Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LÃ THỊ HỒNG YẾN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành

: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số

: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình do chính tơi nghiên
cứu và soạn thảo. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm.
Một lần nữa, tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lã Thị Hồng Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................. ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu...........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................7
6. Đóng góp của đề tài .............................................................................................8
7. Bố cục của luận văn .............................................................................................8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV CĨ HỒN CẢNH KHĨ
KHĂN .........................................................................................................................9
1.1. Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn và vai trị của Ch ương trình
tín dụng học sinh sinh viên ......................................................................................9
1.1.1. Nhận diện học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn ...............................9
1.1.2. Vai trị của Chương trình tín dụng đối với HSSV có hồn cảnh khó
khăn ....................................................................................................................10
1.2. Phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH ............................................17
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH .........17
1.2.2. Nội dung phát triển tín dụng đối với HSSV ............................................19
1.2.3. Hiệu quả phát triển tín dụng đối với HSSV và các nhân tố ảnh
hưởng .................................................................................................................22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tín dụng đối với Học sinh sinh viên

và bài học cho Việt Nam .......................................................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm cho vay học sinh sinh viên của một số nước trên thế giới .....27
1.3.2. Bài học cho Việt Nam..............................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ..................................31
2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam...................................31
2.1.1. Sự ra đời và phát triển ..............................................................................31
2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý .........................................................................32
2.1.3. Các chương trình tín dụng của NHCSXH hiện nay ................................36


2.2. Thực trạng phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2013 .....................................37
2.2.1. Phát triển nguồn vốn ................................................................................37
2.2.2. Dư nợ cho vay học sinh sinh viên............................................................42
2.2.3. Mức cho vay và lãi suất ...........................................................................52
2.2.4. Vòng quay tín dụng .................................................................................53
2.2.5. Phát triển mạng lưới tín dụng ..................................................................54
2.3. Đánh giá chung ...............................................................................................54
2.3.1. Những thành tựu cơ bản ..........................................................................54
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................61
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ..........................66
3.1. Định hướng, mục tiêu hoạt động của NHCSXH Việt Nam đến năm 2020 ..........66
3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH .................66
3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH ......................68
3.2. Một số giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020 .................................................69
3.2.1. Huy động nguồn vốn bền vững ...............................................................69

3.2.2. Nâng cao năng lực tham mưu của Ngân hàng Chính sách xã hội,
đồng thời tăng cường sự phối kết hợp với các Bộ, ngành liên quan .................73
3.2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động cho vay ...........................................74
3.2.4. Nâng cao chất lượng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ cán bộ công chức ........................................................................................79
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động cho vay
và sử dụng vốn vay ............................................................................................80
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động thu hồi nợ đáo hạn để tạo nguồn vốn cho vay
mới .....................................................................................................................82
3.2.7. Một số kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ..................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

HĐQT

Hội đồng quản trị

2
2


HSSV

Học sinh sinh viên

3
4

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

5

NSĐP

Ngân sách địa phương

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8


NSNN

Ngân sách Nhà nước

9



Quyết định

10

TCTDNN

Tổ chức tín dụng nhà nước

11

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

12

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

13


UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn cho vay Học sinh sinh viên từ năm 2009-2013 ........... 38
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH tính đến 31/12 hàng năm .......... 40
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng HSSV từ năm 2009 - 2013 .................................... 43
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay Học sinh sinh viên theo đối tượng thụ hưởng ....... 44
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay HSSV theo loại hình đào đạo ................................ 46
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ HSSV phân theo vùng.............................................. 48
Bảng 2.7: Dư nợ HSSV theo phương thức cho vay ........................................ 50
Bảng 2.8: Dư nợ HSSV phân theo mức độ rủi ro ........................................... 51
Bảng 2.9: Mức cho vay và lãi suất cho vay qua các năm ............................... 52

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của NHCSXH ..................................................... 34
Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn và vốn cho vay HSSV 2009-2013 ........................... 39
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay HSSV phân theo loại hình đào tạo .................... 47
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay HSSV phân theo vùng ............................ 49
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ HSSV phân theo mức độ rủi ro............................ 52

ii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là nguồn lực của mọi nguồn lực, là tài nguyên của mọi
tài ngun, vì vậy sự thành cơng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước phụ thuộc trước hết vào chất lượng nguồn nhân lực. Để có được
nguồn nhân lực có chất lượng, mỗi cá nhân và cộng đồng đều phải nỗ lực
phấn đấu. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: phát triển nguồn nhân lực là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tất cả các cấp, các ngành, của tồn
xã hội, trong đó, ngành giáo dục - đào tạo là trụ cột.
Nhằm cụ thể hóa chủ trương “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của
Đảng và Nhà nước, góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo,
Chính phủ và các Bộ, ngành đã rất quan tâm đến đối tượng Học sinh sinh viên
có hồn cảnh khó khăn, khơng đủ điều kiện học tập và nâng cao trình độ. Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành một hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ
nghèo và hộ gia đình chính sách cũng như con em của họ tiếp cận với các
dịch vụ tài chính vi mơ giúp họ thốt nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống. Một trong các chính sách quan trọng đó là thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với học sinh sinh viên (HSSV) có hồn cảnh khó khăn với mục đích giúp con
em gia đình hộ nghèo và hộ gia đình chính sách được tiếp tục học lên bậc cao
hơn để tiếp cận được với nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện mục đích đó, ngày 04 tháng 10 năm 2002, Ngân hàng
Chính sách xã hội được thành lập. Đây là một định chế tài chính tín dụng đặc
thù, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, ổn định chính trị và bảo
đảm an sinh xã hội.

1


Sau 10 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đã thực

hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đặt ra. Chương trình cho vay học sinh
sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam thời gian qua đã góp
phần khơng nhỏ trong việc nâng cao trình độ dân trí cho đất nước, trực tiếp là
cho nhiều con em các gia đình có hồn cảnh khó khăn.
Tuy vậy, hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam vẫn
còn một số tồn tại hạn chế như: Cơ chế tạo lập nguồn vốn còn thiếu tính ổn
định lâu dài; cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý; Công tác điều tra, xác nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách ở một số địa phương chưa
được quan tâm đúng mức; có nơi chưa rà soát, bổ sung kịp thời vào danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo, làm ảnh hưởng tới việc hỗ trợ vốn kịp thời cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách.
Với mong muốn đóng góp một phần sức mình vào việc khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với học sinh
sinh viên có hồn cảnh khó khăn tại Ngân hàng chính sách xã hội, tác giả
chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình là: “Phát
triển tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam”
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận văn là: Chương trình tín dụng
đối với học sinh sinh viên hiện tại đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
chưa? Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả chương trình này trong
thời gian tới?
2. Tình hình nghiên cứu
Tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách nói
chung, cho HSSV nói riêng tuy ra đời chưa lâu song đã đi vào lòng dân, và đã
nhận được sự đồng thuận của xã hội. Xung quanh vấn đề này đã có nhiều đề
tài khoa học, nhiều luận án, luận văn nghiên cứu. Trong số các cơng trình đã

2



cơng bố, một số cơng trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn có thể kể
đến là:
- Các giải pháp hồn thiện chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh
viên ở Hà Nội (2003), đề tài nghiên cứu của Nguyễn Xuân Dũng, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, năm 2013. Đề tài đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản
về chính sách kinh tế-xã hội nói chung và chính sách tín dụng đối với HSSV
nói riêng. Trên cơ sở tập hợp một hệ thống số liệu thứ cấp, bài viết đưa ra
những đánh giá về những thành tựu, hạn chế của q trình thực thi chính sách
tín dụng HSSV có hồn cảnh khó khăn ở Hà Nội, tìm ra ngun nhân của
những hạn chế đó. Xuất phát từ thực tiến hoạt động tín dụng đối với HSSV,
đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của lĩnh
vực này trong thời gian tới.
- Nhận định chung về chính sách tín dụng đối với HSSV, đăng trên
trang Theo tác giả bài viết, để nâng cao chất lượng tín dụng
và mở rộng đối tượng HSSV được vay vốn, trong thời gian tới cần thực hiện
một loạt giải pháp, như: (1) Cần có chế tài xử lý nghiêm minh các sai phạm
trong quá trình triển khai chương trình của NHCSXH và tình trạng HSSV sử
dụng vốn sai mục đích; (2) UBND phường, xã cần xác định đúng đối tượng
thuộc diện được vay vốn ưu đãi; (3) NHCSXH cần phải thông báo cho nhà
trường để Trường biết được số tiền HSSV của họ đang vay ngân hàng; (4)
Cần có sự liên hệ giữa nhà trường - gia đình - NHCSXH để thu hồi được
khoản vay khi đáo hạn; và (5) Phải tạo cơ hội việc làm cho HSSV khi ra
trường nhằm tăng khả năng trả nợ cho HSSV.
- Xây dựng chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trần Hữu Ý, Học viện Ngân hàng, Hà Nội, 2010.
Sau khi khái quát về NHCSXH và hoạt động của ngân hàng từ khi thành lập

3



đến nay, luận án đưa ra những đánh giá khách quan cả trên hai mặt: thành tựu
và hạn chế. Theo tác giả, hạn chế lớn nhất của NHCSXH hiện nay là sự phát
triển và hoạt động của nó cịn kém tính bền vững, theo đó tác động của ngân
hàng này đến các đối tượng có hồn cảnh khó khăn nói riêng, đến nền kinh tếxã hội nói chung bị hạn chế. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp NHCSXH xây dựng được chiến lược phát triển bền vững hơn trong thời
gian tiếp theo.
- Để chương trình tín dụng HSSV đạt hiệu quả cao, của Thúy An và
Hồng

Diên,

đăng

trên

trang

báo

điện

tử

Chính

phủ

( Các tác giả đã lấy số liệu của một số tỉnh
như Thái Bình, Nam Định, Nghệ An để minh chứng cho vai trị của chương
trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV và những thành cơng của chương trình đó.

Ngồi những thuận lợi, tác giả cũng đề cập đến những khó khăn, bất cập
trong q trình thực hiện chương trình, địi hỏi phải được tháo gỡ kịp thời.
Những khó khăn đó là: (1) Chương trình tín dụng HSSV có đối tượng vay
rộng, mang tính đặc thù cao, phân tán, cho vay đến từng hộ gia đình với
những món vay nhỏ lại tập trung mỗi kỳ vào khoảng 2 tháng và mức vay thay
đổi từng thời kỳ nên việc theo dõi của NHCSXH cũng gặp nhiều khó khăn,
phức tạp; (2) Mặc dù điều kiện vay vốn đã được quy định cụ thể nhưng ở nơi
này, nơi kia việc bình xét cịn mang tính nể nang, chưa đảm bảo tính chính xác;
việc kiểm tra, giám sát của đơn vị chức năng đối với hoạt động này chưa thực sự
được quan tâm; (3) Các cơ sở đào tạo phần lớn chỉ nắm được số học sinh được
xác nhận, nhưng chưa nắm được số học sinh được vay vốn, dẫn đến khó khăn
trong việc yêu cầu các học sinh năm cuối ký cam kết trả nợ ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, bài viết đề xuất giải pháp khắc phục, trong đó
nhấn mạnh: Các tổ chức xã hội, đoàn thể, các cơ sở đào tạo cần có sự phối

4


hợp chặt chẽ hơn nữa để việc giải ngân cũng như thu nợ đạt hiệu quả cao
nhất; Nhà nước, Chính phủ có thể xem xét mở rộng đối tượng cho vay đối với
hộ gia đình có từ 2 con đang đi học trở lên, tạo điều kiện giúp các hộ gia đình
giải tỏa được gánh nặng về tài chính; Nhưng trên hết, các ngân hàng đều xác
định cố gắng làm tốt nhất công tác giải ngân để Chương nhân văn này đến
được với đơng đảo những gia đình thực sự có nhu cầu, góp thêm niềm tin của
người dân vào những chính sách an sinh thiết thực của Chính phủ.
- Tín dụng cho người nghèo và các Quĩ xóa đói giảm nghèo ở nước ta
hiện nay” (2002) của TS. Nguyễn Trung Tăng, luận án Tiến sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã phân tích lý luận
về tín dụng cho người nghèo và các Quỹ xóa đói giảm nghèo, đánh giá thực
trạng hoạt động cơng tác tín dụng cho người nghèo ở Việt Nam, từ đó đề xuất

phương hướng và giải pháp sử dụng vốn tín dụng ở nước ta trong thời kỳ hoạt
động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
- Giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội (2004), của TS. Hà Thị Hạnh, luận án tiến sĩ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Luận án nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
NHCSXH trong thời kỳ đầu mới được thành lập.
- Thực trạng và giải pháp tín dụng Ngân hàng hỗ trợ cho cơng cuộc
xóa đói giảm nghèo(2001), do TS Đỗ Quế Lượng chủ nhiệm đề tài khoa học
ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. Đề tài khoa học
nghiên cứu về thực trạng cơng tác tín dụng của các Ngân hàng Thương mại
nhằm phục vụ cho công cuộc XĐGN của Đảng và Chính phủ. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả tín dụng ngân hàng để hỗ trợ cho
cơng tác xóa đói giảm nghèo.
Ngồi ra cịn có nhiều hội thảo khoa học, nhiều bài nghiên cứu khác đã
đăng tải trên báo chí, tạp chí và Kỷ yếu Hội thảo khoa học.
5


Các cơng trình khoa học nói trên đã đề cập hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội ở những khía cạnh khác nhau. Đó là nguồn tài liệu q giá
để chúng tôi kế thừa và phát triển. Tuy vậy, những cơng bố về hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với Học sinh sinh viên thì chưa
đầy đủ và cập nhất, nhất là chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn diện vấn
đề này với tư cách một luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Đây
là khoảng trống nghiên cứu mà luận văn này sẽ cố gắng giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sơ đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ

khi thành lập đến nay, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó để từ đó
đề xuất giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình tín
dụng học sinh sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng tại Ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với Học sinh
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam từ năm 2009 đến 2013.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển chương trình tín
dụng đối với Học sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu hoạt động cho vay Học sinh sinh viên
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Luận văn cũng nghiên cứu ở mức
độ nhất định hoạt động cho vay HSSV tại một số quốc gia tiêu biểu để rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH,
trên phạm vi cả nước.
- Phạm vi thời gian: hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH Việt Nam
từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa vào các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng: để nghiên cứu mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng.
- Phương pháp duy vật lịch sử: được áp dụng chủ yếu ở chương 2 để xem
xét đánh giá thực trạng hoạt động cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng
Chính sách xã hội theo thời gian có gắn với các điều kiện lịch sử nhất định.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: được sử dụng trong tồn luận
văn, chủ yếu là tại chương 2. Cụ thể, luận văn chỉ đề cập những vấn đề thuộc
bản chất, tồn tại phổ biến, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính
phổ quát.
- Các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
kết hợp với quan sát thực tế được sử dụng để làm rõ thực trạng hoạt động tín
dụng đối với học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam,
tác dụng của nó đến phát triển giáo dục đào tạo tại Việt Nam thời gian qua.

7


6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chương trình
tín dụng cho các đối tượng chính sách nói chung và của học sinh sinh viên
nói riêng.
- Đánh giá thực trạng tín dụng chính sách đối với học sinh sinh viên tại
NHCSXH Việt Nam giai đoạn 2009-2013, chỉ rõ những hạn chế, bất cập
trong lĩnh vực này và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng ưu đãi đối với học sinh
sinh viên có hồn cảnh khó khăn ở Việt Nam đến năm 2020.
- Cung cấp bộ tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách về lĩnh vực này.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về phát triển tín dụng
đối với Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển tín dụng đối với
học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm 2020.

8


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV CĨ HỒN CẢNH KHĨ KHĂN
1.1. Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn và vai trị của Chƣơng
trình tín dụng học sinh sinh viên
1.1.1. Nhận diện học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Học sinh, sinh viên là khái niệm dùng để chỉ những người đang theo
học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Trong số HSSV, có nhiều người đang phải
sinh sộng trong những gia đình nghèo khổ, những gia đình thiếu thốn các điều
kiện sống cơ bản, những gia đình khơng may gặp phải hoạn nạn , thiên tai...,
gọi chung là những sv có hồn cảnh khó khăn.Theo Điều 2 của Quyế t đinh
̣ số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng C hính phủ, học sinh sinh
viên có hồn cảnh khó khăn đươ ̣c xác đinh,
̣ gồm [54, tr.1]:

a) Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ cơi cha hoặc
mẹ nhưng người cịn lại khơng có khả năng lao động.
b) Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong
các đối tượng:
+ Học sinh sinh viên là con hộ gia đình nghèo, cận nghèo. Theo Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống đối với khu vực

9


nông thôn và từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở
xuống đối với khu vực thành thị.
- Còn hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị.
+ Hộ gia đình có mức thu nhập bình qn đầu người tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của
pháp luật.
+ Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do rủi ro
bất thường như tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian
theo học có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
1.1.2. Vai trị của Chương trình tín dụng đối với HSSV có hồn cảnh khó
khăn
1.1.2.1. Khái qt về Chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên
* Sự ra đời của Chương trình
Thực hiện chủ trương “khơng để một HSSV nào vì khó khăn về tài

chính phải bỏ học” của Chính phủ, vào tháng 3 năm 1998, Thủ tướng Chính
phủ đã ký Quyết định số 51/1998/QĐ- TTg về việc thành lập Quỹ tín dụng
đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho Học sinh sinh viên đang
theo học ở các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề và giao cho Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức triển khai thực
hiện chương trình. Khi mới thành lập, chương trình chỉ có vẻn vẹn 160 tỷ
đồng, dư nợ cũng chỉ đạt mức thấp với 76 tỷ đồng, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn
lại rất cao, tới 13%.
Đến ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐCP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm
cả đối tượng là Học sinh sinh viên đang theo học tại các trường Đại học, cao

10


đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề, đồng thời thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội, giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện nhiệm vụ
cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong đó có
đối tượng là Học sinh sinh viên và Ngân hàng Cơng thương cũng bàn giao
tồn bộ quỹ tín dụng đào tạo sang cho Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân
hàng Công thương chuyên tâm vào nhiệm vụ của ngân hàng thương mại.
Chương trình tín dụng đối với HSSV là chương trình tín dụng ưu đãi,
được NHCSXH tiếp nhận từ Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2003.
Từ khi chính thức đi vào hoạt động, tháng 3/2003 đến nay, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg quy định thêm về các điều
kiện vay vốn, lãi suất cho vay,… nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho HSSV
được tiếp cận vốn tín dụng.
* Những qui định của Chương trình
Qui định về phạm vi, đối tượng được vay vốn
+ Phạm vi áp dụng: Khi nhận bàn giao quỹ tín dụng đào tạo từ Ngân
hàng Cơng thương sang với tổng nguồn vốn là 160 tỷ đồng và dư nợ 76 tỷ đồng

với số Học sinh sinh viên được vay vốn theo Quyết định này chỉ có đối tượng
HSSV có học lực khá trở lên mới được vay và theo phương thức cho vay trực
tiếp đối với học sinh sinh viên. Chương trình tín dụng Học sinh sinh viên được
triển khai thực hiện từ năm 2006 theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg thay
thế Quyết định số 51/2005/QĐ - TTg về cho vay trực tiếp đối với Học sinh sinh
viên có hồn cảnh khó khăn, kết quả là đã nâng dư nợ cho vay lên 290 tỷ đồng.
Ngày 27/9/2007, Quyết định 157/2007/QĐ - TTg được ban hành thay thế
Quyết định 107/2006/QĐ-TTg đã thay đổi điều kiện vay vốn, đối tượng thụ
hưởng, phương thức cho vay thông qua hộ gia đình đã tạo điều kiện cho nhiều
Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn tiếp cận được vốn vay.
+ Đối tượng được vay vốn:

11


Theo quy định tại Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg, ngày 27/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV, đối tượng được vay
vốn gồm:
(1) HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người cịn lại khơng có khả năng lao động;
(2) HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng sau:
- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu chuẩn
quy định của pháp luật;
- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ gia đình có mức thu
nhập bình qn đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu
người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật;
(3) HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;
Qui định về phương thức cho vay

Việc cho vay đối với Học sinh sinh viên được thực hiện theo phương
thức cho vay thơng qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp
vay vốn và có trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Trường hợp Học sinh sinh viên
mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người cịn lại
khơng có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng nơi nhà
trường đóng trụ sở để thuận tiện theo dõi dư nợ cho vay Học sinh sinh viên
cũng như phát huy hiệu quả sử dụng vốn và thu hồi nợ.
Qui định về điều kiện vay vốn, mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi
suất cho vay.
Điều kiện vay vốn:
HSSV được vay vốn của chương trình khi có một trong các điều
kiện sau:

12


+ HSSV sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi
cho vay;
+ Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy
xác nhận được vào học của nhà trường;
+ Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về
việc đang theo học tại trường và khơng bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu...
Mức cho vay:
+ Mức vốn cho vay tối đa/tháng/học sinh được Thủ tướng Chính phủ
quy định theo từng thời kỳ, năm 2013 là 1.100.000đồng/HSSV/tháng.
+ Hạn mức cho vay tối đa bằng mức cho vay tối đa/tháng/học sinh nhân
với số tháng học trong năm và số năm học được vay vốn.
Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định là khoảng thời gian được tính từ ngày

người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được
thỏa thuận trong Khế ước nhận nợ. Cụ thể:
Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian tìm việc + Thời
hạn trả nợ. Trong đó:
+ Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh sinh viên kết thúc khóa học.
+ Thời gian tìm việc làm: Khơng q 12 tháng sau khi học sinh sinh
viên kết thúc khóa học.
+ Thời hạn trả nợ:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm,
thời gian trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa
bằng thời hạn phát tiền vay.

13


Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay thay đổi theo từng thời kỳ và do Thủ tướng Chính phủ
quy định. Lãi suất cho vay hiện nay là 0,65%/tháng, lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất khi cho vay.
HSSV được vay vốn của chương trình tín dụng chính sách phải thực
hiện đầy đủ thủ tục và quy trình theo quy định của văn bản 2162A/NHCS-TD
ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH. Họ phải trả nợ gốc và lãi tiền
vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12
tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả
nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do Ngân
hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ. Trường hợp người
vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng
HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân số

tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến
ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo định kỳ
tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, HSSV có nhu cầu trả lãi
theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực
hiện thu theo yêu cầu của người vay.
Nhà nước cũng có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp HSSV
trả nợ trước hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước
hạn được thực hiện theo văn bản riêng của NHCSXH. Số tiền lãi được giảm
cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức:
Số tiền

Số tiền gốc

lãi đƣợc = trả nợ trước x
giảm

hạn

Số ngày trả
nợ trước
hạn

Lãi suất cho vay
x

x 50%
30 ngày

Trường hợp đến thời điểm trả nợ cuối cùng, mà HSSV có khó khăn


14


khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
Thời gian cho gia hạn nợ tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia
hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối
đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
Trong trường hợp người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ
cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ, thì tồn bộ số dư nợ sẽ
được chuyển sang nợ quá hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính
quyền sở tại, các tổ chức chính trị xã hội, Tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử
dụng lao động là HSSV đã được vay vốn để thu hồi nợ. Trường hợp, người
vay có khả năng trả nợ nhưng khơng trả thì xem xét chuyển hồ sơ sang cơ
quan pháp luật để xử lý thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng NHCSXH sẽ thực hiện kiểm tra đối chiếu Danh sách đề nghị
vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) với Danh sách thành viên Tổ TK&VV
(mẫu số 10/TD). Kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.
NHCSXH tham mưu cho Ban đại diện HĐQT NHCSXH cùng cấp
thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành bao gồm: NHCSXH, ngành Giáo dục
và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, các Tổ chức chính trị xã hội
nhận ủy thác, để tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với
HSSV trên địa bàn.
1.1.2.3. Vai trị của Chương trình tín dụng đối với HSSV
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với HSSV có hồn cảnh khó khăn để
theo học đại học, cao đẳng và học nghề là một chính sách có ý nghĩa rất lớn
đối với gia đình HSSV và xã hội. Cụ thể:
Thứ nhất, nhờ có Chương trình tín dụng ưu đãi mà nhiều gia đình
HSSV giảm được gánh nặng tài chính khi cho con đi học.

HSSV có hồn cảnh khó khăn đồng nghĩa với thu nhập của gia đình rất

15


thấp, do vậy rất nhiều gia đình khơng đủ điều kiện tài chính để cho con theo
học ở các bậc học cao hơn. Thực tế là nhiều HSSV con nhà nghèo, học giỏi
nhưng không thể theo học tiếp đại học, cao đẳng, phải ở nhà giúp đỡ cha mẹ
kiếm tiền. Trong điều kiện đó, chương trình tín dụng ưu đãi đối với HSSV có
hồn cảnh khó khăn trở thành "cứu cánh", giúp họ vượt qua hoàn cảnh để
thực hiện ước mơ hồi bảo của mình. Đó là nhờ chương trình này, gia đình
HSSV đã giảm thiểu được tình trạng nhiều gia đình phải đi vay nặng lãi khi
khơng chu cấp đủ tiền cho con đi học, việc con đi học khơng cịn là mối lo
của họ nữa. Họ sẽ n tâm hơn để sản xuất kinh doanh. Bản thân các em cũng
chuyên tâm hơn trong quá trình học tập của mình, khơng cịn phải lo nghĩ
nhiều trong việc trang trải chi tiêu. Do đó các em cũng sẽ học tập tốt hơn, đạt
kết quả cao hơn. Khi sử dụng vốn vay này các em sẽ quyết tâm học tập tốt
hơn, được tiếp cận với nhiều dịch vụ giáo dục chuyên nghiệp cải thiện và bổ
sung kiến thức.
Thứ hai, việc hỗ trợ HSSV có hồn cảnh khó khăn đã góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Thông qua việc nhiều HSSV được học lên bậc cao hơn, nền kinh tế có
thêm được nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho các doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển chung
của đất nước, giúp nước ta ngày càng giàu mạnh hơn.
Nhờ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này, đã có nhiều Học sinh sinh viên có
hồn cảnh kinh tế khó khăn có nguy cơ bỏ học được tiếp tục học nghề, nâng
tỷ lệ nguồn nhân lực qua đào tạo cho nền kinh tế.
Thứ ba, chính sách tín dụng đã góp phần tạo được lịng tin của nhân
dân với Đảng và Nhà nước.

Chính sách cũng tránh được vấn đề nhiều Học sinh sinh viên vì tới
bước đường cùng phải bỏ học hoặc sa vào những con đường phi pháp như:

16


làm bảo kê, gái gọi,...Mặt khác chính sách cũng góp phần thực hiện công
bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo
dục chuyên nghiệp. Tóm lại việc hỗ trợ Học sinh sinh viên có hồn cảnh khó
khăn đã góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
1.2. Phát triển tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với HSSV tại NHCSXH
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng HSSV
Ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng, nó phản ánh quan hệ
vay mượn bằng tiền giữa một bên là ngân hàng (tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ) với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng
vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Hay nói cách khác tín dụng ngân
hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể
khác trong nền kinh tế.
Tín dụng học sinh sinh viên là một hình thức của tín dụng ngân hàng
mà khách hàng là học sinh sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trong phạm vi cả nước.
Do HSSV là nguồn nhân lực quan trọng để xây dựng đất nước trong
tương lai, vì vậy đây là đối tượng được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Với
quan điểm đầu tư vào HSSV là đầu tư cho tương lai, Đảng và Nhà nước đã
xây dựng Chương trình tín dụng đối với HSSV. Nói khác đi, đó là chương
trình Nhà nước thơng qua NHCSXH để cho đối tượng là HSSV vay, với lãi
suất và thời hạn rất ưu đãi. Đây là Chương trình tín dụng chính sách đối với
một loại đối tượng khách hàng rất đặc biệt: HSSV, vay để đầu tư cho học tập,
nâng cao trình độ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai.

1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng đối với HSSV
Là tín dụng nên trước hết tín dụng đối với HSSV cũng mang những đặc
điểm của tín dụng nói chung. Tuy nhiên do tín dụng đối với HSSV là tín dụng

17


ưu đãi của Chính phủ dành cho đối tượng là HSSV có hồn cảnh khó khăn
hiếu học, vì vậy nó có một số đặc điểm riêng. Đó là:
Thứ nhất, nguồn vốn tín dụng đối với HSSV chủ yếu được hình thành
từ Ngân sách nhà nước (NSNN). Hàng năm, nguồn NSNN chiếm khoảng 15
% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Phần còn lại NHCSXH phải huy động từ
các nguồn khác. Nhưng do hoạt động cho vay HSSV với lãi suất thấp nên huy
động các nguồn vốn khác với lãi suất cũng phải thấp. Điều này gây khó khăn
cho NHCSXH trong việc đồng thời vừa thực hiện mục tiêu kinh doanh, vừa
thực hiện mục tiêu xã hội.
Thứ hai, tín dụng cho HSSV là hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
mà vì sự nghiệp phát triển nguồn lực con người. Có thể nói việc, đầu tư tín
dụng ưu đãi cho HSSV theo học các trường đại học và cao đẳng tuy là sự đầu
tư không sinh lãi trước mắt, nhưng sẽ tạo điều kiện cho đội ngũ HSSV này có
cơ hội để làm việc và tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
Thứ ba, vốn tín dụng cho vay HSSV với lãi suất thấp. Vì đối tượng vay
là HSSV con nhà nghèo và mục đích cho vay là hỗ trợ để giảm bớt gánh nặng
về tài chính cho những HSSV này, vì vậy mức lãi suất cho vay thường được
quy định thấp hơn lãi suất thị trường. Trên thực tế, lãi suất cho vay đối với
HSSV thời gian qua chỉ ở mức 0,5% đến 0,65%, thấp hơn khoảng 0,3% 0,5% so với lãi suất thị trường cùng thời điểm.
Thứ tư, HSSV nghèo vay vốn khơng phải trả nợ ngay. Có nghĩa là
trong thời gian đang học tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề, HSSV
chưa phải trả nợ. Họ bắt đầu trả nợ tối đa một năm sau khi ra trường. Nếu
HSSV có điều kiện trả trước thời hạn đó, sẽ được ngân hàng giảm 50% lãi

suất cho vay.
Thứ năm, dịch vụ tín dụng đối với HSSV mang tính thời vụ cao. Thông
thường vào đầu năm học nhu cầu vay vốn lớn, do đó gây khó khăn cho ngân

18


hàng trong việc đáp ứng nhu cầu này. Thậm chí nhiều ngân hàng đã phải tạm
thời ngừng cho vay các chương trình khác để tập trung cả nhân lực và nguồn
vốn để cho HSSV vay.
1.2.2. Nội dung phát triển tín dụng đối với HSSV
1.2.2.1. Phát triển nguồn vốn
Như trên đã đề cập, cơ cấu nguồn vốn của chương trình tín dụng hỗ trợ
HSSV được hình thành chủ yếu từ NSNN, phần còn lại phải huy động từ các
nguồn khác. Điều hiển nhiên là, để tăng đối tượng cho vay và mức cho vay
đối với HSSV trước hết NHCSXH phải tạo được nguồn vốn lớn. Để thu hút
các nguồn vốn ngoài ngân sách cho Chương trình, NHCSXH thực hiện huy
động từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là:
Trước hết, ngân hàng huy động nguồn vốn có lãi suất thấp hoặc khơng
phải trả lãi. Đây là một việc làm khó, do trên thực tế có nhiều ngân hàng huy
động vốn với lãi suất cao trong cùng thời gian. Có nghĩa rằng, đối với người gửi
tiền, lợi ích của họ được quyết định bởi tỷ suất lợi túc tiền gửi, vì vậy họ đều
muốn lựa chọn ngân hàng nào có lãi suất cao để có lợi hơn. Vậy nên, NHCSXH
phải tìm đến lịng hảo tâm của khách hàng, cơng việc này địi hỏi NHCSXH phải
có mối quan hệ rộng, cộng với một sự nhiệt huyết cao mới có thể huy động được
vốn cho Quỹ.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác huy động tiề n gửi tiết kiệm trong cộng
đồng người nghèo vay vốn. Nhằm tạo cho người nghèo ý thức tiết kiệm, tự
tạo vốn, làm quen với hoạt động tín dụng, tài chính, với phương thức huy
động là hàng tháng, người nghèo tham gia tổ TK&VV sẽ gửi tiết kiệm với

mức gửi do tổ TK&VV thống nhất, vài chục nghìn đồng, thậm chí là vài
nghìn đồng tùy khả năng, thực hiện phương châm "tích tiểu thành đại", ngân
hàng có thêm nguồn vốn để cho vay các hộ khác.
Ngân hàng cũng có thể huy động nguồn vốn ODA có thời gian sử dụng

19


×