu cầu
đứa trẻ tự thể hiện và bộc lộ hành vi của mình: giọng nói, thái độ, biểu cảm.
1.2.1.3 Văn hóa
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa, tùy thuộc vào cách tiếp cận
khác nhau của từng ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Trong tiếng việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thơng dụng để chỉ học thức,
lối sống. Theo nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn. Trong

khi theo nghĩa rộng, thì văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện
đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam Bộ Giáo dục và đào tạo định nghĩa: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong lịch sử”( Nguyễn Như Ý, 1998).
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học (2004) thì đưa ra một loạt
quan niệm về văn hóa: “Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa là một hệ thống
hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên xã hội”. (Viện Ngơn ngữ học, 2004).
Theo nhóm tác giả Đặng Thai Mai, Nguyễn Hữu Đang (1997) định nghĩa thì:
“Văn hóa thể hiện ở học thuật, văn chương, nghệ thuật, luân lý, tôn giáo, phong tục
của một dân tộc. Và ta cũng có thể trong một phạm vi nào, nhận thấy trình độ văn
hóa của một người ở sở thích, ở sự phán đốn, cùng cách làm việc của người ấy”.
Nói tóm lại các định nghĩa đã nhấn mạnh vào q trình thích nghi với mơi
trường, q trình học hỏi, hình thành thói quen, lối ứng xử của con người.


15

1.2.1.4. Hành vi văn hóa
a. Khái niệm
Tạp chí tâm lý học (2007) đưa ra khái niệm: “Hành vi văn hóa là hệ thống các
biểu hiện hành động của con người, chứa đựng những giá trị vật chất và tinh thần
của xã hội, được thể hiện trong cuộc sống và được xã hội chấp nhận như một hệ
thống những quy tắc ứng xử của con người, là những chuẩn mực xã hội, định
hướng giá trị trong các quan hệ xã hội của con người” (Tạp chí tâm lý học, số 6
(99), 6, 2007).
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết (2008) định nghĩa: “Hành vi văn hóa là
những phản ứng, cách ứng xử của con người (biểu hiện qua lời nói, cử chỉ, thao

tác, hành động, hoạt động,..) trong những hoàn cảnh cụ thể, bị chi phối bởi hệ
thống giá trị văn hóa của dân tộc; được điều chỉnh bởi tâm lý, ý thức của chủ thể
khiến cho cách ứng xử ấy mang tính đặc thù của hồn cảnh xã hội, lịch sử (Nguyễn
Ánh Tuyết, 2008).
Vậy có thể hiểu, hành vi văn hóa chính là những phản ứng, cách ứng xử của
con người trước một hoàn cảnh cụ thể, bị chi phối bởi hệ thống giá trị văn hóa của
dân tộc; được điều chỉnh bởi tâm lý, ý thức của chủ thể. Nghĩa là con người phải
dựa vào các quy tắc, chuẩn mực xã hội để làm cơ sở điều chỉnh hành vi phù hợp với
điều kiện xã hội cũng như phù hợp với lứa tuổi.
b. Các loại hành vi văn hóa
Theo Nguyễn Ánh Tuyết (2006) thì hành vi văn hóa được chia thành các loại
sau: Hành vi văn hóa xã giao; Hành vi văn hóa xúc cảm; Hành vi văn hóa nhận
thức; Hành vi văn hóa hợp tác; Hành vi văn hóa đánh giá: hành vi đánh giá người
khác và hành vi đánh giá bản thân – Tự đánh giá.
1.2.1.5 Giáo dục hành vi văn hóa
Giáo dục HVVH cho trẻ MN là một nhiệm vụ đã và đang được ngành giáo
dục triển khai và đang thực hiện trong trường MN. Giáo dục HVVH giúp các bé
sớm có ý thức về hành động bên ngồi lẫn hình thái bên trong. Trẻ khơng những
biết thể hiện ứng xử có văn hóa bằng cử chỉ, điệu bộ, lời nói mà cịn thể hiện qua
hành vi có văn hóa với mọi người xung quanh khi trẻ tham gia vào cuộc sống.


×