Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ Thẩm định tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương trên địa bàn TP Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.04 KB, 92 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




NGUYỄN THANH THÔNG



THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VƯỢT THẨM QUYỀN
CỦA CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ












TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




NGUYỄN THANH THÔNG


THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VƯỢT THẨM QUYỀN
CỦA CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG









TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, toàn bộ nội dung luận văn “Thấm định tín dụng vƣợt thẩm
quyền của chi nhánh tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công
Thƣơng” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu trích dẫn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng, do chính tôi tổng hợp từ các báo cáo thƣờng niên và
hoạt động kinh doanh thực tế của ngân hàng.

TP.HCM, ngày 09 tháng 12 năm 2013
Ngƣời nghiên cứu




NGUYỄN THANH THÔNG

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
VÀ THẨM QUYỀN CẤP TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHTM 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG 1
1.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 1
1.1.1.2 Đặc điểm, vai trò và chức năng của tín dụng ngân hàng 2
1.1.2 Tổng quan về thẩm định tín dụng ngân hàng 4
1.1.3 Khái niệm thẩm định tín dụng 4
1.1.4 Mục đích và vai trò của thẩm định tín dụng 5
1.2 TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CẤP TÍN DỤNG
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.2.1 Khái niệm về thẩm quyền cấp tín dụng của chi nhánh NHTM 5
1.2.2 Mục đích việc phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng cho chi nhánh
NHTM 5
1.2.3 Cơ sở phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng cho chi nhánh NHTM 6
1.2.4 Ƣu, nhƣợc điểm của mô hình phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng 7
1.2.4.1 Ƣu điểm 7
1.2.4.2 Nhƣợc điểm 7
1.3 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VƢỢT THẨM QUYỀN CẤP TÍN DỤNG
CỦA CHI NHÁNH NHTM 8
1.3.1 Khái niệm 8
1.3.2 Mục đích và vai trò của thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền cấp tín
dụng của chi nhánh NHTM 8
1.3.3 Nội dung hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền cấp tín dụng
của chi nhánh NHTM 9
1.3.3.1 Thu thập thông tin có liên quan đến khoản vay của khách hàng 9
1.3.3.2 Thẩm định pháp lý khách hàng vay vốn: 10

1.3.3.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng 11


1.3.3.4 Thẩm định thông tin phi tài chính 12
1.3.3.5 Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng 13
1.3.3.6 Thẩm định phƣơng án kinh doanh, dự án vay vốn 14
1.3.3.7 Thẩm định tài sản đảm bảo 14
1.3.3.8 Ƣớc lƣợng và kiểm soát rủi ro tín dụng. 15
1.3.3.9 Lập tờ trình thẩm định tín dụng 15
1.3.3.10 Xét duyệt, ra quyết định của cấp phê duyệt tín dụng 16
1.3.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm
quyền cấp tín dụng của chi nhánh NHTM 16
1.3.4.1 Yếu tố khách quan 16
1.3.4.2 Yếu tố chủ quan 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 20

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
VƢỢT THẨM QUYỀN CỦA CHI NHÁNH TẠI SAIGONBANK 21
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƢƠNG 21
2.1.1 Giới thiệu sơ lƣợc về Saigonbank 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 22
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 22
2.1.2.2 Bộ máy quản lý 22
2.1.3 Mạng lƣới hoạt động 23
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 24
2.1.4.1 Về hoạt động huy động vốn 24
2.1.4.2 Về hoạt động tín dụng 27
2.1.4.3 Chất lƣợng tín dụng 30
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH HỒ SƠ TÍN DỤNG

VƢỢT THẨM QUYỀN CỦA CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG 31
2.2.1 Mô hình phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng tại Saigonbank 31
2.2.2 Giới thiệu về Phòng Thẩm định Hội sở tại Saigonbank 34
2.2.3 Quy trình thẩm định hồ sơ tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi nhánh
tại Saigonbank 35
2.2.4 Thực trạng hoạt động thẩm định hồ sơ tín dụng vƣợt thẩm quyền của
chi nhánh tại Saigonbank 38
2.2.5 Đánh giá công tác thẩm định hồ sơ tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi
nhánh tại Saigonbank 40
2.2.5.1 Kết quả đạt đƣợc 40
2.2.5.2 Hạn chế còn tồn tại 42
2.2.5.3 Nguyên nhân những hạn chế trong thẩm định hồ sơ vay vƣợt thẩm quyền
của chi nhánh tại Saigonbank 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 54

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG VƢỢT THẨM QUYỀN CỦA CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG 55
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG 55
3.1.1 Định hƣớng phát triển của ngành ngân hàng 55
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Sài Gòn Công Thƣơng Ngân hàng đến năm
2015 56
3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN
DỤNG VƢỢT THẨM QUYỀN CỦA CHI NHÁNH TẠI SAIGONBANK 58
3.2.1 Tăng cƣờng đào tạo và củng cố năng lực cán bộ thẩm định tín dụng 58
3.2.2 Tăng cƣờng kiểm tra giám sát quản lý hồ sơ tín dụng vƣợt thẩm
quyền của chi nhánh đã đƣợc phê duyệt 60
3.2.3 Nâng cao hiệu quả thẩm định năng lực điều hành, quản lý của khách

hàng 62
3.2.4 Nâng cao hiệu quả phân tích phƣơng án sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tƣ 63
3.2.5 Nâng cao hiệu quả thẩm định tài sản đảm bảo 66
3.2.6 Hoàn thiện hoạt động chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng 67
3.3 KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 68
3.3.1 Đối với chính phủ 68
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nƣớc 69
3.3.3 Đối với khách hàng 69
3.3.3.1 Cần xem trọng và thực hiện chính xác báo cáo tài chính 69
3.3.3.2 Nâng cao trình độ quản lý, lập phƣơng án kinh doanh: 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 71

PHẦN KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- BCTC : Báo cáo tài chính.
- BCTĐCV : Báo cáo thẩm định cho vay.
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
- CBTD : Cán bộ tín dụng.
- CIC : Trung tâm thông tin tín dụng.
- CSH : Chủ sở hữu.
- DAĐT : Dự án đầu tƣ.
- DN : Doanh nghiệp.
- DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân.

- DTT : Doanh thu thuần.
- ĐT : Đầu tƣ.
- NH : Ngân hàng.
- NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc.
- NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
- NHTM : Ngân hàng thƣơng mại.
- NVTD : Nhân viên tín dụng.
- NVTĐ : Nhân viên thẩm định.
- PASXKD : Phƣơng án sản xuất kinh doanh.
- Saigonbank : Sài Gòn Công Thƣơng Ngân Hàng - Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng.
- SGCT : Sài Gòn Công Thƣơng
- TCTD : Tổ chức tín dụng.
- TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh.
- TSBĐ : Tài sản bảo đảm.
- TSCĐ : Tài sản cố định.
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động Saigonbank 2010 - 06/2013 25
Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ tín dụng của Saigonbank giai đoạn 2010 - 06/2013 28
Bảng 2.3: Cơ cấu dƣ nợ Saigonbank 2010 - 06/2013 theo chất lƣợng tín dụng 31
Bảng 2.4: Mô hình phân cấp phê duyệt cấp tín dụng tại Saigonbank 33
Bảng 2.5: Hồ sơ chi nhánh giải quyết tại Phòng Thẩm định 38
Bảng 2.6: Cơ cấu hồ sơ chi nhánh giải quyết tại Phòng Thẩm định 39



12
DANH MỤC HÌNH VẼ


Trang
Sơ đồ 2.1: Quy trình trình hồ sơ vƣợt mức phán quyết các chi nhánh, đơn vị trực
thuộc 35
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động tại Saigonbank giai đoạn 2010-
06/2013 24
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng Saigonbank giai đoạn 2010 – 06/2013 27
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ tại Saigonbank theo thời hạn vay giai đoạn 2010 -
06/2013 29





LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động thẩm định đối với khách hàng của các NHTM luôn đóng vai trò quan
trọng trong quyết định cấp tín dụng; Nó mang lại một cái nhìn bao quát về tình hình
tài chính của khách hàng ở thời điểm hiện tại, khả năng và kế hoạch hoàn trả nợ của
khách hàng trong tƣơng lai, giúp đánh giá đƣợc mức độ tin cậy của phƣơng án sản
xuất hoặc dự án đầu tƣ của khách hàng, phân tích và đánh giá đƣợc mức độ rủi ro
của phƣơng án, dự án khi quyết định cấp tín dụng.
Với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam về quy mô
trong thời gian qua; Tại các ngân hàng thƣơng mại, số lƣợng chi nhánh đƣợc cấp
phép và đi vào hoạt động ngày càng gia tăng đã dẫn đến việc Ban quản trị Ngân
hàng đã phải phân chia, giao thẩm quyền cấp tín dụng cho các Giám đốc chi nhánh
nhằm giải quyết nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Theo đó, những hồ sơ cấp tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi nhánh sẽ đƣợc trình
Hội sở xem xét phê duyệt, đây là những khoản tín dụng lớn, có tính rủi ro cao nên
tầm quan trọng của việc thẩm định cũng sẽ gia tăng.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Thấm định tín dụng vƣợt
thẩm quyền của chi nhánh tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Công
Thƣơng”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Trên cơ sở quy trình, nội dung thẩm định tín dụng khách hàng, thực trạng hoạt động
thẩm định hồ sơ tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi nhánh tại Phòng Thẩm định
Saigonbank, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Luận văn đƣa
ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định tại Phòng Thẩm định
Sài Gòn Công Thƣơng Ngân hàng.


14
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tình hình thực tế hoạt động thẩm định tín dụng
vƣợt thẩm quyền của chi nhánh tại Saigonbank.
Phạm vi nghiên cứu:
 Nghiên cứu một số nội dung cơ bản của các chỉ tiêu phân tích trong thẩm
định tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi nhánh tại Saigonbank.
 Nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền của
chi nhánh tại Saigonbank hiện nay.
 Nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng
vƣợt thẩm quyền của chi nhánh tại Saigonbank.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá để từ đó đề xuất một số giải pháp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Luận văn đã tổng kết các lý thuyết, lý luận về tín dụng, thẩm định tín dụng và thẩm
quyền cấp tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại.
Luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi
nhánh tại Saigonbank.

Luận văn đã đƣa ra những biện pháp có khả năng ứng dụng vào thực tiễn hoạt động
của Phòng Thẩm định Saigonbank, một số giải pháp đang đƣợc lãnh đạo Phòng lên
kế hoạch triển khai thực hiện trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn:
Kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng:
 Phần mở đầu.
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tín dụng, thẩm định tín dụng và thẩm quyền cấp




tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Thƣơng mại
 Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền của
chi nhánh tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng
 Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm
quyền của chi nhánh tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thƣơng
 Phần Kết luận

1



CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
VÀ THẨM QUYỀN CẤP TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
1

“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (bằng tiền) giữa bên cho vay (ngân
hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay và sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán”.
2

Ngoài ra, Luật các tổ chức tín dụng 2010 cũng có quy định về hoạt động tín dụng tại
các ngân hàng thƣơng mại: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
3

Nhìn chung, tuy định nghĩa thứ hai và thứ ba có quy định chi tiết hơn về trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi cũng nhƣ các sản phẩm cấp tín dụng, nhƣng cả ba định
nghĩa trên đều chứa đựng ba nội dung chính:


1
Nguyễn Minh Kiều (2009), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê
2
Hồ Diệu (2001), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê
3
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010

2
- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng;
- Sự chuyển nhƣợng này mang tính tạm thời hay có thời hạn;
- Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí (lãi vay).
1.1.1.2 Đặc điểm, vai trò và chức năng của tín dụng ngân hàng
Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng mang 3 đặc điểm:
- Cho vay dƣới dạng tiền tệ: nguồn vốn tín dụng mà các ngân hàng đem ra cho
vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà ngân hàng
huy động đƣợc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngƣời đi vay là các nhà doanh nghiệp, các cá
nhân, ngƣời cho vay là các ngân hàng.
- Quá trình vận động và phát triển của hình thức tín dụng ngân hàng hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
Vai trò và chức năng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn nhàn rỗi
trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Với chức năng là trung gian tài chính giữa ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay, ngân
hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung,
qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu
của khách hàng.
Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chƣa sử dụng trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa ngƣời thừa vốn và
ngƣời thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu đƣợc lợi tức cho vay để
3




duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngân hàng cung ứng vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp bằng việc cho vay với điều
kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, buộc các doanh
nghiệp vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, phải nhạy bén
với những thay đổi của thị trƣờng. Thực hiện việc này trong nền kinh tế hiện nay là
cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế
hàng hoá phát triển.
- Tín dụng ngân hàng giúp tiết kiệm tiền mặt và chi phí lƣu thông cho xã hội
Nhờ có hoạt động tín dụng của các NHTM mà có thể tăng tiết kiệm tiền mặt và chi
phí lƣu thông cho xã hội, thể hiện qua các mặt sau:
 Hoạt động tín dụng, trƣớc hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lƣu
thông tín dụng nhƣ thƣơng phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phƣơng tiện
thanh toán nhƣ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, … cho phép thay thế một số
lƣợng lớn tiền mặt lƣu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý nhƣ trƣớc đây
và tiền giấy nhƣ hiện nay) nhờ đó giúp giảm thiểu các chi phí liên quan nhƣ
chi phí đúc tiền, chi phí in tiền, chi phí vận chuyển tiền, chi phí bảo quản
tiền, …
 Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một
khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua
ngân hàng dƣới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
 Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
ngân hàng ngày càng đƣợc mở rộng, cho phép vừa giải quyết nhanh chóng
các mối quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền
kinh tế xã hội phát triển.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lƣu
thông tiền tệ và thực hiện các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc
4
Một trong những vai trò quan trọng của ngân hàng thƣơng mại là khả năng tạo tiền

thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi NHNN muốn tăng khối lƣợng tiền
cho nền kinh tế thì NHNN thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
các ngân hàng thƣơng mại cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín
dụng. Ngƣợc lại, khi muốn giảm lƣợng tiền trong lƣu thông, NHNN sẽ thực hiện
chính sách thu hẹp tín dụng thông qua các công cụ nhƣ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất tái chiết khấu, công cụ thị trƣờng mở, …
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lƣu kinh tế quốc tế
Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nƣớc luôn phải gắn liền
với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi giữa các
nƣớc trên thế giới và trong khu vực đang đƣợc phát triển mạnh mẽ. Đầu tƣ vốn ra
nƣớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế
thông dụng và phổ biến nhất giữa các nƣớc. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho
việc thực hiện quá trình này. Nhƣng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế
nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tƣ cách
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng, bảo lãnh, sẽ là
trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tƣ và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng không chỉ giữ vai trò quan trọng trong mối quan hệ
kinh tế giữa các thành phần kinh tế trong nƣớc mà còn góp phần thúc đẩy quá trình
mở rộng giao lƣu kinh tế giữa các nƣớc với nhau.
1.1.2 Tổng quan về thẩm định tín dụng ngân hàng
1.1.3 Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phƣơng án hoặc dự án mà khách hàng đã
xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu đƣợc tính chất khả thi thực sự của dự
án, phƣơng án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.
5




Thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của phƣơng án hoặc
dự án.
1.1.4 Mục đích và vai trò của thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ cho quyết định cho vay. Thẩm định tín
dụng là một trong những khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Vai trò
của nó đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá đƣợc mức độ tin cậy của phƣơng án sản xuất hoặc dự án đầu tƣ
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá đƣợc mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm đƣợc xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: (1) cho vay
một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt.
1.2 TỔNG QUAN VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CẤP TÍN DỤNG CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về thẩm quyền cấp tín dụng của chi nhánh NHTM
Thẩm quyền cấp tín dụng của chi nhánh NHTM là quyền phê duyệt mức cho vay,
bảo lãnh cao nhất đối với một khách hàng của Giám đốc chi nhánh và Trƣởng
phòng Tín dụng Hội sở (hoặc Giám đốc Sở Giao dịch).
Thẩm quyền cấp tín dụng tối đa bao gồm: Số tiền ngân hàng bảo lãnh, dƣ nợ cho
vay bằng nội tệ, ngoại tệ (ngoại tệ đƣợc quy đổi thành nội tệ theo tỷ giá của ngân
hàng công bố tại thời điểm cho vay) và các vấn đề khác liên quan đến cấp tín dụng
khác với quy định chung của ngân hàng đó từng thời kỳ.
1.2.2 Mục đích việc phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng cho chi nhánh NHTM
Việc phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng nhằm mục đích xác định quyền phê duyệt
tín dụng đƣợc phân bổ tƣơng ứng cho những cấp bậc cán bộ có kinh nghiệm, khả
6
năng phán xét và tính nhất quán cần thiết để đánh giá chuẩn xác mức độ rủi ro và
lợi ích liên quan khi phê duyệt một giao dịch tín dụng hoặc một chƣơng trình tín

dụng.
Trong mô hình hoạt động tín dụng của hầu hết các NHTM ngày nay, với số lƣợng
khách hàng giao dịch ngày càng gia tăng, việc các NHTM thực hiện phân thẩm
quyền cấp tín dụng cho các cấp liên quan sẽ rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, giải
quyết kịp thời và nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Từ đó sẽ nâng cao khả năng
cạnh tranh của các NHTM so với đối thủ.
Ngoài ra, việc phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng sẽ giúp giảm thiểu các chi phí liên
quan khác có thể phát sinh nếu thực hiện theo nguyên tắc phê duyệt tín dụng tập
trung nhƣ các chi phí liên quan đến in ấn, di chuyển, nhân lực,
1.2.3 Cơ sở phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng cho chi nhánh NHTM
Việc phân cấp cho các chi nhánh thẩm quyền cấp tín dụng tối đa đối với một khách
hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng phải phù hợp với các yêu cầu sau:
- Phù hợp với mạng lƣới hoạt động của ngân hàng.
- Đảm bảo việc cho vay chính xác kịp thời phục vụ khách hàng, thực hiện theo
định hƣớng của ngân hàng.
- Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Thẩm quyền cấp tín dụng tối đa đƣợc xác định đối với một khách hàng dựa trên
nguyên tắc sau:
 Tính chất, khả năng hoạt động của từng thành phần kinh tế.
 Mức độ phức tạp của đối tƣợng cho vay.
 Trình độ quản lý, tình hình hoạt động kinh doanh, mức độ thu nhận thông tin
của từng chi nhánh và Phòng Tín dụng Hội sở (hoặc Sở Giao dịch).
 Mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn.
 Giới hạn cho vay tối đa đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật.
7



Khi phát sinh khoản vay, bảo lãnh vƣợt quyền phán quyết, Giám đốc các chi nhánh,
Trƣởng Phòng Tín dụng hội sở (hoặc Giám đốc Sở giao dịch) phải lập hồ sơ theo

quy định trình cấp trên (Hội sở) xem xét phê duyệt. Chỉ khi có thông báo phê duyệt
của cấp trên, Giám đốc các chi nhánh, Trƣởng Phòng Tín dụng Hội sở (hoặc Giám
đốc Sở giao dịch) mới đƣợc thực hiện cấp tín dụng theo nội dung đƣợc phê duyệt.
1.2.4 Ƣu và nhƣợc điểm của mô hình phân cấp thẩm quyền cấp tín dụng
So sánh với mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, mô hình phân cấp thẩm quyền
cấp tín dụng có những ƣu và nhƣợc điểm sau:
1.2.4.1 Ƣu điểm
- Việc phân thẩm quyền cấp tín dụng cho Giám đốc Chi nhánh, Trƣởng phòng
Giao dịch sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ xử lý hồ sơ cho khách hàng, tạo lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng đặc biệt là những khoản cấp tín dụng có giá trị nhỏ, rủi ro
không cao.
- Việc phân quyền sẽ giúp tiết kiệm chi phí cho ngân hàng, các loại chi phí có thể
loại bỏ so với cơ chế phê duyệt tập trung là chi phí in ấn, di chuyển, con ngƣời,

- Việc phân quyền sẽ làm tăng tính chủ động cho Giám đốc chi nhánh, Trƣởng
phòng giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho họ quyền thƣơng lƣơng trực tiếp
ngay từ đầu với khách hàng, nhằm vừa thỏa mãn nhu cầu khách hàng đồng thời
cũng mang lại lợi ích cao nhất cho ngân hàng
- Việc phân quyền sẽ làm giảm khối lƣợng công việc cho Ban Tổng Giám đốc
cũng nhƣ Hội đồng Quản trị, giúp họ tập trung hơn vào công việc quản lý điều
hành chung hơn là xử lý vụ việc.
1.2.4.2 Nhƣợc điểm
- Việc phân quyền đòi hỏi sự kiểm soát đi kèm từ phía ban lãnh đạo ngân hàng
nhằm ngăn chặn kịp thời những tiêu cực phát sinh từ chi nhánh (lạm dụng quyền
hạn làm sai quy định, chia hạn mức hồ sơ vay ra từng phần nhỏ để tự quyết, …)
8
- Phân quyền sẽ làm hạn chế phần độ an toàn của khoản vay hơn cơ chế phê duyệt
tập trung, do góc nhìn chủ quan, một chiều của Giám đốc chi nhánh hoặc
Trƣởng phòng giao dịch


1.3 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VƢỢT THẨM QUYỀN CẤP TÍN DỤNG CỦA
CHI NHÁNH NHTM
1.3.1 Khái niệm
Cũng giống nhƣ thẩm định tín dụng nói chung, thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền
cấp tín dụng của Chi nhánh NHTM (còn gọi là tái thẩm định tín dụng) là việc sử
dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm đánh giá hồ sơ cấp tín dụng vƣợt thẩm
quyền của chi nhánh phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên, do tính
chất của các hồ sơ này thƣờng có giá trị lớn và rủi ro cao nên việc thực hiện sẽ cần
phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Việc tái thẩm định cần đƣợc thực hiện đứng trên quan điểm hoàn toàn độc
lập với ý kiến của cả khách hàng và chi nhánh, nhân viên tái thẩm định
không bị ràng buộc về chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận
- Việc tái thẩm định cần đƣợc thực hiện chuyên sâu hơn với quan điểm bảo thủ
(hạn chế rủi ro) hơn quan điểm của chi nhánh
- Nên đƣợc thực hiện bởi các chuyên gia/ nhóm chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm tùy thuộc vào mức độ phức tạp của hồ sơ cấp tín dụng.
1.3.2 Mục đích và vai trò của thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền cấp tín
dụng của chi nhánh NHTM
Ngoài những mục đích và vai trò của việc thẩm định tín dụng đã đƣợc đề cập ở trên,
việc thẩm định tín dụng đối với các hồ sơ cấp tín dụng vƣợt thẩm quyền của chi
nhánh còn nhằm:
9



- Tạo thêm một “hàng rào bảo vệ” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
trong hoạt động thẩm định hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng, đặc biệt là đối
với những hồ sơ có giá trị lớn và rủi ro cao.
- Cung cấp một cái nhìn chuyên sâu, bao quát hơn về việc đánh giá độ tin cậy
và rủi ro của hồ sơ cấp tín dụng cho cấp phê duyệt nhằm đƣa ra quyết định

chính xác hơn.
- Hạn chế, ngăn chặn kịp thời tiêu cực xảy trong hoạt động thẩm định hồ sơ tín
dụng (ví dụ nhƣ việc chi nhánh cấu kết với khách hàng hoặc thẩm định dễ
dãi để đạt chỉ tiêu)
1.3.3 Nội dung hoạt động thẩm định tín dụng vƣợt thẩm quyền cấp tín dụng
của chi nhánh NHTM
1.3.3.1 Thu thập thông tin có liên quan đến khoản vay của khách hàng
Nhân viên thẩm định tiến hành thu thập, tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho quá trình thẩm định khách hàng, các kênh thông tin có thể sử dụng:
- Thông tin từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản
phẩm của khách hàng.
- Thông tin từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, mạng, đài, từ các cơ
quan quản lý nhà nƣớc, quản lý doanh nghiệp,
- Thông tin đƣợc tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề.
- Thông tin từ các phƣơng án, dự án tƣơng tự.
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin, để việc thẩm định chính xác, hiệu quả,
nhân viên tín dụng tiến hành sàng lọc thông tin để đảm bảo các thông tin có đƣợc là
đáng tin cậy. Việc kiểm tra thông tin đƣợc dựa vào các nguồn sau:
- Hồ sơ vay vốn trƣớc đây (nếu có) và hiện tại của khách hàng tại ngân hàng.
 Trung tâm thông tin tín dụng NHNN.
 Thăm dò, đối chiếu với các bạn hàng, đối tác làm ăn nhƣ các nhà cung cấp
10
nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ cũng nhƣ các khách hàng tiêu thụ sản phẩm
đầu ra của doanh nghiệp.
 Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay nhƣ Sở kế hoạch & Đầu
tƣ.
1.3.3.2 Thẩm định pháp lý khách hàng vay vốn:
- Thẩm định điều kiện vay vốn
Mục đích của thẩm định pháp lý khách hàng vay vốn là đánh giá tƣ cách pháp nhân,
tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải

tuân thủ. Đánh giá xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn, hồ sơ vay
vốn của khách hàng có đầy đủ và hợp pháp hay không. Theo quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thoả mãn các điều kiện
vay vốn bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tƣ khả thi và có
hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hƣớng dẫn của NHNN Việt Nam.
Thẩm định điều kiện vay vốn chỉ đơn giản là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem
khách hàng có thoả mãn những điều kiện vay vốn hay không.
- Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay
Thông thƣờng, bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn.
11



 Giấy tờ chứng minh tƣ cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn nhƣ giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
 Phƣơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tƣ.
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
 Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Thẩm định hồ sơ vay là xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu
mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn.
1.3.3.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng

Khi làm thủ tục vay ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính
của các kỳ gần nhất. Dựa vào các báo cáo tài chính này nhân viên tín dụng sẽ tiến
hành phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng.
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng thƣờng
thực hiện các bƣớc:
- Nghiên cứu kỹ số liệu của báo cáo tài chính.
- Sử dụng kiến thức báo cáo tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những
điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính.
- Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ trong
báo cáo tài chính.
- Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những điểm
đáng nghi ngờ phát hiện đƣợc.
- Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem xét lại tài liệu kế
toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
- Kết luận sau cùng về độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Ngoài ra, năng lực tài chính của khách hàng sẽ đảm bảo cho kế hoạch trả nợ và
12
thông thƣờng đƣợc đánh giá qua những nhóm chỉ tiêu tài chính (chi tiết theo phụ
lục 1.1 đính kèm)
1.3.3.4 Thẩm định thông tin phi tài chính
Thẩm định thông tin phi tài chính là việc đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay của
khách dựa trên việc đánh giá các nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tƣ cách khách hàng, trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ:
Việc thẩm định thông tin phi tài chính cần hết sức quan tâm tới tƣ cách của ngƣời đi
vay (cá nhân hay lãnh đạo doanh nghiệp). Đây có thể đƣợc xem là yếu tố đánh giá
ban đầu nhƣng rất quan trọng vì nó ảnh hƣởng lớn đến thiện chí trả nợ sau này của
khách hàng. Việc đánh giá tƣ cách khách hàng vay cần xem xét đến lý lịch tƣ pháp,
quan hệ gia đình, tầng lớp xuất thân, các thông tin về đạo đức, phẩm chất của khách
hàng có thể đƣợc khai thác thông qua mối quan hệ với nhân viên, đồng nghiệp, đối
tác,

Các yếu tố đánh giá về trình độ quản lý có thể kể đến bao gồm trình độ học vấn,
năng lực điều hành, kinh nghiệm chuyên môn của ngƣời trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo với sự thay đổi của thị
trƣờng theo đánh giá của CBTD, mối quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan chủ
quản và các cấp bộ, ngành có liên quan.
Ngoài ra, việc thẩm định thông tin phi tài chính cũng cần quan tâm đến môi trƣờng
kinh doanh nội bộ nhƣ cơ sở vật chất, môi trƣờng, điều kiện làm việc của công nhân
viên. Việc đáp ứng các yếu tố về vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng của doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp vay vốn hoạt động trong lĩnh vực có chất thải có khả năng
ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái nhƣ thực phẩm, hóa chất, xử lý rác thải,
- Lịch sử vay vốn và trả nợ vay
Việc phân tích cũng cần quan tâm đến việc đánh giá lịch sử quá trình quan hệ vay
vốn của khách hàng với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, bạn hàng, đối tác
nhằm đánh giá thiện chí của khách hàng trong việc trả nợ vay.
13



- Các yếu tố ảnh hƣởng đến ngành
Việc phân tích và nắm đƣợc thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động chính sẽ giúp hạn chế hoặc thậm
chí là tránh cho Ngân hàng đầu tƣ cho vay mạo hiểm vào ngành nghề có rủi ro cao,
môi trƣờng pháp lý không thuận lợi tại thời điểm xét duyệt cho vay. Việc phân tích
ngành nghề để ra quyết định cho vay là việc phải làm thƣờng xuyên và liên tục
nhằm tạo ra cơ cấu đầu tƣ cho vay an toàn và hiệu quả cho ngân hàng thƣơng mại
chứ không chỉ đơn thuần là xem xét các trƣờng hợp cụ thể. Các yếu tố ảnh hƣởng
đến ngành có thể cân nhắc khi xem xét, phân tích có thể là: Triển vọng phát triển
của ngành, các chính sách của Chính phủ và Nhà nƣớc, khả năng gia nhập thị
trƣờng (cùng ngành/ lĩnh vực kinh doanh) của các đối thủ,
- Các yếu tố khác ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp

Ngoài những yếu tố kể trên, việc thẩm định thông tin phi tài chính của khách hàng
vay còn có thể đánh giá thêm dựa trên những yếu tố sau đây để củng cố thêm độ an
toàn cho khoản vay và tính xác thực khi thẩm định nhƣ mức độ ổn định của thị
trƣờng đầu vào đầu ra của khách hàng; khả năng sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp bị thay thế bởi các sản phẩm khác trên thị trƣờng; Phạm vi hoạt động và số
năm hoạt động của doanh nghiệp; Uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng và vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.3.5 Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Là việc đánh giá mức độ hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng trong quá
khứ, hiện nay và dự đoán tiềm năng phát triển trong tƣơng lai. Trƣờng hợp qua
thẩm định nhận thấy khách hàng đang hoạt động xấu, thiếu ổn định hoặc có xu
hƣớng gặp khó khăn trong tƣơng lai, cần có quyết định đúng đắn để hạn chế rủi ro.
Các nội dung cơ bản cần thẩm định:
- Quy mô hoạt động của khách hàng, tình hình cơ sở vật chất, vị thế của khách
hàng trên thị trƣờng.

×