Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên trường đại học hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Nếu có điều gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm
2020
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài: “Quản lý hoạt động ngồi giờ
chính khóa của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo
dục” tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Nga, người đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình viết luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo trong khoa Tâm lý- Giáo dục,
Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho
tôi trong thời gian tôi học tập tại Nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các em sinh viên và bạn bè
đồng nghiệp trường Đại học Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp ý kiến
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được các Q
Thầy, Cơ và tồn thể các bạn đóng góp ý kiến. Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ
CHÍNH KHĨA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC............................................... 9
1.1. Lý luận về hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học


........................................................................................................................................................... 9

1.2. Lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa tại trường đại học....17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa..........29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ
CHÍNH KHĨA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC......................................................................................... 34
2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Hà Nội........................................................ 34
2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng..................................................................... 37
2.3. Thực trạng hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại
học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục................................................................ 38
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh
viên tại Trường Đại học Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục....................... 46
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa
cho sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội...................................................................... 58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ CHÍNH
KHĨA CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI TRONG BỐI
CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC................................................................................................... 64
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
ngồi giờ chính khóa.............................................................................................................. 64
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngồi giờ chính khóa của
sinh viên trường Đại học Hà Nội....................................................................................... 64
3.3. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp....................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL: Cán bộ quản lý
CSVC: Cơ sở vật chất

CTSV & QHDN: Công tác sinh viên & Quan hệ doanh nghiệp
CT-XH: Chính trị - xã hội
ĐHHN: Đại học Hà Nội
GDCT -TT, ĐĐ, LS: Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
GDCT: Giáo dục chính trị
GV: Giảng viên
HĐNGCK: Hoạt động ngồi giờ chính khóa
KTCM: Kiến thức chun mơn
LĐCI: Lao động cơng ích
NGCK: Ngồi giờ chính khóa
SV: Sinh viên
TDTT: Thể dục thể thao
VH-TT: Văn hóa thể thao
VHVN: Văn hóa văn nghệ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nhận thức về mức độ cần thiết của hoạt động ngồi giờ chính khóa........38
Bảng 2.2: Nhận thức về mục tiêu hoạt động ngoài giờ chính khóa................................. 39
Bảng 2.3: Thực trạng về mức độ thường xun của các hình thức hoạt động ngồi
giờ chính khóa........................................................................................................................ 40
Bảng 2.4:Thực trạng mức độ phù hợp của nội dung hoạt động ngồi giờ chính khóa
của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội..................................................................... 42
Bảng 2.5: Thực trạng về mức độ hiệu quả của các hoạt động ngồi giờ chính khóa
cho sinh viên Trường Đại học Hà Nội.......................................................................... 44
Bảng 2.6: Mức độ phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai hoạt
động ngồi giờ chính khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội..............45
Bảng 2.7: Xây dựng kế hoạch các hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên .. 47

Bảng 2.8: Tổ chức triển khai các hoạt động ngoại giờ chính khóa cho sinh viên......49

Bảng 2.9: Chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên tại
trường Đại học Hà Nội....................................................................................................... 51
Bảng 2.10: Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên
tại trường Đại học Hà Nội................................................................................................. 53
Bảng 2.11: Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia triển khai
hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên tại trường Đại học Hà Nội....55
Bảng 2.12: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa
cho sinh viên tại trường Đại học Hà Nội..................................................................... 57
Bảng 2.13: Đánh giá chung về cơng tác quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa của
sinh viên tại Trường Đại học Hà Nội............................................................................ 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp được đề xuất........74
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp................................. 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là cách thức cơ bản để con người và xã hội loài người phát triển. Để
đáp ứng với yêu cầu tạo ra nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước và thực hiện lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Luật Giáo dục nước ta đã
xác định: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo
đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý
thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” [21,tr1].

Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ VIII BCH TƯ Khóa XI ngày 4
tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế đã nêu mục tiêu cụ thể đối với giáo dục đại học là: tập trung đào

tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự
học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học; Đồng thời cũng đề ra nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là: tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học [1].
Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của Chính phủ nêu: “Để đi tắt,
đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trị của giáo dục và khoa học cơng nghệ lại
càng có tính chất quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược của
kinh tế- xã hội” [3] . Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo ở các cấp học,
ngành học mà Bộ GD&ĐT xây dựng, ngồi các mơn học cung cấp kiến thức cơ sở cịn
có các hoạt động bổ trợ, trong đó phải kể đến hoạt động ngồi giờ chính khóa.

Như vậy đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đất nước hiện nay là một việc làm tất yếu. Đổi
mới phương pháp dạy học - giáo dục cần định hướng vào việc phát triển tính chủ

1


động tích cực, sáng tạo của học sinh, khả năng hoạt động độc lập, khả năng hợp tác,
khả năng tự đề xuất và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và nhận thức
cũng như khả năng tham gia vào các hoạt động mang tính tích cực.
Là một yếu tố nằm trong hệ thống giáo dục của trường học, HĐNGCK có sự
gắn kết chặt chẽ với các hoạt động khác trong nhà trường, nhằm cùng đạt tới mục tiêu
chung là giáo dục sinh viên phát triển một cách tồn diện. Đối với cơng tác chun mơn

chính khóa, cơng tác giảng dạy trên lớp, hoạt động ngồi giờ chính khóa có sự hỗ trợ
tích cực giúp sinh viên tiếp thu kiến thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. HĐNGCK như một
sự tiếp nối sinh động, mở rộng cho kiến thức mà sinh viên đã lĩnh hội trên lớp, giúp
sinh viên say mê tìm tịi nghiên cứu nâng cao kết quả học tập của bản thân. HĐNGCK
cịn góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên trong nhà trường, nâng cao kết
quả cơng tác đào tạo, góp phần tích cực vào cơng tác đổi mới phương pháp dạy và học
trong nhà trường. Đối với công tác rèn luyện đạo đức, phẩm chất nhân cách cho sinh
viên, HĐNGCK là môi trường tốt để sinh viên tự giáo dục và rèn luyện, rút ra những
bài học kinh nghiệm cho bản thân về mọi mặt, rèn luyện bản lĩnh, niềm tin, nhân cách,
giao tiếp ứng xử, đối nhân xử thế… học tập những điều tốt và hạn chế cái xấu. Đối với
công tác giáo dục quản lý đánh giá sinh viên: HĐNGCK sẽ là một yếu tố quan trọng để
giáo viên chủ nhiệm, và những người làm công tác quản lý theo dõi trực tiếp học sinh,
sinh viên đánh giá đúng, đầy đủ, thực chất và toàn diện sinh viên về cả mặt rèn luyện
phẩm chất đạo đức và học tập.

Trong những năm qua Trường Đại học Hà Nội đã không ngừng quan tâm đến
những HĐNGCK. Ban Giám hiệu nhà trường đã nhận thức rõ vai trò của
HĐNGCK, xác định đây là một dạng hoạt động có tầm quan trọng và chiến lược, là
một hoạt động nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khóa, góp phần hồn thiện và phát
triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của sinh viên, giúp sinh
viên củng cố và khắc sâu kiến thức, rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong môi
trường học đại học, giúp sinh viên phát huy khả năng tự tin với sự phát triển mạnh
mẽ của kỷ ngun thơng tin.
Q trình HĐNGCK cũng đã đạt được những thành tích nhất định, sinh viên
đánh giá cao các chương trình. Theo báo báo của Phịng CTSV & QHDN Trường
Đại học Hà Nội có 45.9% sinh viên rất hài lịng với chương trình ngoại khóa và
49.4% cho rằng chương trình có sự bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành của sinh viên
đang theo học và 54.1% cho rằng chương trình ngoại khóa giúp ích cho sinh viên
với định hướng nghề nghiệp trong tương lai [18]. Điều này cho thấy rằng vẫn còn


2


những vấn đề tồn tại như giáo viên và sinh viên chưa nhận thức được sâu sắc tầm
quan trọng của HĐNGCK, chưa huy động hết được các nguồn lực của nhà trường
trong cơng tác quản lí cũng như nâng cao hiệu quả của HĐNGCK. Trong công tác
tổ chức, quản lý, chỉ đạo còn thiếu chặt chẽ, chưa phối hợp đồng bộ các đơn vị của
nhà trường trong tổ chức hoạt động, công tác kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm còn
sơ sài chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh đó sự thay đổi từ phương thức đào
tạo niên chế sang phương thức đào tạo tín chỉ và những yêu cầu thách thức mới đối
với sinh viên cần phải trau dồi những kỹ năng cần thiết, giúp sinh viên tự tin tham
gia vào thị trường lao động đang đòi hỏi ngày càng khắt khe.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội
trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
HĐNGCK được các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm. Cho đến nay, vấn đề
này đã được nhiều lĩnh vực (Tâm lý học, Giáo dục học, Quản lý giáo dục, Xã hội
học…) nghiên cứu ở mọi cấp học. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tơi xin
trình bày một số cơng trình tiêu biểu sau:
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong tác phẩm “J.A. Cơmenxki - Ơng tổ của nền sư phạm cận đại” được
xuất bản năm 1997 cũng đề cập tới hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp. Ơng cho
rằng: Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức
từ bầu trời, mặt đất, cây sồi… Với quan điểm giáo dục mới của mình, JA.
Cơmenxki đã dùng phương pháp dạy học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình
thức học tập ngồi lớp, nhằm khơi dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm
rèn luyện cá tính cho học sinh [5]
Cùng với nhận định đó tác giả Pauk, W. với cuốn sách Làm thế nào để học
tốt ở trường cao đẳng (How to study in collge) [17] cho rằng: Có nhiều điều cần

thiết hơn để trở thành một sinh viên thành công so với việc đơn giản chỉ học tập để
đọc, viết và làm các phép tính tốn học. Cần phải bổ sung những kỹ năng cần có của
một sinh viên như: học tập, hoạt động ngoại khóa, cơng việc làm ngồi giờ học. Và
nhà giáo dục khơng tưởng đầu thế kỷ 16 Thomas More (1478 - 1535) cũng đã đánh
giá rất cao vai trò của lao động đối với con người và đối với xã hội. Ông cho rằng
việc giáo dục con người phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trường, trong lao động
và họat động xã hội [13]. Tuy chưa định nghĩa thành “hoạt động giáo dục

3


ngoài giờ lên lớp” nhưng tư tưởng của Thomas More cho thấy sự cần thiết và vai trị
của hình thức giáo dục này đối với việc giáo dục toàn diện học sinh.
C. Mác (1818-1883) và F.Anghen (1820-1895) đã có nhiều đóng góp to lớn
cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một phương pháp luận
khoa học vững chắc để xây dựng khoa học giáo dục, vạch ra qui luật tất yếu của xã
hội tương lai là đào tạo con người phát triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa
giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động trong việc thực hiện giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, trong hoạt động thực tiễn và hoạt động xã hội [16].
Nhà giáo dục xô viết lỗi lạc người Nga A. X. Macarenco cũng đề cập tới
nhiều hoạt động giáo dục khác nhau, ông cho rằng: một trong những logic của quá
trình sư phạm là quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động tham gia vào cách
mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể
thao, tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho học sinh [22].
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
HĐNGCK ở Việt Nam đã được quan tâm từ những năm 1990 về trước, hoạt
động này đã được các tác giả là Đặng Vũ Hoạt [10] với ý tưởng đưa HĐNGCK
thành một hoạt động có định hướng theo yêu cầu mục tiêu của giáo dục Việt Nam.
Ơng đã xác định được vị trí, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, quy trình và thiết kế
những hoạt động ngồi giờ chính khóa cụ thể và cũng cấp những thông tin, tư liệu

cần thiết cho việc thực hiện. Có thể nói đây là cơng trình có ý nghĩa quan trọng về
mặt lý luận và thực tiễn cho HĐNGCK, nhưng do chưa đưa vào chương trình bắt
buộc, chưa quan tâm nên thực hiện hiệu quả chưa cao. Hay trong cuốn sách: “Tổ
chức hoạt động giáo dục” của tác già Hà Nhật Thăng trong đó đề cập đến việc tổ
chức các hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa và các phương pháp tổ chức các
hoạt động với các lực lượng xã hội trong giáo dục [23].
Bên cạnh đó cịn có một số tác giả đã biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo
phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng HĐNGCK cho sinh viên và giáo viên phổ thông
như những tác giả Nguyễn Dục Quang, Ngô Quang Quế đã biên soạn giáo trình
HĐNGCK, trong đó các tác giả chủ yếu giới thiệu chương trình, các HĐNGCK,
đánh giá kết quả, phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động ngoài giờ. Hoặc tác
giả Phạm Thị Minh Hạnh biên soạn giáo trình “Tổ chức dạy mơn hoạt động ngồi
giờ chính khóa ở trường CĐSP” trong giáo trình này tác giả đã thiết kế giáo án điện
tử để dạy học lý thuyết và rèn luyện các kỹ năng HĐNGCK cho sinh viên.

4


Ngồi ra cịn một số các tác giả khác cũng rất quan tâm đến nghiên cứu các
kỹ năng trong HĐNGCK như Trần Thị Hường “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập thực hành rèn luyện kỹ năng HĐNGCK trong dạy học giáo dục ở Đại học Sư
Phạm” hay Nguyễn Thị Oanh nghiên cứu tìm hiểu một số biện pháp rèn luyện kỹ
năng tổ chức HĐNGCK cho sinh viên CĐSP Hải Dương. Hay dưới một góc độ
khác như tác giả Đoàn Trung Dung với nghiên cứu “Các giải pháp quản lý
HĐNGCK của sinh viên nội trú trường Đại học Khoa học Tự nhiên”. Tại đây tác
giả đưa ra vai trò cần thiết của HĐNGCK đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên nội
trú, đối tượng chủ yếu là sinh viên nội trú nhưng nghiên cứu cũng đã đưa ra những
giải pháp cụ thể, hiệu quả đối với HĐNGCK.
Vấn đề HĐNGCK đã thu hút được nhiều lực lượng nghiên cứu như các nhà
khoa học, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và giáo viên... đã có nhiều cơng

trình luận văn, luận án nghiên cứu về chủ đề này, từ nghiên cứu thực nghiệm, nội
dung hoạt động...các nghiên cứu đã đạt được những thành tựu về lý luận và thực
tiễn, tiêu biểu như một số cơng trình luận án của Đặng Thị Kim Dung “ Quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường đại học theo quan
điểm tăng cường tính tự quản” [7]. Đây là một nghiên cứu có tâm huyết của tác giả
đối với HĐNGCK ở các trường đại học, ngoài việc nhận dạng đánh giá được thực
trạng hiện nay về HĐNGCK của các trường đại học, tác giả còn đề xuất những giải
pháp trong việc nâng cao chất lượng HĐNGCK, song bên cạnh đó luận văn cịn hạn
chế trong việc khai thác các góc độ của nhà quản lý của các đơn vị chức năng trong
nhà trường cũng như sự khả thi trong việc chỉ đạo thực hiện hoạt động.
-

Luận văn “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

các trường trung học cơ sở bán công TP Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi,
năm 2005.
-

Luận văn “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây trong giai đoạn
hiện nay”, tác giả Nguyễn Như Ý, năm 2005.
-

Luận văn “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của

Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức
Điền, năm 2007.
- Luận văn “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây

Ninh”, tác giả Phan Thị Hiền, năm 2008.

5


-

Luận văn “Cơng tác quản lí hoạt động ngồi giờ lên lớp của sinh viên học

theo hệ tín chỉ tại Trường cao đẳng nghề Sài Gòn” tác giả Huỳnh Kim Thủy Tiên,
năm 2010.
Trong các luận văn tác giả đã đưa ra một số lý luận chung về hoạt động ngoài giờ
lên lớp của của học sinh viên tại trường trung học cơ sở, từ đó phân tích thực trạng
của hoạt động ngoài giờ lên lớp tại trường trung học cơ sở. Các luận văn khá chi tiết
về vấn đề thực trạng của nhà trường, tuy nhiên nội dung các biện pháp chưa được cụ
thể đối với đối tượng nghiên cứu hay các nhóm đối tượng là học sinh phổ thơng cơ
sở. Tuy nhiên các tài liệu này cũng giúp tác giả bổ sung về cơ sở lý luận, cũng như
các vấn đề đã nghiên cứu và vấn đề còn tồn tại
Tiếp đến là Luận án “Bồi dưỡng năng lực hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho sinh viên cao đẳng sư phạm” của tác giả Huỳnh Mộng Tuyền . Đây cũng là một
nghiên cứu về lý luận việc tổ chức các HĐNGCK cho sinh viên ở các cơ sở đào tạo,
tác giả đã nghiên cứu về nội dung và hình thức tổ chức HĐNGCK cho sinh viên,
bên cạnh đó cũng đưa ra những giải pháp để tổ chức HĐNGCK hiệu quả đối với các
cơ sở đào tạo.
Các nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu nhiều vấn đề của hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Nhiều ý kiến khẳng định mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt
động ngồi giờ khơng chỉ đối với việc hình thành và phát triển các phẩm chất và
nhân cách, đạo đức của học sinh, sinh viên mà cịn góp phần củng cố, nâng cao kiến
thức văn hố cho người học. Các hình thức, nội dung hoạt động ngoài giờ rất phong
phú, đa dạng, phương thức tổ chức linh hoạt, mềm dẻo và sát với thực tiễn các

trường học. Như vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề quản lý hoạt động
ngồi giờ lên lớp. Song chưa có nhiều cơng trình thực sự đi sâu vào nghiên cứu
những thiết chế cụ thể, trong đó có trường đại học, đặc biệt là quản lý HĐNGCK
của sinh viên Trường Đại học Hà Nội
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các khái niệm về hoạt động ngồi giờ chính khóa và
các nội dung về quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa cho sinh viên tại trường đại
học bao gồm các khái niệm, đặc trưng và những nội dung cơ bản, từ đó làm căn cứ cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ chính
khóa cho sinh viên của Trường Đại học Hà Nội. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã thu
được, phân tích những vấn đề trong công tác quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa

6


cho sinh viên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngồi
giờ chính khóa cho sinh viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lí HĐNGCK của sinh viên.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường
Đại học Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý HĐNGCK của sinh viên
Trường Đại học Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên Trường Đại học Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý và đề xuất biện pháp quản lý

HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý HĐNGCK của sinh viên đại học chịu
tác động của nhiều yếu tố khác nhau - yếu tố chủ quan và khách quan, trong từng
thời điểm, từng hồn cảnh khác nhau có yếu tố tác động trực tiếp, có yếu tố tác động
gián tiếp, có yếu tố tác động nhiều, có yếu tố tác động ít. Việc xác định đúng vai trị
của từng yếu tố trong những hoàn cảnh cụ thể là điều cần thiết.
Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu về HĐNGCK của sinh viên,
cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng, của Phịng Cơng tác Sinh
viên và Quan hệ Doanh nghiệp, và các đơn vị đào tạo trong nhà trường đối với hoạt
động ngồi giờ chính khóa của sinh viên trong nhà trường.
Nguyên tắc tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý HĐNGCK của sinh viên,
của cán bộ quản lý trường đại học được thực hiện thông qua chức năng cơ bản của
quản lý đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Tiếp cận quá trình giáo dục: Nghiên cứu đánh giá HĐNGCK của sinh viên
trường đại học theo tiếp cận các thành tố của q trình giáo dục (mục đích, nội

7


dung, phương pháp, hình thức cho quá trình tổ thức thực hiện các hoạt động ngồi
giờ chính khóa cho sinh viên đạt hiệu quả tốt đối với mục tiêu đề ra đối với mỗi
chương trình hoạt động.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu,văn bản;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;

- Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn và phong phú thêm

những tri thức cơ bản về quản lý HĐNGCK của sinh viên trường đại học.
-

Về thực tiễn: Xác định thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội trong bối
cảnh đổi mới giáo dục. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học và tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý vận dung trong công tác quản lý các hoạt động
đào tạo tại nhà trường.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung của luận văn được cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐNGCK của sinh viên trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐNGCK của sinh viên trường Đại học Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐNGCK của sinh viên Trường Đại học Hà Nội.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ CHÍNH KHĨA
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lý luận về hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học
1.1.1. Khái niệm hoạt động ngoài giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học
Hoạt động ngồi giờ chính khóa là những hoạt động giáo dục tiếp nối hoạt động
dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất

giữa nhận thức và hành động của sinh viên. Tổ chức HĐNGCK là một hoạt động
không thể thiếu trong q trình giáo dục nhân cách cho sinh viên. Thơng qua hoạt
động giáo dục sinh viên được kiểm nghiệm những tri thức đã tiếp thu trong sách vở
và trong giờ học trên lớp. Đồng thời hoạt động này còn là môi trường, là điều kiện
giúp sinh viên giao lưu, tiếp xúc với cuộc sống dần dần hình thành nên mối quan hệ
xã hội. Thông qua các hoạt động này sinh viên tự biết phát huy những điểm mạnh,
hạn chế những điểm yếu, để dần hoàn thiện bản thân phấn đấu theo mục tiêu giáo
dục của nhà trường và xã hội.
HĐNGCK còn được tiến hành trong mối quan hệ biện chứng với việc tổ chức
dạy học trên lớp giúp sinh viên hình thành và phát triển nhân cách tồn diện.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
là việc tổ chức giáo dục thơng qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học –
kỹ thuật, lao động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn
nghệ, thẩm mỉ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí v.v…để giúp các em hình thành và
phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”[11, tr7]. Hay “Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn
của học sinh về khoa học-kĩ thuật, lao động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động
nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mĩ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,v..v. để giúp
các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)”[4].
Trong tài liệu bồi dưỡng giáo viên về hoạt động ngoài giờ do Hồ Văn Liên biên
soạn năm 2006 “Hoạt động ngồi giờ chính khóa là những hoạt động giáo dục được
tổ chức ngồi giờ học các bộ mơn văn hóa. Hoạt động ngồi giờ lên lớp có quan hệ
chặt chẽ với các hoạt động dạy học tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, thống
nhất nhận thức với hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển
các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện học
sinh trong giai đoạn hiện nay”[14].

9



Từ những khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm hoạt động giáo dục ngồi
giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học như sau: Hoạt động giáo dục ngồi
giờ chính khóa là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
nhằm hồn thiện nhân cách sinh viên, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo và được tiến hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp.
HĐNGCK của sinh viên ở trường đại học bao gồm các hoạt động cụ thể sau: tự
học, nghiên cứu khoa học, ngồi giờ chính khóa, tham gia sinh hoạt đoàn thể (sinh
hoạt tập thể, văn hóa-thể thao, tham gia câu lạc bộ, hoạt động chính trị - xã hội,...)
sinh hoạt hướng nghiệp, lao động sản xuất trong trường, xưởng trường, xí nghiệp
của trường; hoạt động ngồi trường gồm các hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động
đoàn thể, hoạt động hội đoàn, hoạt động từ thiện...
HĐNGCK của sinh viên ở trường đại học do nhà trường quản lý, hỗ trợ, tiến
hành ngoài thời gian giảng dạy trên lớp, nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối
chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được
diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục- đào tạo đề ra trong suốt quá trình dạy học và các quá trình giáo dục tại cơ sở
giáo dục- đào tạo đại học.
1.1.2. Vai trị của hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên ở trường đại học
Trong quá trình giáo dục thì HĐNGCK có một mối quan hệ hữu cơ với hoạt động
dạy học cũng như hoạt động giáo dục theo nghĩa hẹp. Nó chính là sự kết nối giữa lí
luận và thực tiễn, là sự dung hòa giữa nhận thức và hành động, giúp hình thành
niềm tin, thế giới quan phù hợp với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Hoạt động giáo dục tổng thể cho sinh
viên ở bậc đại học cũng khơng nằm ngồi những điều này. Quá trình hình thành
nhân cách, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên khơng chỉ hình thành
qua những giờ học trên giảng đường mà cịn thơng qua các HĐNGCK. Như vậy,
HĐNGCK là một bộ phận không thể tách rời của hoạt động giáo dục nhằm hồn tất
q trình khép kín của hoạt động giáo dục, đảm bảo hoạt động giáo dục được diễn
ra mọi lúc mọi nơi. Sự kết hợp giữa hoạt động dạy học trên lớp và NĐNGCK là sự
hồn thiện q trình hình thành và phát triển nhân cách người học theo mục tiêu,
yêu cầu xã hội trong thời kì mới.

Hoạt động ngồi giờ chính khóa có vai trị sau:
- HĐNGCK là cầu nối tạo sự liên kết hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Các
hoạt động tham quan, giao lưu, văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, các hoạt động

10


bồi dưỡng và giáo dục nghề nghiệp khác cho sinh viên trong nội dung tổ chức hoạt
động. Hoạt động ngoài giờ chính là sự thể hiện tính kết nối giữa nhà trường và xã
hội trong công tác giáo dục. Các hoạt động trên tạo ra sự kết nối hữu cơ giữa nhà
trường và xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với xã hội, thực tế cuộc sống
một cách khoa học.
- HĐNGCK là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham gia
vào quá trình đào tạo sinh viên, vào sự nghiệp phát triển của nhà trường. Việc huy động
các nguồn lực của xã hội trong sự nghiệp giáo dục của đất nước ngày càng được Đảng
và Chính phủ quan tâm. Sức mạnh cộng đồng đóng vai trị rất quan trọng trong việc tổ
chức hoạt động ngồi giờ lên lớp, nhà trường khơng thể tổ chức tốt các hoạt động ngoài
giờ lên lớp một cách hiệu quả nếu thiếu sự phối hợp hỗ trợ về mặt vật chất cũng như
tinh thần của các tổ chức chính quyền, đồn thể, các cá nhân tích cực. Các tổ chức đoàn
thể như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… chính là các đơn vị đóng vai trị nịng cốt trong
việc tổ chức hoạt động ngồi giờ, các cơng ty, xí nghiệp, trung tâm nghiên cứu....là
những nơi giúp cho sinh viên cơ hội tiếp thu các kinh nghiệm thực tiễn cũng như trau
dồi các kiến thức đã học, hình thành đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp. Ngoài ra kinh
phí thu được từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức xã hội cũng đóng góp khơng nhỏ
cho việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ.
- Việc hỗ trợ các nguồn lực trong công tác tổ chức các hoạt động ngồi giờ

khơng những giúp cho q trình bồi dưỡng và phát triển nhân cách của sinh viên mà
chính trong quá trình phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức đồn thể cịn tạo
được động lực để phát triển nhà trường, tạo mối quan hệ phối hợp sâu rộng giữa nhà

trường và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác giáo dục-đào tạo của trường
đại học. Gia đình, nhà trường và xã hội ln được coi là tam giác đều trong giáo
dục. Quá trình giáo dục luôn cần sự phối hợp đồng bộ giữa ba yếu tố trên. Nhà
trường không thể thành công trong giáo dục nếu thiếu sự hỗ trợ, phối hợp của gia
đình và xã hội. Gia đình và xã hội chính là mơi trường giúp cho sinh viên nhận thức
sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn, giúp hình thành các kỹ năng
sống, kỹ năng nghề nghiệp và niềm tin đúng đắn ở sinh viên.
- HĐNGCK là bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục ở bậc đại học, là bộ phận

không thể thiếu được trong kế hoạch giáo dục - đào tạo của nhà trường; tạo sự thống
nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa thời gian
trong năm học và thời gian hè. Việc học không chỉ diễn ra trên ghế nhà trường,
trong giờ học chính khóa mà cịn được bổ sung, củng cố thêm bằng những giờ thực

11


hành ngoại khóa, thực tập tay nghề, trao đổi học hỏi kinh nghiệm… chính những hoạt động
này sẽ bổ sung và hồn thiện hơn q trình nhận thức của sinh viên trong q trình học.
Ngồi ra thời gian hè chính là thời điểm thích hợp nhất để tổ chức các hoạt động ngoài giờ
như “chiến dịch mùa hè xanh”, “tiếp sức mùa thi”, các hoạt động tham quan, dã ngoại, kiến
tập…. cho sinh viên, những hoạt động này đều được thể hiện trong chương

trình cơng tác năm học của nhà trường, tạo nên sự thống nhất giữa các đơn vị chức
năng trong nhà trường trong quá trình thực hiện chương trình cơng tác năm học.
1.1.3. Đặc trưng của hoạt động ngồi giờ chính khóa tại trường đại
học * Mục tiêu của hoạt động ngồi giờ chính khóa tại trường đại học
Mục tiêu chung của HĐNGCK trong quá trình đào tạo đại học là nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển

kinh tế -xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; đào tạo người
học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp,
năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và cơng nghệ tương xứng với
trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp,
thích nghi với mơi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.
Mục tiêu cụ thể của HĐNGCK trong đào tạo trình độ đại học là để sinh viên có
kiến thức chun mơn tồn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có
kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết
những vấn đề thuộc ngành được đào tạo; HĐNGCK trong trường đại học nhằm thực
hiện cơng tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên; hình
thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống văn minh, tiến
bộ, góp phần giáo dục tồn diện cho sinh viên. Đồng thời chương trình HĐNGCK
tạo cơ sở pháp lý để nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương trong việc
quản lý và hỗ trợ cho học sinh, sinh viên ngoại trú có mơi trường ăn, ở, sinh hoạt
lành mạnh, học tập và rèn luyện tốt; Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tham gia
và phát huy được năng lực của mình trong việc xây dựng đời sống văn hóa, nền nếp,
kỷ cương, phịng chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở nơi cư trú.
* Yêu cầu và nhiệm vụ của hoạt động ngồi giờ chính khóa trong trường đại học
- Sinh viên đại học là những người đã trưởng thành, đã được trang bị hệ thống
kiến thức, kỹ năng khá đầy đủ; đồng thời được đào tạo để có một nghề nghiệp.
Những sinh viên sắp bước vào xã hội để trở thành một người lao động mang kiến
thức chuyên môn cơ bản, kỹ năng thực hành nghề nghiệp mà họ đã được trang bị để
phục vụ cho xã hội.

12


- Các chương trình, kế hoạch HĐNGCK cần đưa ra được những định hướng, nội
dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với từng ngành học, trường học để vừa tạo khả năng
thực hành nghề nghiệp, vừa tạo môi trường cho sinh viên rèn luyện những kỹ năng

để có thể thích ứng với công việc chuyên môn khi sinh viên tốt nghiệp ra làm việc
ngoài xã hội. HĐNGCK cần giúp cho sinh viên có kiến thức chun mơn tồn diện,
có kỹ năng sống và kỹ năng thực hành chuyên môn cơ bản; có khả năng làm việc
độc lập, sáng tạo; hình thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất, lối sống, ý thức vì
cộng đồng. HĐNGCK cần đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa nhà
trường với địa phương, gia đình sinh viên; Phát huy vai trị của các cơ quan chức
năng, tổ chức chính trị - xã hội bên trong và bên ngoài trường đại học ; đặc biệt cần
phối hợp chặt chẽ với Ðoàn TNCSHCM và Hội SV.
- Trong tổ chức HĐNGCK, trường đại học quan tâm xây dựng cơ cấu, thiết chế
tổ chức của sinh viên như: Đội sinh viên tình nguyện; Đội sinh viên xung kích an
ninh, Câu lạc bộ sinh viên,... Bố trí các nguồn lực: cơ sở vật chất, kinh phí, đội ngũ
giảng viên, các chuyên gia tư vấn,... để hỗ trợ cho sinh viên có thể chủ động, sáng
tạo, tích cực thực hiện các HĐNGCK;
-Trong quản lý HĐNGCK, nhà trường không trực tiếp tác động vào các hoạt
động ngoài giờ, mà trao quyền chủ động cho tập thể sinh viên tự quản. Sinh viên sẽ
chủ động trong tổ chức, thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp: từ khâu lập kế
hoạch hoạt động; thiết lập cấu trúc tổ chức; phân bổ cơ sở vật chất, kinh phí; phân
cơng, tổ chức thực hiện các hoạt động; Tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh các hoạt
động. Nhà trường đại học chỉ đóng vai trò hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn sinh viên thực
hiện các hoạt động.
- HĐNGCK phải sử dụng đa dạng, xen kẽ nhiều loại hình HĐNGCK tổng hợp để
tác động đến tất cả sinh viên, hình thành nhận thức, thái độ tình cảm, hành vi, kỹ
năng cho sinh viên.
* Tính chất của hoạt động ngồi giờ chính khóa trong trường đại học
- HĐNGCK của sinh viên trong trường đại học có bình diện hoạt động rất rộng.
Bởi vì, HĐNGCK là hoạt động phong phú, đa dạng, diễn ra ở trong trường và cả
ngoài trường, gồm hàng loạt các hoạt động như: tự học, nghiên cứu khoa học, các
hoạt động giao lưu, sinh hoạt tập thể, lao động, rèn luyện thể chất, sinh hoạt Câu lạc
bộ chun mơn, văn hóa, văn nghệ, các hoạt động tình nguyện, hoạt động chính trị xã hội…nhằm giúp sinh viên củng cố, mở rộng kiến thức, có điều kiện giao lưu hịa
nhập với đời sống xã hội và gắn liền “học với hành”.


13


- HĐNGCK là hoạt động mang tính chất đặc thù của quá trình giáo dục sinh viên:
Quá trình giáo dục ở bậc đại học nhằm đào tạo nguồn nhân lực sắp bước vào đời sống
xã hội, trực tiếp lao động, cống hiến cho xã hội. Trong trường đại học, sinh viên không
những được trang bị những kiến thức chuyên môn cơ bản, mà cịn cần phải được rèn
luyện, hồn thiện nhân cách với những kỹ năng sống, kỹ năng thực hành nghề nghiệp
để có thể thích ứng với đời sống xã hội. Thông qua HĐNGCK đa dạng, phong phú
cùng với những giờ học tập trên lớp sẽ góp phần quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách sinh viên. Hoạt động giáo dục trên lớp và HĐNGCK tạo nên sự
giáo dục tồn diện, giữa Trí - Đức, giữa Tình cảm - Lí trí, giữa Nhận thức - Hành động.

Như vậy HĐNGCK có khả năng giáo dục to lớn: làm nảy sinh năng lực, phẩm chất,
tình cảm. Thơng qua việc tham gia HĐNGCK, sinh viên hiểu và biết cách làm, biết
tự điều chỉnh hành vi phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.
Nếu HĐNGCK ở trường phổ thông chủ yếu do nhà trường tổ chức, giáo viên trực
tiếp hướng dẫn thực hiện thì ở trường đại học, nhà trường chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều
kiện để Đoàn TN, Hội SV, các tổ chức tự quản của sinh viên chủ động tổ chức, thực
hiện các HĐNGCK. HĐNGCK của sinh viên đại học mang tính xã hội nhiều hơn.
Phần lớn HĐNGCK của sinh viên diễn ra ngoài giờ học, diễn ra bên ngoài trường
với các hoạt động phong trào, phát huy vai trò tự quản của sinh viên như: sinh viên
tình nguyện tham gia bảo vệ mơi trường, phân luồng giao thông; sinh viên hiến
máu;…; Các HĐNGCK của sinh viên do các tổ chức của sinh viên trong trường đại
học trực tiếp tổ chức, thực hiện; Có thể chịu sự quản lý, chỉ đạo của các tổ chức
Đoàn TN, Hội SV cấp trên như: Trung ương Đoàn TNCSHCM, Trung ương Hội
sinh viên Việt Nam.
- HĐNGCK có tính năng động của chương trình kế hoạch: Xuất phát từ mục tiêu


giáo dục của nhà trường, những yêu cầu HĐNGCK của ngành và nhu cầu của sinh
viên cần có chương trình, kế hoạch hoạt động thực sự phù hợp với kế hoạch chung
của nhà trường, mục tiêu đào tạo của từng ngành học, từng trường đại học; phù hợp
với từng thời gian, thời điểm tránh kế hoạch chồng chéo hoặc các kế hoạch mang
tính "chiếu lệ”, hình thức kém hiệu quả.
- HĐNGCK là hoạt động phức tạp, khó khăn trong việc kiểm tra đánh giá: hoạt

động ngồi giờ gồm nhiều loại hình hoạt động khá phức tạp nên khi kiểm tra, đánh
giá đòi hỏi phải cụ thể, tỉ mỉ, chính xác. Trong quá trình đánh giá cần định ra các
tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá. Có thể đánh giá từng khâu, từng hoạt động ở mỗi thời
điểm nhất định để làm căn cứ đánh giá cho cả kỳ học, năm học và tồn khố học.

14


Kết quả hoạt động ngồi giờ chính khóa của sinh viên phải được sử dụng để đánh
giá kết quả rèn luyện và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện chung của từng sinh
viên. Đồng thời, kết quả HĐNGCK cần được sử dụng để khen thưởng, kỷ luật sinh
viên. Có như vậy mới khuyến khích hoạt động ngồi giờ được thực hiện thường
xuyên, nền nếp và có hiệu quả. Đồng thời điều chỉnh, khắc phục kịp thời những
thiếu sót, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả HĐNGCK của sinh viên.
* Ngun tắc cơ bản của hoạt động ngồi giờ chính khóa tại trường đại học
- Đảm bảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và truyền thống văn hoá Việt Nam, thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước,
địa phương và điều kiện của nhà trường.
- Đảm bảo tính kế hoạch và tính tổ chức: HĐNGCK cần đề ra được mục đích,
yêu cầu trong từng kỳ học, năm học để đạt được mục tiêu chung của tồn trường,
thậm chí đến từng khóa học, lớp học; Cần có kế hoạch cụ thể, tỉ mỉ, có cơ sở khoa
học, để cho cán bộ quản lý chủ động hơn trong chỉ đạo thực hiện.
- Đảm bảo nguyên lý giáo dục mở: Khi xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện

HĐNGCK cần có sự phối kết hợp giữa các đơn vị chức năng, tổ chức chính trị - xã hội,
các cá nhân trong và ngồi trường để tổ chức các hoạt động này có hiệu quả cao.

- Đảm bảo tính đa dạng và phong phú: HĐNGCK góp phần quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách sinh viên. Muốn nhân cách sinh viên phát triển tồn
diện thì HĐNGCK cần phải kết hợp giáo dục chính khố với tổ chức các hoạt động
ngoại khố; kết hợp giáo dục với việc tổ chức các hoạt động thực tiễn có tác dụng giáo
dục chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên. hoạt động ngoài giờ cần được tổ chức
thật phong phú, đa dạng, hấp dẫn phù hợp với từng đối tượng sinh viên để các em hào
hứng tham gia, phát huy năng lực bản thân và đem lại hiệu quả giáo dục.

- Đảm bảo phát huy tính năng động, sáng tạo và tích cực của sinh viên:
HĐNGCK cần tạo ra nhiều loại hình hoạt động thật phong phú, hấp dẫn để tạo sự
hứng thú, cuốn hút sinh viên và tập thể sinh viên tích cực tham gia; Bảo đảm phát
huy tính năng động, sáng tạo và tích cực của sinh viên, biến q trình giáo dục, rèn
luyện thành tự giáo dục, tự rèn luyện.
1.1.4. Các hình thức của hoạt động ngồi giờ chính khóa tại trường đại học
- Hoạt động tự học: sinh viên tự học các mơn chun mơn và các mơn ngoại
khóa bằng cách nghiên cứu giáo trình, tài liệu để phục vụ cho các bài học trên lớp,
thực hiện bài tập do giáo viên giao. Sinh viên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học từ các nội dung, chuyên môn trong chương trình đào tạo; đào sâu, mở rộng tri

15


thức từ các vấn đề trong nội dung học tập để thực hiện những nghiên cứu ứng dụng
vào thực tế đời sống, xã hội.
- Hoạt động văn hoá - thể thao: Là những hoạt động nhằm đáp ứng, phát triển
nhu cầu đời sống tinh thần và thể chất của sinh viên. Hoạt động văn hóa- thể thao
tạo điều kiện cho sinh viên được thưởng thức, tham gia, sáng tạo các giá trị văn hoá

tinh thần, rèn luyện thể chất để phát triển tồn diện. Hoạt động văn hóa- thể thao
bao gồm: Sinh viên tham gia hoặc thưởng thức các hoạt động văn hóa, văn nghệ
như: hát, múa, khiêu vũ cổ điển, kịch, thời trang, thi sinh viên thanh lịch, các diễn
đàn, sinh hoạt chuyên đề liên quan đến những vấn đề của đời sống, xã hội,... Hoạt
động thể thao, vui chơi giải trí dành cho sinh viên: là những hoạt động thể chất có
tác dụng rèn luyện thể chất, rèn luyện tính kỷ luật, tinh thần đồng đội, tạo bầu khơng
khí vui tươi, sơi nổi, giúp sinh viên học tập tốt hơn như: bóng đá, bóng chuyền, cầu
lơng, khiêu vũ, thể thao, các trò chơi, hoạt động thể chất khác,...
Hoạt động chính trị - xã hội: Là những hoạt động nhằm tuyên truyền, giáo dục
chính trị tư tưởng, các sinh hoạt của các tổ chức Đảng, Đồn, Hội SV,... có nội dung
phù hợp với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng mục
tiêu giáo dục của nhà trường. Hoạt động chính trị - xã hội bao gồm: Các hoạt động
sinh hoạt chính trị: là các hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho
sinh viên như: tham dự những buổi nói chuyện thời sự, chính trị trong nước và quốc
tế; tham gia những hoạt động phong trào nhằm tuyên truyền, ủng hộ cho thể chế
chính trị.
Các hoạt động xã hội: Đó là những hoạt động tình nguyện của sinh viên tham gia
giải quyết các vấn đề xã hội, giúp ích cho cộng đồng. Hoạt động tình nguyện có thể
diễn ra ở cả trong và ngoài phạm vi nhà trường như: Hiến máu nhân đạo, tiếp sức
mùa thi, bảo vệ môi trường, đấu tranh phịng, chống ma t, HIV-AIDS, tệ nạn xã
hội; xố đói, giảm nghèo, xoá mù chữ, ủng hộ đồng bào bị bão lụt, chăm sóc các bà
mẹ Việt Nam anh hùng,...
- Hoạt động lao động: Là những hoạt động nhằm huy động sức lao động, kiến
thức của sinh viên để mang lại lợi ích cho tập thể và xã hội. Nhà trường tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động lao động, sản xuất, dịch vụ nhằm nâng cao ý thức hoạt
động vì cộng đồng, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, rèn luyện thói quen, ý thức
lao động có tổ chức của sinh viên; đồng thời góp phần khuyến khích tính năng
động, sáng tạo của sinh viên. Hoạt động lao động bao gồm: Các nhiệm vụ lao động
có tính chất nghĩa vụ đối với sinh viên như: làm vệ sinh khu vực trường, lớp, ký túc


16


xá; các hoạt động lao động cơng ích do chính quyền phát động,...quản lý các nhiệm
vụ lao động có tính chất nghĩa vụ của sinh viên nhằm hướng cho sinh viên nâng cao
ý thức hoạt động vì cộng đồng, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội, rèn luyện thói
quen, ý thức lao động có tổ chức. Các hoạt động lao động, sản xuất có tính tự
nguyện nhằm mục đích kinh doanh hay thực hiện các dịch vụ mang lại lợi nhuận
như: làm việc trong các xưởng sản xuất, tổ chức cung cấp các loại hình dịch vụ như:
Quán cà phê, nhóm lập trình hay viết phần mềm cho máy vi tính, xưởng cơ khí,
nhóm dịch thuật, nhóm hoạt động marketing sản phẩm,...
Các hoạt động trên do trường đại học phối hợp với tổ chức chính trị, chính trị - xã
hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho sinh viên.
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa tại trường đại học
1.2.1. Khái niệm quản lý; quản lý giáo dục; quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa

1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Trong q trình phát triển của lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về khái niệm quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận và nhà thực hành quản lý
đưa ra dưới các góc độ tiếp cận khác nhau.
Một số tác giả khác- định nghĩa về quản lý như sau:
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” [9,tr12].
Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: “Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách
thể của nó” [8, tr.52].

Từ các khái niệm trên thấy rằng quản lí là một hoạt động có các đặc trưng sau:
- Là q trình có mục đích, mọi hoạt động của nhà quản lí đều hướng tới mục
tiêu của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó
mỗi người có thể hồn thành được mục đích của mình, của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.
- Hoạt động của nhà quản lý là khai thác các nguồn lực một cách tối đa. Do đó,
cần có một quy trình hợp lý, sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng của từng người,
từng nhóm người.

17


Như vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng “Quản lý là quá trình ra quyết
định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các bộ phận, các thành viên
thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực một cách phù hợp để
đạt được mục đích đã định”
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động ngồi giờ chính khóa cho
sinh viên đại học
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Khái niệm về Quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa khác
nhau của các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý giáo dục đưa ra.
Theo M.I.Kôn đacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hóa,
nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp
tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lí giáo dục (và nói riêng quản
lí trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật
của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối
và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa

hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [19, tr32].
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ,
theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy
nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là
sự điều hành của hệ thống giáo dục Quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
Quốc dân” [2, tr25].
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “Quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm
tạo ra tính trội của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm
bảo sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln biến động” [12].
Từ những khái niệm trên, tác giả đồng tình với quan điểm rằng: Quản lý giáo
dục là việc chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lí một cách có tổ chức, có kế
hoạch cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả những nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để

18


đạt được mục tiêu đề ra trong các điều kiện ổn định tương đối của môi trường, làm
cho tổ chức vận hành có hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục cụ thể.
* Quản lý hoạt động ngoài giờ chính khóa cho sinh viên đại học
Đến nay khái niệm ngoại khoá cũng chưa được lý giải cặn kẽ, thấu đáo và nhất
quán. Trong điều kiện dạy học hiện nay, do yêu cầu về sự cập nhật thông tin, tri thức
khoa học, những khái niệm của lý luận dạy học như: lớp học, giờ học, bài học sẽ có sự
thay đổi. Ranh giới giữa trong lớp học và ngoài lớp học trong giờ học và ngoài giờ học
cũng sẽ khác đi nên cần phải đổi mới và khẳng định lại nhận thức về khái niệm ngoại
khố, vai trị và tác dụng của nó cho cả người dạy, người học và nhà quản lý.


Theo các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần
Thế Duật “Hoạt động ngoài giờ khơng nên hiểu là cơng việc ngồi giờ học, ngồi
chương trình, thực hiện tuỳ tiện được sao hay vậy. Hoạt động ngồi giờ chỉ có
nghĩa là khơng đặt sự giảng dạy của giáo viên bộ môn lên hàng đầu mà xem trọng
hoạt động tự giác vận dụng sáng tạo của sinh viên. Đó cũng là việc học đích thực,
do sinh viên tự nguyện, tự chọn, tự làm ra mà học’’ [15].
HĐNGCK đóng một vai trị quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và kinh
nghiệm sống cho sinh viên, giúp các em trở thành một con người toàn diện và thú vị
hơn.Với cách hiểu như trên, ngoài giờ chính khóa được xem là một hình thức tổ chức
dạy học quan trọng, là một trong những con đường để thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của sinh
viên, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho sinh viên’’ [20, Điều 28.2].

Từ việc phân tích các khái niệm liên quan đến HĐNGCK; quản lý giáo dục, tác
giả đưa ra khái niệm quản lý HĐNGCK cho sinh viên đại học như sau: Quản lý các
HĐNGCK là hoạt động có ý thức nhằm thực hiện những tác động hướng đích của
chủ thể quản lý tới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và các hình thức
tổ chức HĐNGCK để sử dụng hiệu quả những nguồn lực (con người, kinh phí, thời
gian, các điều kiện cơ sở vật chất) nhằm làm cho các HĐNGCK có được chất lượng
hoạt động tốt nhất, giúp sinh viên mở rộng kiến thức, trang bị kỹ năng và tự tin
tham gia vào thị trường lao động.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý của hoạt động ngồi giờ chính khóa
Như các hoạt động quản lý khác, HĐNGCK cũng có hệ thống các chức năng cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch HĐNGCK

19



Việc xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐNGCK là cần thiết nhằm đảm bảo
tính khả thi và khoa học của hoạt động. Kế hoạch hóa hạn chế tối đa những sai sót,
lãng phí về nhân lực, vật lực trong quá trình tổ chức và tận dụng được các nguồn lực
có sẵn của nhà trường tham gia vào việc tổ chức HĐNGCK đồng thời là cơ sở cho
công tác kiểm tra đánh giá sau này đạt tính chính xác, khách quan.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần chú ý các vấn đề như căn cứ vào
chương trình năm học của nhà trường, nhiệm vụ trọng tâm của năm học của tập thể
lớp học, khả năng của sinh viên của từng khóa học, khả năng đáp ứng của các bộ
mơn khoa phịng trong cơng tác tổ chức, bên cạnh đó cần chú ý đến khả năng đáp
ứng về cơ sở vật chất của nhà trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động ngồi giờ chính khóa
Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐNGCK chính là việc hiện thực hóa
HĐNGCK, tùy theo phân cấp xây dựng kế hoạch mà việc triển khai tổ chức thực
hiện kế hoạch có thể do hiệu trưởng, đồn thanh niên, các bộ mơn khoa phịng trực
tiếp thực hiện.
Tham mưu cho Ban giám hiệu, lãnh đạo các bộ mơn khoa phịng trong việc
xây dựng kế hoạch, chương trình hành động trong năm học, học kỳ.
Tổ chức thực hiện các hoạt động, xác định các lực lượng phối hợp, nội dung
phối hợp, cơ chế phối hợp. Hướng dẫn các lực lượng tham gia tiến hành thực hiện
các hoạt động của mình một cách hiệu quả.
Tổ chức cơng tác kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục của hoạt động.
- Chỉ đạo thực hiện
Đây chính là quá trình xác lập quyền chỉ huy và can thiệp của người lãnh đạo
trong quá trình quản lý. Là quá trình huy động các nguồn lực vào việc thực hiện kế
hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch. Chỉ đạo
cơng tác tổ chức HĐNGCK chính là sự can thiệp của người lãnh đạo vào tồn bộ q
trình quản lý HĐNGK Là q trình chỉ đạo của hiệu trưởng nhà trường đối với các lực
lượng tham gia HĐNGCK. Mục đích của cơng tác chỉ đạo là để nắm bắt và điều chỉnh
các hoạt động diễn ra đúng hướng, đúng tiến độ, thống nhất được các nguồn lực nhằm
phát huy một cách tốt nhất các nguồn lực được huy động. Quá trình quản lý sẽ có

những vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp, do đó người quản lý phải theo dõi thơng
tin, nắm bắt kịp thời tình hình để đưa ra những quyết định kịp thời, hợp lý.

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động ngồi giờ chính khóa
Là chức năng để đánh giá chất lượng trong tiến trình thực hiện và chỉ ra sự
chệch hướng có khả năng diễn ra hoặc đã diễn ra từ trong quá trình tổ chức. Kiểm
tra bao gồm quản lý thông tin, xác định hiệu quả của thành tích và đưa ra những
20


×