Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề Tài: " Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và thực tiễn"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.21 KB, 19 trang )









Luận văn


Đề Tài:


Cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước ở Việt Nam
lí luận và thực tiễn

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài: Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam lí luận và
thực tiễn
Người thực hiện : Nguyễn Văn Học
Lớp : Quản lí kinh tế 47A
Người hướng dẫn : GS.TS. Phạm Quang Phan
Mở đầu
I. Nghiên cứu lí luận về doanh nghiệp Nhà nước và cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế ở Việt Nam
1. Doanh nghiệp Nhà nước
a. Khái niệm
b. Vị trí và vai trò


2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
a. Khái niệm
b. Vị trí và vai trò
II.Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
1. Trước thời kì đổi mới (trước 1986)
2. Từ thời kì đổi mới đến nay (từ 1986->nay)
3. Đánh giá thành tựu, hạn chế của doanh nghiệp Nhà nước
4. Những vấn đề đặt ra trong việc củng cố sắp xếp các doanh nghiệp
Nhà nước
III. Nghiên cứu quan điểm và các giải pháp tiến hành cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước
2. Các giải pháp cơ bản tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Kết luận
- Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Danh mục tài liệu tham khảo.

MỞ ĐẦU

Như đã biết đất nước ta là một nước nghèo, các trang thiết bị lạc hậu,
nguồn tài chính hạn hẹp nên các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không có
khả năng cạnh tranh trên thị trường và đổi mới công nghệ cũng như sản phẩm.
Ngân sách Nhà nước không có khả năng cấp vốn và bao cấp các doanh nghiệp
Nhà nước như trước đây. Các ngân hàng cho vay cũng phải có các điều kiện
bảo đảm như tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để tính khả năng thu hồi
vốn. Hầu hết các doanh nghiệp ở trong tình trạng không có vốn nhưng cũng
không có cách nào để huy động. Đối mặt với những khó khăn đó, cổ phần hóa
được coi là một giải pháp nhằm tạo ra môi trường huy động vốn dài hạn cho
các doanh nghiệp để đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ. Vì vậy đây là lựa

chọn tất yếu có tính khách quan. Cổ phần hóa là một nội dung quan trọng
trong công cuộc đổi mới. Cổ phần hóa thu hút được một nguồn vốn nhất định
trong công nhân viên tại doanh nghiệp và ngoài xã hội, tạo ra một động lực
trong quản lý và phát huy tốt hơn tính sáng tạo, cần cù của người lao động
việc làm của người lao động đảm bảo tốt hơn nên doanh thu lợi nhuận và các
khoản nộp ngân sách, tích lũy vốn của doanh nghiệp và chính thu nhập của
người lao động sẽ tăng lên chuyển đổi hình thức sở hữu với quy chế quản lý
mới,người lao động sẽ phát huy ý thức kỷ luật, tự giác, chủ động tinh thần tiết
kiệm trong lao động góp phần làm cho hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
ngày càng cao, mang lợi ích thiết thực cho bản thân mình, công ty Nhà nước
và xã hội.
NỘI DUNG

I. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Doanh nghiệp Nhà nước
a. Khái niệm: Theo điều 1 của luật doanh nghiệp Nhà nước quy định.
Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động côn gích,
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước gia….
- Doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, pháp quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm
vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
b. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế nhiều
thành phần.
Sự hình thành và phát triển doanh nghiệp Nhà nước của mỗi quốc gia
tuy có những đặc điểm riêng nhất định, song có đặc điểm chung là thường tập
trung vào những ngành, những lĩnh vực then chốt, giữ vị trí vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
Trả qua nhiều năm xây dựng và phát triển, doanh nghiệp Nhà nước ở

nước ta đã trở thành một lực lượng kinh tế hùng hậu, nhất là trong các ngành
sản xuất và dịch vụ quan trọng. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
của nước ta doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí hàng đầu và vai trò chủ đạo
được thể hiện ở các mặt sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng, và là công
cụ quản lý để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước điều tiết phát triển của các thành phần kinh tế thông qua các hệ
thống pháp luật, kế hoạch và chính sách, đồng thời sử dụng doanh nghiệp Nhà
nước như là một thực lực kinh tế, làm cơ sở đảm bảo cho những cân đối chủ
yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Doanh nghiệp Nhà nước là một trong số các nguồn chủ yếu cung cấp
tài chính cho ngân sách Nhà nước. Nhờ có đóng góp to lớn về tài chính của
các doanh nghiệp Nhà nước cho ngân sách, Nhà nước có thêm vốn đầu tư vào
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhằm bảo đảm cung cấp các loại
hàng hóa và dịch vụ công cộng cho xã hội, góp phần tích cực vào nâng cao
tốc độ và hiệu quả phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Doanh nghiệp Nhà nước là nơi đặc biệt quan trọng thu hút viện trợ
vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước: Để đáp ứng
nhu cầu to lớn về vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tận lực khai thác
các nguồn lực tài chính bên trong nước kết hợp thu hút nguồn nhân lực bên
ngoài. Thu hút tài trợ các nguồn vốn bên ngoài vào các lĩnh vực như khai thác
than, dầu khí, chế tạo hàng điện tử, ô tô, xe máy…
- Doanh nghiệp Nhà nước gánh vác trách nhiệm nặng nề trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước là trung tâm tiêu biểu của khoa học,
công nghệ, là tấm gương sáng về quản lý, các doanh nghiệp không chỉ chịu
phục vụ riêng cho mình, mà còn góp phần phổ biến trang bị khoa học, công
nghệ mới…. Doanh nghiệp Nhà nước còn tạo ra công ăn việc làm cho người
lao động, cải thiện cuộc sống, nâng cao văn hóa giáo dục, giảm sự chênh lệch
thành thị và nông thôn…

2. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
a. Khái niệm
Trước xu thế phát triển ngày càng cao của thị trường thế giới và những
yêu cầu của nền kinh tế "mở" thì mô hình hoạt động cứng nhắc của các doanh
nghiệp Nhà nước không còn phù hợp đặc biệt là ở các nước đang phát triển
như Việt Nam. Trên thế giới, xu thế cổ phần hóa đã diễn ra mạnh mẽ từ
những năm 80, cổ phần hóa có thể hiểu là việc chuyển một doanh nghiệp Nhà
nước thuộc sở hữu Nhà nước thành công ty cổ phần thuộc sở hữu tập thể
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu
tư và phát triển.
Như vậy, cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sở
hữu, chuyển đổi từ sở hữu toàn dân sang sở hữu tập thể. Đây là một công cụ
huy động vốn đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện cho người lao động thực sự làm
chủ doanh nghiệp.
b. Vị trí và vai trò của cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là lối ra phù hợp với khu vực kinh
tế Nhà nước, nó có vị trí vai trò trên nhiều mặt sau:
- Cổ phần hóa giải tỏa được bế tắc khủng hoảng về vốn cho doanh
nghiệp cổ phần hóa để tạo điều kiện cho nó mở rộng sản xuất kinh doanh,
giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho Nhà nước, Nhà nước có thể thu hồi vốn đầu
tư ở doanh nghiệp để chuyển sang đầu tư các hoạt động ưu tiên hơn nhằm tạo
đòn bẩy sang đầu tư cho các hoạt động ưu tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy thúc
đẩy phát triển của toàn bộ xã hội, như đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật
công trình phúc lợi, giáo dục khoa học..
- Cổ phần hóa thông qua đa dạng hóa sở hữu tạo động lực cho người
lao động. Cổ phần hóa bảo đảm sở hữu hóa cho người lao động tại công ty, xí
nghiệp bằng cách cho họ tham gia đầu tư mua cổ phiếu, thực hiện quyền làm
chủ thực sự, có tính vật chất trên phần vốn đóng góp của họ và thực sự phấn
đấu hăng hái cho nâng cao hiệu quả đồng vốn có.
- Cổ phần hóa cho phép dứt bỏ được chế độ bao cấp ngân sách của Nhà

nước, gạt bỏ chỉ đạo nhiều chi phí kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên.
Đồng thời làm cho doanh nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh doanh, chỉ
hoạt động vì mục tiêu của doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cải tiến, đổi mới cộng tác lãnh đạo quản lý
doanh nghiệp, tập trung vào đồng bộ thống nhất thực sự vì lợi ích chung và
lợi ích riêng trong doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cho doanh nghiệp cổ phần được tự chủ, chủ
động trong quan hệ tự nguyện liên doanh, liên kết kinh tế với các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước, mở ra khả năng tự nguyện hợp tác kinh doanh.
- Như vậy, cổ phần hóa con đường ngắn nhất vừa bảo tồn vốn cho Nhà
nước, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thực hiện những chủ trương
của Đảng và Nhà nước, thu hút được nguồn vốn trong dân, còn tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích được mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển
II. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1. Trước thời kì đổi mới (trước 1986)
Từ năm 1986 trở về trước, khu vực kinh tế Nhà nước ở nước ta hoạt
động trong cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp, tăng trưởng với tốc
độ chậm, thất thường và hiệu quả kinh tế xã hội thấp.
Do chủ quan duy ý chí và nóng vội đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã
phát triển ào ào, tràn lan nền kinh tế quốc dân làm cho số doanh nghiệp Nhà
nước từ 7000 năm 1976 tăng lên 12.000 năm 1986. Điều này đã gây ra tình
trạng lãng phí tiền của của Nhà nước vào xây dựng và trang bị các doanh
nghiệp Nhà nước. Hơn nữa, quản lý các doanh nghiệp Nhà nước lại thực hiện
theo cơ chế bao cấp trong một thời gian dài, làm cho hiệu quả sử dụng tài sản
trong khu vực kinh tế Nhà nước còn thấp, thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn
nhau trở thành một hiện tượng phổ biến.
2.Từ thời kì đổi mới đến nay (từ 1986 đến nay)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đánh
dấu các mốc quan trọng trong tiến trình đổi mới kinh tế xã hội của đất nước.

- Cùng với quá trình đổi mới và chuyển đổi cơ chế đã làm cho doanh
nghiệp Nhà nước năng động hơn, hiệu quả hơn. Số lượng doanh nghiệp Nhà
nước từ năm 1989 là 12.000, sau khi mạnh tay sắp xếp lại đã giảm đi quá nửa,
nhưng tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế quốc
dân lại tăng lên, từ 37,6% năm 1986 tăng lên 43,3% năm 1995, năm 2000

×