Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu sử dụng vật liệu Mg Al LDH - Zeolite xử lý các kim loại nặng (Cd2+ và Pb2+) trong môi trường đất (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.91 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

ĐÀM HÀ LƯƠNG THANH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẬT LIỆU MG/AL LDH –
ZEOLITE XỬ LÝ CÁC KIM LOẠI NẶNG
(Cd2+ VÀ Pb2+) TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 8.64.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

THÁI NGUN – 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và nhóm
nghiên cứu. Các số liệu, kết quả đưa ra trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả


ĐÀM HÀ LƯƠNG THANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc của mình tới TS. Trần
Thị Phả - Cơ đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đề tài “Nghiên cứu xử lý một số lim loại
nặng trong môi trường đất bằng vật liệu hấp phụ lưỡng cực Mg/Al LDH
Zeolite” (Dưới đây viết tắt là đề tai, Mã số 105.08-2019.01) do GS.TS. Đặng
Văn Minh, chủ trì. Đồng thời em xin cảm ơn TS. Văn Hữu Tập, cùng các anh
chị phòng Thí nghiệm Tài ngun – Mơi trường, Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên đã chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu này,
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Môi trường cùng
các thầy cô giáo khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái
Nguyên đã động viên và giúp đỡ tôi trong q trình hồn thành luận văn này.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2020
Tác giả

ĐÀM HÀ LƯƠNG THANH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về ô nhiễm đất ....................................................................... 3
1.1.2. Khái niệm về kim loại nặng .................................................................... 5
1.1.3. Sự phân chia các dạng kim loại............................................................. 17
1.2. Tình hình đất ơ nhiễm kim loại nặng trên thế giới và Việt Nam ............. 19
1.2.1 Tình hình ô nhiễm KLN trên Thế giới ................................................... 19
1.2.2 Tình hình ô nhiễm KLN tại Việt Nam ................................................... 23
1.2.3. Tình trạng ô nhiễm KLN tại Thái Nguyên............................................ 24
1.3.1 Các nguyên tắc chính để xử lý đất bị ơ nhiễm ....................................... 27
1.3.2 Các phương pháp truyền thống để xử lý đất bị ô nhiễm ........................ 28
1.3.3 Phương pháp xử lý kim loại nặng trong đất bằng vật liệu hấp phụ ....... 29

1.4. Tình hình sử dụng VLHP xử lý đất nhiễm KLN trên Thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................. 30
1.4. Zeolite....................................................................................................... 34
1.4.1. Sơ lược về lịch sử và sự phát triển của zeolite...................................... 34
1.4.2. Khái niệm về zeolite.............................................................................. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.4.3. Phân loại zeolite .................................................................................... 35
1.4.4. Cấu trúc của zeolite ............................................................................... 36
1.4.5. Tính chất zeolite .................................................................................... 37
1.4.6. Vật liệu hấp phụ Mg/Al LDH zeolite ................................................... 40
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 42
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 42
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 43
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 43
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 43
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu và gia công mẫu ................................................ 43
2.4.3. Trang thiết bị và hóa chất ...................................................................... 44
2.4.4. Các phương pháp phân tích ................................................................... 44
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 48
Chương 3. KẾT QUẢ.................................................................................... 49

3.1. Các tính chất cơ bản của đất thí nghiệm .................................................. 49
3.2. Các tính chất cơ bản của vật liệu hấp phụ Mg/Al LDH-Zeolite .............. 50
3.3. Đánh giá khả năng hấp phụ của Mg/Al LDH Zeolite .............................. 51
3.3.1. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ của vật liệu Mg/Al LDH
Zeolite.............................................................................................................. 51
3.3.2. Khả năng hấp phụ của vật liệu theo tỷ lệ phối trộn .............................. 54
3.3.3. Khả năng hấp phụ của vật liệu theo thời gian hấp phụ và ẩm độ duy trì57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn đưa Cd vào đất .................................................................... 13
Bảng 1.1. Hàm lượng KLN trong một số loại đất ở khu mỏ Songcheon ....... 21
Bảng 1.2. Kết quả phân tích mẫu kim loại nặng tại khu vực nghiên cứu ....... 26
Bảng 2.1: Phương pháp chiết 5 dạng KLN ..................................................... 45
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu lý hóa của đất nền ....................................................... 49
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ KLN của Mg/Al LDH
zeolit ................................................................................................................ 52
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ trộn đến khả năng hấp phụ Cd của Mg/Al
LDH zeolit ....................................................................................................... 54
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời gian ủ đến khả năng hấp phụ Cd của Mg/Al
LDH zeolit ....................................................................................................... 58


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc sơ cấp của zeolite ............................................................. 36
Hình 1.2: Cấu trúc thứ cấp của zeolite ............................................................ 36
Hình 3.1: Kết quả phân tích SEM (a) và EDX (b) của Mg/Al LDH zeolit .... 50
Hình 3.2: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Cd của Mg/Al LDH
zeolite .............................................................................................................. 52
Hình 3.3: Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ Pb của Mg/Al LDH
zeolite .............................................................................................................. 53
Hình 3.4: Ảnh hưởng của tỷ lệ trộn đến khả năng hấp phụ Cd của Mg/Al LDH
zeolite .............................................................................................................. 55
Hình 3.5: Ảnh hưởng của tỷ lệ trộn đến khả năng hấp phụ Pb của Mg/Al LDH
zeolite .............................................................................................................. 56
Hình3.6: Ảnh hưởng của thời gian ủ đến khả năng hấp phụ Cd của Mg/Al
LDH zeolite ..................................................................................................... 58
Hình 3.7: Ảnh hưởng của thời gian ủ đến khả năng hấp phụ Pb của Mg/Al
LDH zeolite ..................................................................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CEC:

Dung tích trao đổi cation

KLN:

Kim loại nặng

LDH:

Vật liệu hydroxit lớp kép

OC:

Chất hữu cơ trong đất

QCVC:

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TPCG:


Thành phần cơ giới

VLHP:

Vật liệu hấp phụ

WHO:

Tổ chức Y tế Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ơ nhiễm kim loại nặng trong đất đang là một trong những vấn
đề môi trường gây nhiều bức xúc. Hậu quả do kim loại nặng gây ra được phản
ánh trực tiếp từ “sức khỏe” cây trồng, vật nuôi…đặc biệt thông qua chuỗi
thức ăn, kim loại nặng xâm nhập vào cơ thể con người và gây ra những hậu
quả khó lường. Trước thực trạng đó đã có nhiều các nghiên cứu được thực
hiện với với mục đích hạn chế, làm giảm hàm lượng kim loại nặng xuất hiện
trong môi trường đất. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta nhận thấy rằng, quá
trình xử lý kim loại nặng trong đất phức tạp và tốn kém rất nhiều lần so với xử lý
kim loại nặng trong mơi trường nước và khơng khí. Chì (Pb) và Cadimi (Cd) là
hai kim loại có tính độc hại lớn cho con ngườivà hệ sinh thái khi nó vượt quá
ngưỡng cho phép và trong một số điều kiện môi trường nhất định. Pb có trong

tự nhiên, đặc biệt là các khu mỏ Pb, Pb-Zn và trong các sản phẩm hằng ngày
như xăng, sản xuất ắc quy, các làng nghề. Trong điều kiện bình thường của
mơi trường tự nhiên, Pb ở trạng thái bền vững nên trong nước, thực vật, sinh
vật thường có hàm lượng chì rất thấp. Chỉ trong mơi trường nhất định hoặc do
tác nhân nhân tạo thì Pb mới ở dạng trao đổi. Trong đất, nếu Pb tồn tại ở dạng
trao đổi thì nguy cơ bị rửa trôi làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và các thủy vực
nước mặt là rất lớn.
Cadimi (Cd) tồn tại trong đá và đất với hàm lượng rất nhỏ, nhưng khả
năng tích lũy lâu dài trong đất và đi vào cơ thể sinh vật của nó gây ra sự gia
tăng liên tục của hàm lượng kim loại độc hại này trong hệ sinh thái. Cd đi vào
đất chủ yếu qua các hoạt động của con người như khai khống, các ngành
cơng nghiệp mạ, bón phân trong nơng nghiệp, đốt nhiên liệu, giao thơng,
dùng bùn thải…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Mặc dù ảnh hưởng của Pb và Cd đến con người, hệ sinh thái rất lớn
nhưng hầu hết hàm lượng phát thải của chúng vào môi trường từ hoạt động
nhân tạo lại khơng có sự suy giảm mà càng gia tăng.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều các nghiên cứu để hấp phụ các kim
loại Cd và Pb bằng những vật liệu hấp phụ tự nhiên, nhân tạo nhằm ngăn chặn
kim loại xâm nhập vào cây trồng. Trước thực tế đó nhóm chúng tơi đi sâu
nghiên cứu theo hướng: bổ sung cho đất các vật liệu tự nhiên hoặc đã biến
tính có khả năng hấp phụ kim loại nặng trong đất, không cho chúng di chuyển
vào cây trồng. Các vật liệu tự nhiên được dùng trong xử lý kim loại nặng như:

zeolit, bentonite, tro bay, diatomit, than bùn trong bã thải thủy sản…Trong đó
zeolite là vật liệu được quan tâm nhất.
Với hướng đi mới này có thể tiết kiệm được chi phí, thân thiện mơi
trường và khả năng áp dụng vào thực tiễn cao. Do đó, chúng tơi lựa chọn đề
tài “Nghiên cứu sử dụng vật liệu Mg/Al LDH – Zeolite xử lý các kim loại
nặng(Cd2+ và Pb2+) trong môi trường đất"
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng hấp phụ của VLHP Mg/Al LDH Zeolite đối với
Cd và Pb linh động trong đất đất bạc màu ở mức độ ô nhiễm cao.
- Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ ion KLN của vật liệu
hấp phụ Mg/Al LDH Zeolite.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá khả năng hấp phụ Cd và Pb của đất xám bạc màu ở mức ô
nhiễm cao của VLHP Mg/Al LDH zeolite
- Đưa ra được một phương pháp mới để xử lý đất nhiễm chì và cadimi
ở mức ơ nhiễm cao
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết quả thu được là cơ sở để tiếp tục thực nghiệm sử dụng Mg/Al
LDH Zeolite trong xử lý đất nhiễm chì và cadimi ở mức ơ nhiễm cao, cải tạo
đất nông nghiệp ô nhiễm kim loại nặng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về ô nhiễm đất
Theo Bách khoa tồn thư Việt Nam, ơ nhiễm đất là thuật ngữ chỉ sự
làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ
sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp do thải bỏ các chất
cặn bã lỏng và đặc vào đất.
Môi trường đất là nơi trú của ngụ con người và hầu hết các sinh vật
cạn, là nền móng cho các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp và văn
hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng
tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung
cấp lương thực thực phẩm con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và
tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đơ thị hóa như hiện nay thì diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thối,
diện tích đất bình qn đầu người ngày càng giảm.
Đất là nơi tiếp nhận lại một số lượng lớn các sản phẩm phế thải của
sinh hoạt, các sản phẩm phế thải của con người, của động vật, do các ngành
công nghiệp và giao thông vận tải,... ngun nhân gây ơ nhiễm đất cịn do sự
lắng đọng của các chất chất gây ơ nhiễm khơng khí lắng xuống đất (theo nước
mưa)... Các nguồn chính gây ơ nhiễm đất là: các vi khuẩn, kí sinh trùng phát
sinh do việc sản xuất chăn nuôi không hợp vệ sinh, dùng phân tươi bón cây,
v.v, các loại chất thải rắn, phịng xạ, nhựa dẻo, bao bì nilon, kim loại, amiang
phát sinh từ các nguồn thải công nghiệp đưa vào đất, các loại hóa chất độc hại
sinh ra do sự phân hủy các loại hóa chất sử dụng trong nơng nghiệp (như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4


thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích tăng trường,...) ngấm vào đất (Lê Huy Bá,
2006)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.1.2. Khái niệm về kim loại nặng
Theo tác giả Hawkes kim loại nặng là các kim loại có khối lượng riêng
> 5g/cm3, trong tự nhiên có hơn 70 nguyên tố kim loại nặng. Nhiều nghiên
cứu chỉ ra rằng, chỉ có một sơ ngun tốt cần thiết cho sinh vật, đó là các
nguyên tố vi lượng như Cu, Mn, Zn,... Các nguyên tố này là phần thiết yếu
trong một số enzym và cấu trúc của cơ thể sinh vật, khi thừa hay thiếu các
nguyên tố này đều trở nên bất lợi cho sinh vật.
1.1.2.1. Giới thiệu chung về nguyên tố chì (Pb) (Hoàng Nhâm, 2001; Lương
Thị Thúy Vân, 2012; Nguyễn Đức Vận, 2004)
- Tính chất lý-hóa học của ngun tố chì
Chì (Pb) thuộc nhóm ICA trong hệ thống tuần hồn các ngun tố hóa
học. Chì có hai trạng thái oxy hóa bền chính là Pb(II) và Pb(IV) và có bống
đồng vì là

204

Pb, 206Pb, 207Pb, và 208Pb,. Trong mơi trường axit nó tồn tại dưới

dạng ion Pb2+ trong các hợp chất vô cơ và hữu cơ.
Chỉ có trong tự nhiên dưới dạng khống Sunfua Galen, khống

Cacbonate-Cerussite và Sunfat Anglessite. Trong đất có một lượng nhỏ chì,
sự hịa tan của chì trong đất tăng lên do q trình axit hóa trong đất (đất chua).
Chì có khả năng được tích tụ trong cây trồng trong q trình sinh trưởng và
do đó đối với cây lương thực bị nhiễm chì có thể dẫn đến ngộ độc do chì ở
điều kiện thường, chì bị oxi hóa tạo thành lớp oxit màu xám xanh bao bọc
trên bề mặt bảo vệ cho chì khơng tiếp tục bị oxi hóa nữa.
Do E0(Pb 2+/Pb) = -0,126 V nên về nguyên tắc chì tan được trong HCl
lỗng và H4SO4 dưới 80% nhưng thực tế chì chỉ tương tác trên bề mặt với
dung dịch axit HCl loãng và axit H4SO4 dưới 80% vì bị bao bọc bởi lớp muối
khó tan (PbCl2 và PbSO4). Với dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó thì chì
có khả năng tạo phức tan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

- Hợp chất của chì
+ Chì oxit
Chì có hai oxit là PbO, PbO2 và hai oxit hỗn hợp là chì metaplombat
Pb2O3 (hay PbO.PbO2), chì orthoplombat Pb3O4 (2PbO.PbO2)
Monooxit PbO là chất rắn có hai dạng: PbO –α màu đỏ và PbO –β màu
vàng, PbO tan chút ít trong nước nên chì có thể tương tác với nước khi có mặt oxi
PbO tan trong axit và tan trong kiềm mạnh, khi đun nóng trong khơng
khí bị oxi hóa thành Pb3O4.
Dioxit PbO2 là chất rắn màu nâu đen, có tính lưỡng tính nhưng tan
trong kiềm dễ hơn trong axit. Khi đun nóng PbO2 mất dần oxi biến thành các
oxit trong đó chì có số oxi hóa thấp hơn:

PbO2 (nâu đen)  Pb2O3 (vàng đỏ)  Pb3O4 (đỏ)  PbO (vàng)
Chì orthoplombat (Pb3O4) hay cịn gọi là minium, là hợp chất của Pb có
các số oxi hóa +2, +4. Nó là chất bột màu đỏ da cam, được dùng chủ yếu là để
sản xuất thủy tinh pha lê, men đồ sứ và đỏ sắt, làm chất màu cho sơn (sơn
trang trí và sơn bảo vệ cho kim loại khơng bị rỉ)
+ Chì hidroxit
Pb(OH)2 là chất kết tủa màu trắng không tan trong nước. Khi đun nóng
dễ mất nước biến thành oxit
Pb(OH)2 là chất lưỡng tính. Tác dụng với axit, tan trong dung dịch kiềm
mạnh tạo thành muối hidroxoplombit.
Pb(OH)2 + 2HCl  PbCl2 + 2 H2O
Pb(OH)2 + 2KOH  K2[Pb(OH)4]
Muối hidroxoplombit dễ tan trong nước và bị thủy phân mạnh nên chỉ
bền trong dung dịch kiềm dư.
+ Các muối của chì
Các muối Pb(II) thường là tinh thể có cấu trúc phức tạp, khơng tan
trong nước trừ Pb(NO3)2, Pb(CH3COO)2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Ion Pb(II) có thể tạo nhiều phức với hợp chất hữu cơ, điển hình là với
dithizon ở pH=8,5 – 9,5; tạo phức màu đỏ gạch.
Các dihalogenua chì đều là chất rắn khơng màu, trừ PbI2 màu vàng, tan
ít trong nước lạnh nhưng tan nhiều hơn trong nước nóng.
Tất cả các dihalogenua có thể kết hợp với halogenua kim loại kiềm MX
tạo thành chất phức kiểu M2[PbX4]. Sự tạo phức này giải thích khả năng dễ

hịa tân của chì dihalogenua trong dung dich đậm đặc của axit halogenhidric
và muối của chúng.
PbI2 + 2KI  K2[PbI4]
PbCl2 +2HCl  H2[PbCl4]
- Một số ứng dụng và tác hại của chì
+ Trong cơng nghiệp
Chì được sử dụng trong pin, trong bình ắc-qui, trong một số dụng cụ
dẫn điện. Một số hợp chất chì được thêm vào trong sơn, thủy tinh, đồ gốm
như chất tạo màu, chất ổn định, chất kết gắn.
Các chất thải từ ứng dụng của sản phẩm chì nếu khơng được tái chế
hợp lý sẽ đưa vào môi trường làm gia tăng lượng kim loại đọc hại này trong
mơi trường. Ngồi ra một số hợp chất chì hữu cơ như tetraetyl hoặc tetrametyl
chì được thêm vào trong xăng đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển.
- Tác hại của chì đối với sức khỏe con người
Dạng tồn tại của Pb trong đất phụ thuộc chủ yếu vào thành phần cơ
học, hàm lượng hợp chất hữu cơ, pH… Điều kiện khí hậu hình thành đất ảnh
hưởng rất lớn tới dạng tồn tại của chì. Trong đất vùng khơ, Pb tồn tại ở dạng
ion hấp phụ, cacbonat hữu cơ, sunfua. Trong đất vùng nhiệt đới Pb ở dạng
hydroxyt chiếm ưu thế. Trong môi trường, Pb tồn tại trong đất từ 150 đến
5000 năm và chủ yếu tồn tại dưới dạng ion của các hợp chất vô cơ và hữu cơ
(Nguyễn Thị Thu và cộng sự, 2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




8

Trong tự nhiên chì có nhiều dưới dạng PbS và bị chuyển hóa thành
PbSO4 do q trình phong hóa. Pb2+ sau khi được giải phóng sẽ tham gia vào

nhiều quá trình khác nhau trong đất như bị hấp phụ bởi các khoáng sét, chất
hữu cơ hoặc oxyt kim loại hoặc bị cố định trở lại dưới dạng các hợp chất
Pb(OH)2, PFAO3, Pbs, PbO, Pb3(PO4)2, Pb5(PO4)3OH. Chì bị hấp phụ trao đổi
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (< 5%) hàm lượng chì có trong đất. Các chất hữu cơ có
vai trị lớn trong đất do hình thành các phức hệ với chì. Đồng thời chúng cũng
làm tăng tính linh động của Pb khi các chất hữu cơ này có tính linh động cao.
Chì cũng có khả năng kết hợp với các chất hữu cơ hình thành các chất
bay hơi như (CH3)4Pb. Trong đất chì có tính độc cao, nó hạn chế hoạt động
của các vi sinh vật và tồn tại khá bền vững dưới dạng các phức hệ với chất
hữu cơ. Pb2+ trong đất có khả năng thay thế ion K+ trong các phức hệ hấp phụ
có nguồn gốc hữu cơ hoặc khống sét. Khả năng hấp phụ chì tăng dần theo
thứ tự sau: montmorillonit < axit humic < kaolinit < allophane < oxyt sắt. Khả
năng hấp phụ chì tăng dần đến pH mà tại đó hình thành kết tủa Pb(OH)2
(Nguyễn Ngọc Hương, 2015).
Chì là ngun tố có độc tính cao đối với con người và động vật. Nó
xâm nhập vào cơ thể sống chủ yếu qua con đường tiêu hố, hơ hấp,... Tác
động đến tủy xương và quá trình hình thành huyết cầu tố, nó thay thế canxi
trong xương.
Đặc tính nổi bật của chì là sau khi xâm nhập vào cơ thể nó ít bị đào
thải, mà tích tụ theo thời gian. Khả năng loại bỏ chì ra khỏi cơ thể rất chậm,
chủ yếu qua nước tiểu. Chu kì bán rã của chì trong máu khoảng một tháng,
trong xương từ 20-30 năm. (WHO)
Sau khi chì xâm nhập vào cơ thể qua đường nước uống, nó tích tụ lại
rồi dến một mức độ nào đó mới gây độc. Khi nồng độ chì trong nước uống là
0,042 – 1,000mg/l sẽ xuất hiện triệu chứng bị ngộ độc kinh niên ở người. Các
hợp chất hữu cơ chứa chì có độc tính cao gấp hàng trăm lần so với các hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

chất vơ cơ. Khi bị nhiễm độc chì, nó sẽ gây ra nhiều bệnh như: giảm trí thơng
minh, các bệnh về máu, thận, tiêu hóa, ung thư,... sự nhiễm độc chì có thể dẫn
đến tử vong (Lê Huy Bá, 2008; Trịnh Thị Thanh, 2001).
Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác
động lên hệ enzim có nhóm hoạt động chứa hyđro. Người bị nhiễm độc chì
sẽ bị rối loạn bộ phận tạo huyết (tuỷ xương). Tuỳ theo mức độ nhiễm độc có
thể bị đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, nhiễm độc
nặng có thể gây tử vong. Đặc tính nổi bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể,
chì ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian rồi mới gây độc. Chì đi vào cơ thể
con người qua nước uống, khơng khí và thức ăn bị nhiễm chì. Chì tích tụ ở
xương, kìm hãm q trình chuyển hố canxi bằng cách kìm hãm sự chuyển
hố vitamin D (Phạm Luận, 2006).
Những biểu hiện của ngộ độc chì cấp tính như nhức đầu, tính dễ cáu, dễ
kích thích, và nhiều biểu hiện khác nhau liên quan đến hệ thần kinh.
Chì cũng được biết đến là tác nhân gây ung thư phổi, dạ dày, và u thần
kinh đệm. Nhiễm độc chì có thể gây tác hại đối với khả năng sinh sản, gây
sẩy thay, làm suy thối nịi giống.
1.1.2.2. Giới thiệu chung về nguyên tố cadimi (Cd) (Hoàng Nhâm, 2001;
Lương Thị Thúy Vân, 2012; Nguyễn Đức Vận, 2004)
- Tính chất của đơn chất
Trong vỏ trái đất, cadimi thường tồn tại dưới dạng khoáng vật như
Grinolit (CdS), trong quặng Blende kém và Calanin có chứa khoẳng 3%
Cadimi. Cadimi nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 6 đồng vị ổn định, trong
đó có đồng vị 112Cd (24,07%) và 114Cd (28,86%).
Cdimi dạng ngun chất có màu trắng bạc nhưng trong khơng khí ẩm bị
bao phủ bởi lớp màng oxit nên mất ánh kim, cadimi mềm, dễ nóng chảy, dẻo,
có thể dát mỏng, kéo dợi được. Khi cháy, cadimi cho ngọn lửa màu xẫm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10

Cadimi là nguyên tố tương đối hoạt động. Trong không khí ẩm cadimi
bền ở nhiệt độ thường do có màng oxit bảo vệ.
Cadimi tác dụng với phi kim: halogen, lưu huỳnh, và các nguyên tố
không kim loại khác như phốt pho, selen,...
Do điện cực khá âm nên cadimi dễ dàng tác dụng với cả axit khơng có
tính oxi hóa:
Cd +2H+  Cd2+ +H2
6Cd + 8HNO3  3Cd(NO3)2 + 2NO2 + 4H2O
- Hợp chất của cadimi
Ion Cd2+ là một loại ion rất độc, trong tự nhiên tồn tại dưới các dạng
muối halogenua CdX2 (với X là halogen) và Cd (NO3)2. Ion Cd2+ có khả năng
tạo phức với nhiều phối từ khác nhau và thường có số phối trí đặc trưng là 6
+ Cdimi oxit: CdO
CdO rất khó nóng chảy, có thể thăng hoa khi đun nóng. Hơi của nó rất
độc. CdO có các mầu từ vàng đến nâu tùy thuộc quá trình chế hóa nhiệt
CdO khơng tan trong nước và khơng tan trong dung dịch axit. CdO chỉ
tan trong kiềm nóng chảy.
Có thể điều chế CdO bằng cách đốt cháy kim loại trong khơng khí hoặc
nhiệt phân hidroxit hoặc muối cacbonat, nitrat.
+ Cadimi hidroxit Cd(OH)2
Cd(OH)2 là kết tủa nhầy, ít tan trong nước và có màu trắng. Cd(OH)2
khơng thể hiện rõ tính lưỡng tính, tan trong dung dịch axit, khơng tan trong
dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy.

+ Muối của Cd(II)
Các muối halogenua (trừ florua), nitrat, sunfat, và axetat của Cd(II) đều
dễ tan trong nước, còn các muối sunphua, cacbonat hay ortho photphat và
muối bazo ít tan... Những muối tan khi kết tinh từ dung dịch nước thường ở
dạng hidrat.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




11

Đa số các muối đơn giản khơng có màu, CdS màu vàng, CdTe màu
nâu. Nhiều muối của Cd (II) đồng hình với nhau.
- Một số ứng dụng và tác hại của cadimi
+ Trong công nghiệp
- Các ứng dụng chủ yếu của cadimi trong công nghiệp như: lớp mạ bảo
vệ thép, chất ổn định trong PVC, chất tạo màu trong nhựa và thủy tinh, và
trong hợp phần của nhiều hợp kim là một trong những ngun nhân giải
phóng cadimi vào mơi trường
- Hàm lượng của cadimi trong phân lân biến động khác nhau tùy thuộc
vào nguồn gốc của đá phosphate. Phân lân có nguồn gốc từ đá phốt phát Bắc
Carolina chứa Cd 0,054g.kg-1, trong khi đó phân lân có nguồn gốc từ đá
phosphate Gafsa chứa 0,07g.kg-1
+ Tác hại của cadimi đối với sức khỏe con người
Cadimi được ghi nhận gây tổn hại đối với thận và xương ở liều lượng
cao. Nghiên cứu 1021 người đàn ông và phụ nữ bị nhiễm độc cadimi ở Thụy
Điển cho thấy nhiễm độc kim loại này có liên quan đến gia tăng nguy cơ gãy
xương ở độ tuổi trên 50.
Bệnh Itai-itai, một loại bênh nghiêm trọng liên quan tới xương ở lưu

vực sông Jinzu tại Nhật Bản, lần đầu tiên gợi ý rằng cadimi có thể gây mất
xương nghiệm trọng. Itai-itai là kết quả của việc ngộ độc cadimi lâu dài do
các sản phẩm phụ của quá trình khai thác mỏ được thải xuống ở thượng
nguồn sông Jinzu. Xương của các bệnh nhân này bị mất khoáng chất mức độ
cao. Những bệnh nhân mắc bệnh này đều bị tổn hại thận, xương đau nhức trở
nên giòn, dễ gẫy.
Cadimi xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu qua thức ăn từ thực
vật, được trồng trên đất giàu cadimi hoặc tưới bằng nước có chứa nhiều
cadimi, hít thở bụi cadimi thường xun có thể làm hại phổi, vào trong phổi
cadimi sẽ thấm vào máu và được phấn phối đi khắp nơi. Phần lớn cadimi xâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

nhập vào cơ thể còn người được giữ lại ở thận, và được đào thải, còn một
phần nhỏ vẫn giữu lại ở thận do cadimi liên kết với protein tạo thành
metallotinein có ở thận. Phần cịn lại được giữ lại trong cơ thể và dần dần
được tích lũy cùng với tuổi tác. Khi lượng cadimi được tích trữ lớn, có có thể
thế chỗ Zn2+ trong các enzim quan trọng và gây ra rối loạn tiêu hóa và các
chứng bệnh rối loạn chức năng thận, thiếu máu, tăng hiệu áp, phá hủy tủy
sống, gây ung thư.
1.1.2.3. Nguồn gốc và hàm lượng của chì và cadimi trong đất
Ngày nay, mối quan tâm của con người đến hàm lượng kim loại nặng
trong môi trường đất ngày càng gia tăng bởi những ảnh hưởng xấu của chúng
đến con người và sinh vật xung quanh rất nghiêm trọng. Đồng thời khả năng
xử lý, loại bỏ các kim loại nặng trong đất đang là một thách thức lớn đối với
nền khoa học nước nhà. Hai kim loại Cd và Pb được xếp vào danh sách những

kim loại gây độc hại nhất đến con người khi nó vượt quá hàm lượng cho phép
và trong một số môi trường nhất định. Bên cạnh đó, hàm lượng các nguyên tố
này trong đất ngày càng gia tăng bởi các hoạt động nhân tạo của con người.
Cd là nguyên tố thường được tìm thấy cùng với các sản phẩm của Zn.
Cd được sử dụng nhiều trong sản xuất công nghiệp và chứa nhiều trong các
phế phụ phẩm của quá trình chiết xuất các nguyên tố Pb, Cu và Zn. Bên cạnh
đó, một lượng lớn Cd có nguồn gốc từ chế tạo các sản phẩm nhựa hay trong
công nghiệp chế tạo pin. Theo các nghiên cứu, Cd có chu kỳ phân hủy đến 70
- 380 năm và tích lũy trong đất do nguồn nhân taọ đến 80 %. Theo Yost
(1979) và Tjell (1981) trong các nguồn bổ sung Cd nhân tạo vào đất, ước tính
54 - 58 % từ phân lân, 39 - 41 % từ lắng đọng từ khí quyển và 2 - 5 % từ
nguồn bùn thải cống rãnh.
Pb là kim loại được sử dụng rộng rãi từ 5000 năm trước công nguyên.
Tổng lượng Pb được sử dụng và khai thác hàng năm trên toàn thế giới là 240
triệu tấn/năm (Nriagu, 1984). Ngày nay chì được biết đến với rất nhiều ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




13

dụng như chế tác các công cụ bằng kim loại, dây cáp, ống dẫn, sơn hay trong
thuốc trử sâu….Trong môi trường lục địa, chì tồn tại dưới hai dạng: nguyên
sinh và thứ sinh. Chì nguyên sinh tham gia vào cấu trúc khống vật ngay từ
khi khống vật được hình thành, chì thứ sinh là sản phẩm phân rã của các
nguyên tố Uranium và Thoranium. Chì tồn tại khá lâu trong đất. Theo Tyler
khoảng thời gian cần thiết để giảm 10% hàm lượng chì tổng số bằng con
đường rửa trơi là khoảng 200 năm đối với đất ô nhiễm và 90 năm đối với đất
được quản lý. Kitagishi và Yamane ước tính khoảng thời gian để lượng chì

trong đất giảm đi một nửa (thời gian bán phân hủy) là vào khoảng 740 - 5900
năm, phụ thuộc vào loại đất, lượng nước vào đất và sự có mặt của các chất
hữu cơ.
Bảng 1.1: Nguồn đưa Cd vào đất
(Đơn vị: triệu tấn)
Nguồn

Cd

Chất thải chăn ni và sản xuất nơng nghiệp
(gồm phân bón)

0,23 – 4,45 (11,7)

Tưới và chất thải thực vật

0 – 2,2 (5,8)

Chất thải đô thị và bùn/ nước thải

0,9 – 7,8 (20,5)

Tro bụi

1,5 – 13 (34,2)

Lắng đọng từ khí quyển

2,2 – 8,4 (22,1)


Các nguồn khác

0,77 – 2,15 (5,4)

Tổng các nguồn vào đất hàng năm

5,6 - 38

(Trong ngoặc là tỷ lệ % của nguồn trên tổng lượng đưa vào)
Nguồn: Nriagu và Pacyna (1988)
-Nguồn tự nhiên
Nguồn tự nhiên bổ sung các kim loại nặng nói chung, chì và cadmi nói
riêng vào mơi trường đất chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lượng kim loại nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




14

trong đất. Các q trình chính của tự nhiên bổ sung kim loại nặng vào đất bao
gồm: phong hóa đá mẹ, lắng đọng từ tro bui núi lửa, và phong hóa di chuyển
và lắng đọng theo dịng chảy.
Trong tự nhiên , Cd có mối liên hê ̣rất chặt chẽ với kẽm . Trong thành
phần các loại đá , Cd hiện diện với hàm lượng không quá 0,3 ppm. Tỷ lệ Cd
trong một số khống vật chính như sau : trong đá siêu baz như serpentine:
0,12 ppm, trong các đá baz như basalt: 0,13 - 0,2 ppm, trong đá granite: 0,09 0,2 ppm, trong đá vôi: 0,028 – 0,1 ppm, trong đá cát: 0,05 ppm, trong đá
phiến sét: 0,2 ppm (Fytiano & Katsianis, 2001).
Khác với Cadmi, chì là kim loại tương đối phổ biến trong tự nhiên với
khoảng 84 khoáng vật chứa Pb, trong đó quan trọng nhất là galena (PbS).

Hàm lượng trung bình của Pb trong lớp vỏ Trái Đất ước tính khoảng 15 ppm.
Trong các đá magma, Pb chủ yếu tập trung trong khống vật felspat, tiếp đó là
những khoáng vật tạo đá sẫm màu mà đặc biệt là biotite. Pb có xu thế tăng
dần hàm lượng trong các đá loại đá magma theo độ acid của đá, từ siêu baz
đến siêu axit. Hàm lượng trung bình của Pb trong các loại đá magma axit và
các trầm tích sét dao động trong khoảng 10 - 40 ppm. Trong các loại đá siêu
baz và các trầm tích đá vơi, con số này nằm trong khoảng 0,1 - 10 ppm.
- Khai mỏ và luyện kim
Công nghiệp khai mỏ và luyện quặng chì phát thải một lượng lớn chì
vào khơng khí và mơi trường đất (lắng đọng từ khí quyển hoặc theo nguồn
nước thải). Colbourn và Thornton (1995) khảo sát vùng đất nằm trong phạm
vi 100m quanh một nhà máy luyện kim cũ ở miền nam Peak (Derbyshire –
Vương quốc Anh); kết quả cho thấy hàm lượng chì trung bình trong đất là
30.090 μg Pb/g và trong vòng 100m một thềm đất rửa quặng cũ, hàm lượng
chì trung bình là 19.400 μgPb/g.
Cadimi tồn tại như môṭ sản phẩm nấu chảy của quặng mỏ sulphide ,
ZnS, sphalente, wientzite, ZnCO3. Các mỏ sielfhide có thể chứa tới 5% Cd.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Theo Kabata - Pendias (1998) cơng nghiêp ̣ khai khống phát thải vào môi
trường 20.800 tấn Cd (1988) và 19.615 tấn vào năm 1997. Cairney (1987)
nghiên cứu các mẫu đất trồng chịu ảnh hưởng của các mỏ Pb - Zn ở nước
Anh, kết quả cho thấy hàm lượng Cd trong đất dao động từ 2 - 336 ppm.
- Lắng đọng từ khí quyển và sản xuất cơng nghiệp
Các hoạt động sản xuất cơng nghiệp phát thải chì có thể kể đến như:

luyện kim, sản xuất ắc quy, hệ thống ống dẫn, sản xuất sơn, đồ chơi trẻ em,
đồ gốm gia dụng … và đặc biệt là việc sử dụng xăng pha chì trước đây. Theo
dự đốn của Nriagu (1984), tổng lượng chì được sử dụng và khai thác trên
tồn thế giới là 240 triệu tấn/ năm. Padmanabhan P. Nair (2000) cho biết,
tổng lượng chì phát thải ra mơi trường khơng khí từ các lị luyện quặng trong
suốt thời đế chế La Mã vào khoảng 5.000 - 10,000 tấn; con số này trong
khoảng thời gian từ năm 500 - 1500 sau Công nguyên, vào khoảng 500 1.500 tấn / năm. Các lị luyện quặng phát thải chì dưới dạng chủ yếu là
khống chì như PbS, PbO, PbSO4 và PbO.SO4.
Càng gần đường giao thơng, tồn dư chì trong đất càng cao và chủ yếu
nằm trong lớp đất mặt. Theo thời gian chì sẽ lắng đọng vào đất ở nhiều dạng
song lượng lớn là theo mưa. Theo Zimmema (1996), pH của nước mưa là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến dạng và hàm lượng chì lắng đọng. Chì phát thải từ
nguồn xăng xe chủ yếu dưới dạng các muối halide chì (như PbBr, Pb(OH)Br,
PbBrCl, và (PbO)2PbBr2). Các phân tử chì khơng bền vững và dễ dàng
chuyển sang dạng oxit, carbonat, và sulfat.
Nghiên cứu về mối tương quan giữa Pb tổng số và một số tính chất lý
hóa của đất phù sa sơng Hồng (Linh, 2015) tác giả đã đưa ra cảnh báo về sự
nhiễm chì của đất phù sa sơng Hồng, đặc biệt là những nơi có nguy cơ cao
như gần làng nghề tái chế kim loại liên quan đến chì, sử dụng nhiều phân bón,
nước thải, thuốc bảo vệ thực vật có chứa Pb.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




16

Cadimi được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp (Agnieszka &
Witold, 2004) làm lớp xi mạ bảo vệ cho kẽm, trong các hợp kim khác nhau,
trong chất màu (cho các chất nhựa, men, đồ gốm), tạo chất làm chắc cho chất

dẻo PVC, trong tế bào pin khô Ni - Cd, trong vũ khí quân dụng, trong các hợp
chất khác như chất bán dẫn, bộ phận kiểm sốt lị phản ứng hạt nhân. Cadmi
được sử dụng nhiều trong vật liệu cảm quang của các tế bào quang điện, trong
màn hình màu , màn hình Plasma .... Cadimi phát thải vào khí quyển cịn do ơ
nhiễm khí quyển từ những khu cơng nghiệp và luyện kim, do việc đốt (xử lý)
các rác thải chứa Cd như nhựa và pin, đốt nhiên liệu hóa thạch .... Mỗi tấn
than đá được đốt cũng thải vào khí quyển một lượng Cadimi là 2g, tương ứng
với 0,5 µg/m3 khơng khí.
- Bổ sung vào đất từ sản xuất nơng nghiệp
Các loại phân bón, thuốc trừ sâu, bùn thải, nước tưới ... đều có chứa
một lượng Cd và Pb nhất định bổ sung vào đất . Hoạt động sản xuất nơng
nghiệp như sử dụng phân bón bùn thải, trầm tích sơng hồ và các nguồn nước
thải ơ nhiễm chì làm nước tưới là nguồn gây ơ nhiễm đáng kể. Phân bón góp
phần đáng kể trong việc tích lũy kim loại chì trong đất và ảnh hưởng trên diện
rộng. Trong các loại phân bón được đưa vào đất thì phân photphat thường có
nhiều chì nhất (Alloway, 1990).
Bùn được sử dụng như một loại phân bón hữu ích bổ sung cho đất nông
nghiệp. Tuy nhiên, trong bùn thải, nhất là các bùn thải xuất phát từ nguồn sinh
hoạt đô thị và sản xuất cơng nghiệp, có chứa một lượng kim loại nặng đáng
kể. Do đó, đây cũng là nguồn gây ô nhiễm lớn cho đất, nhất là ở các nước
công nghiệp phát triển. Tùy thuộc vào nguồn phát sinh, thành phần và tính
chất của bùn thải có sự khác biệt rất lớn giữa các nước, các khu vực. Trên
phaṃ vi toàn thế giới, bùn thải bổ sung vào đất một lượng khoảng 480 tấn Cd
môṭ năm. Trong bùn thải, Cd tồn taị chủ yếu dưới dạng Cacbonat (49%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17


Chì trong bùn thải cũng rất cao, khoảng 13 - 26.000ppm chất khơ và
trung bình là 500ppm chất khơ (Plant, 1983). Trong bùn thải, chì có thể tồn
tại dưới nhiều dạng khác nhau: ion tự do, cacbonat và cả dạng phức hữu cơ
tan và không tan, dạng tồn tại chủ yếu của chì trong bùn thải là hợp chất
cacbonat (xấp xỉ 61%), dạng di động và dễ tiêu với thực vật chỉ chiếm một
lượng nhỏ (< 17%) (Bá, 2008).
1.1.3. Sự phân chia các dạng kim loại
Độc tính của kim loại nặng cũng như khả năng hấp thu kim loại nặng
của sinh vật phụ thuộc vào dạng tồn tại của chúng trong mơi trường. Do vậy,
mục đích phân tích dạng kim loại nặng trong đất là để đánh giá mức độ ô
nhiễm và khả năng thích ứng sinh học của chúng. Thực vật chỉ có thể hấp thu
những dạng kim loại linh động (trao đổi, tan trong nước hoặc axit loãng, khử).
Những kim loại tìm thấy trong đất trồng trọt thường có nguồn gốc tự nhiên và
do tác động của con người là chính. Ví dụ, từ chất thải của sản xuất cơng
nghiệp, bụi khói xe tham gia giao thơng, chất thải rắn xây dựng, phân bón và
các thuốc bảo vệ thực vật (An, 2010; Anh & nnk., 2008) Hàm lượng kim loại
nặng cao trong đất có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu không chỉ phụ thuộc vào
lượng kim loại có trong đất mà cịn phụ thuộc vào pH, chất hữu cơ, hàm
lượng set cũng như ảnh hưởng của phân bón(Bá, 2000). Sự thăng giáng của
các thơng số kể trên không thể làm thay đổi hàm lượng tổng kim loại nặng
trong đất, nhưng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thích ứng sinh học của
chúng (Bá, 2006)
Vấn đề phụ thuộc của độ linh động, khả năng thích ứng sinh học, độ tồn
lưu, khả năng liên kết và độc tính trong thực phẩm, trong môi trường của kim
loại nặng đối với cơ thể sống, vào dạng hóa học của chúng đang tồn tại là rất
rõ ràng (Rita, 2002)
Quy trình chiết các dạng liên kết của kim loại nặng trong đất gồm 5
dạng chính: dạng trao đổi (F1), dạng liên kết cacbonat (F2), dạng liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×