Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển làng nghề trên địa bàn huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------NGUYỄN VĂN THƢỞNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------NGUYỄN VĂN THƢỞNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ QUỐC HỘI

Hà Nội – 2014



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các giáo viên trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, các tập thể, cá nhân, sự động viên của bạn
bè và gia đình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê
Quốc Hội - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã dành cho tơi sự chỉ dẫn và
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ cơng nhân viên của
Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng đào tạo sau đại học - trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội; gia đình, doanh nghiệp, HTX sản xuất, kinh doanh
trong các làng nghề và các đồng chí lãnh đạo ở các địa phương thuộc huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin cam đồn đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tác giả,
không sao chép và khơng trùng nội dung với bất cứ cơng trình nghiên cứu
khoa học nào. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng luận văn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để đề tài nghiên
cứu được hoàn thiện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Văn Thƣởng



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Ký hiệu

TT

Nguyên nghĩa

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CN-TTCN

Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

3

DN

Doanh nghiệp

4

GTSX

Giá trị sản xuất


5

KCN

Khu công nghiệp

6

KHCN

Khoa học, công nghệ

7

KHKT

Khoa học kỹ thuật

8

LN

Làng nghề

9

LNTT

Làng nghề truyền thống


10

SX

Sản xuất

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TCMN

Thủ công mỹ nghệ

13

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

14

UBND

Ủy ban nhân dân


i


DANH MỤC BẢNG
TT Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Đặc điểm đất đai huyện Quỳnh Lưu (2008 - 2012)

40

2

Bảng 2.2

Tình hình lao động nông thôn huyện Quỳnh Lưu

41

3

Bảng 2.3


Chỉ tiêu phát triển kinh tế huyê ̣n Quỳnh Lưu (2010 – 2012)

44

4

Bảng 2.4

Số lượng làng nghề được UBND tỉnh công nhận các năm

53

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Số lượng các làng nghề Quỳnh Lưu phân theo nghề được
công nhận qua các năm
Các doanh nghiệp, HTX kinh doanh sản phẩm làng nghề

54

55

chủ yếu ở Quỳnh Lưu

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

Kết quả sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm làng nghề ở
Quỳnh Lưu
Thị trường tiêu thủ sản phẩm của các làng nghề ở Quỳnh Lưu

ii

57
59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
TT Số hiệu

Nội dung

Trang

Biểu đồ
1

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Lưu (2010 - 2012)


45

2

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại các làng nghề

56

3

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu trình độ lao động tại các làng nghề

64

Hình
1

Hình 2.1

2

Hình 2.2

Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An năm 2012
Máy đục gỗ vi tính của anh Nguyễn Văn Thịnh xã Quỳnh
Hưng

iii

39

62


MỤC LỤC
TRANG
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................ .i
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………..ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH.…………………………….…………………….iii
LỜI NĨI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ ......................................................................................................................... 8
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ........................................ 8
1.1.1. Quan niệm về làng nghề ..................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề ................................................................... 11
1.1.3. Vai trò của làng nghề ....................................................................... 14
1.1.4. Nội dung phát triển làng nghề ........................................................... 19
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề ............................... 24
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM ............. 30
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương ..................... 30
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm về phát triển làng nghề cho huyện
Quỳnh Lưu ................................................................................................ 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU, TỈNH NGHỆ AN ............................... 38
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀNG
NGHỀ Ở HUYỆN QUỲNH LƢU ................................................................................ 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 40
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển một số làng nghề truyền thống của
huyện Quỳnh Lưu...................................................................................... 45

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN QUỲNH
LƢU, TỈNH NGHỆ AN .................................................................................................. 50
2.2.1. Cơ chế, chính sách của địa phương về phát triển làng nghề ................ 50


2.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu .......... 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN
QUỲNH LƢU ................................................................................................................... 69
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 69
2.3.2. Khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân .............................................. 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ HUYỆN QUỲNH
LƢU.................................................................................................... 74
3.1. CƠ HỘI, THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở HUYỆN
QUỲNH LƢU ................................................................................................................... 74
3.1.1. Cơ hội ............................................................................................. 74
3.1.2. Thách thức ....................................................................................... 76
3.2. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƢU ............................................................................... 78
3.2.1. Xác định phát triển làng nghề là một bộ phận quan trọng trong
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện .................................... 78
3.2.2. Chú trọng phát triển làng nghề nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn .............. 79
3.2.3. Phát triển làng nghề tạo mối liên kết, hỗ trợ, chuyển giao kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý của các địa phương trong và ngoài huyện .......... 80
3.2.4. Trong quy hoạch phải ưu tiên vị trí mặt bằng, diện tích đất, cơ
sở hạ tầng cho khu CN-TTCN và làng nghề trên địa bàn huyện .................. 81
3.2.5. Phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch nông thôn .................. 82
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ HUYỆN
QUỲNH LƢU ................................................................................................................... 82
3.3.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch, quản lý phát triển

làng nghề .................................................................................................. 82
3.3.2. Phát triển thị trường và tiêu thủ sản phẩm ......................................... 85
3.3.3. Giải pháp về vốn, tín dụng ................................................................ 88
3.3.4. Phát triển cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất ............................................. 90


3.3.5. Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường làng nghề ..... 91
3.3.6. Giải pháp về tổ chức sản xuất và đào tạo nhân lực ............................. 95
3.3.7. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghề thủ công
cho nhân dân ở các làng nghề. .................................................................. 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viê ̣t Nam là nước đang phát triển, nền kinh tế còn phụ thuộc chủ yếu
vào nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Trước đây, hiện nay và cũng như sau
này, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thơn ở vị trí
chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và là lực lượng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng, giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái. Trong tiến trình
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn việc bảo tồn, phát triển các làng nghề (LN)
là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, là một trong những nhân tố
bảo đảm thành cơng q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, nước ta có khoảng 2.800 làng nghề, thu hút 1,45 triệu hộ gia
đình tham gia, với khoảng 15 triệu lao động chính và hàng triệu lao động phụ
trong lúc nơng nhàn. Nhìn chung, nhiều làng nghề đang duy trì và phát triển

tốt, các sản phẩm làm ra khơng chỉ tiêu thủ trong nước mà cịn xuất khẩu với
trá trị lớn, thu nhập người lao động ở các làng nghề cao gấp 3 - 4 lần lao động
nông nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân làng nghề ngày càng
được cải thiện. Đặc biệt, sự phát triển của các làng nghề góp phần đáng kể
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh các làng nghề phát triển tốt, nhiều làng nghề hiện
nay đang lâm vào tình cạnh khó khăn như thiếu vốn, thị trường bấp bênh,
nguyên liệu không ổn định, thiếu nhân lực có tay nghề mặc dù nguồn lao
động dồi dào, đặc biệt là tình trạng ơ nhiễm mơi trường đến mức báo động
đang gây bức xúc trong xã hội.v.v. Thực trạng đó đang đặt ra cho các cấp, các
ngành, các làng nghề cần phải có các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để không
ngừng củng cố và phát triển các làng nghề.

1


Quỳnh Lưu là một huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Nghệ An, là
huyện có nhiều làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp phong phú, đa dạng, trong đó
nhiều LN được hình thành và phát triển từ lâu đời. Hiện nay, có 28 làng nghề
được tỉnh Nghệ An cơng nhận. Cùng với sự phát triển làng nghề của cả nước,
LN của huyện được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, tạo điều kiện để
phát triển, mở rộng quy mô và đa dạng ngành nghề. Nhiều làng nghề như làm
bún, nước mắm, mắm tơm, nhang, đóng tàu thuyền… được khơi phục và phát
triển; đồng thời, nhiều làng nghề mới như mây tre đan, mộc mỹ nghệ, cây
cảnh.v.v. được đầu tư phát triển mạnh. Thực hiện chủ trương cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn làng nghề được mở rộng quy mơ, đã
sử dụng máy móc, cơng nghệ thay thế cho lao động thủ công. Sự phát triển
mạnh mẽ của các làng nghề trong thời gian gần đây đã góp phần to lớn vào
viê ̣c chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế của huyê ̣n theo hướng tăng dầ n tỷ tro ̣ng các

ngành công nghiệp , tiể u thủ công nghiê ̣p và thương ma ̣i , dịch vụ; góp phần
cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân trên địa bàn.
Tuy vậy, sự phát triển làng nghề ở Quỳnh Lưu vẫn còn nhiều khuyết
điểm, hạn chế , chưa tương xứng so với tiềm năng của huyện . Để phát triển
làng nghề ở huyện Quỳnh Lưu cần tập trung trả lời các câu hỏi: các làng nghề
trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An có thể phát triển được khơng?
Để phát triển được làng nghề các cấp chính quyền cần tập trung giải quyết
những nội dung gì?
Để nhìn nhận một cách đầy đủ về vấn đề này , đặc biệt là đề xuất các
giải pháp góp phầ n khai thác và phát huy những tiề m năng to lớn của điạ
phương, tôi lựa cho ̣n nghiên cứu đề tài: “Phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” làm luận vănthạc sỹ kinh tế của mình
.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về phát triển làng
nghề. Sau đây là một số cơng trình, đề tài tiêu biểu:

2


- “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” [Bùi Văn Vượng,
1998]. Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình làng nghề truyền thống
(LNTT) như: thêu ren, giấy gió, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy, mây tre
đan.v.v. Cơng trình này chủ yếu giới thiệu lịch sử, kinh tế, văn hố, nghệ
thuật, tư tưởng, kỹ thuật, các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ thuật, kỹ thuật của
các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam.
- Trong cuốn “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình
CNH – HĐH” [Dương Bá Phượng, 2001], tác giả đã đề cập khá đầy đủ từ lý
luận đến thực trạng của làng nghề; từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều
kiện hình thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với

các quan điểm, giải pháp và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề
trong quá trình CNH, HĐH. Cùng với hướng này cịn có cuốn “Phát triển
làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH” [Mai Thế Hởn, 2003]…
- Đề tài “Giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Hải năm
2012. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn v ấn đề phát triển làng
nghề gắ n với du lich
̣ nông thôn , đề tài đánh giá thực tra ̣ng các giải pháp phát
triể n làng nghề gắ n với du lich
̣ nông thôn đã triể n khai ta ̣i huyê ̣n Gia Lâm , từ
đó đề xuấ t đinh
̣ hướng và giải pháp ch ủ yế u phát triể n LN gắ n với du lich
̣
nông thôn trên điạ bàn huyê ̣n Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- Đề tài “Khôi phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng - thực trạng và giải pháp” của Thạc sĩ Vũ Thị Hà năm 2002. Tác
giả đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở nông thôn vùng Đồng
bằng sông Hồng và đưa ra giải pháp về quy hoạch, kế hoạch khôi phục, phát
triển làng nghề truyền thống; đưa ra giải pháp về đào tạo lao động, cán bộ
quản lý, thị trường tiêu thụ, đổi mới cơng nghệ, chính sách của Nhà nước để
phát triển làng nghề truyền thống.
- Đề tài “Tín dụng của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn

3


với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam” của Thạc sĩ Trần Văn
Hiến năm 2006. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng cơng tác tín dụng ngân hàng
nơng nghiệp của tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển làng nghề của tỉnh;
đồng thời tác giả đã dự báo sự phát triển của làng nghề, của tín dụng ngân

hàng nơng nghiệp đến năm 2010, đưa ra cơ chế, chính sách cho vay để
khuyến khích làng nghề phát triển.
- Đề tài “Giải pháp xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
theo hướng phát triển bền vững” của Thạc sĩ Nguyễn Hữu Loan năm 2007.
Tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tổ chức quản lý, xây dựng
làng nghề theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Bên cạnh đó, cịn một số đề tài, luận án tiến sĩ đề cập tới các vấn đề
gần với các đề tài này như: “Phát triển tiểu thủ cơng nghiệp trong nền kinh
tế hàng hố nhiều thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Hữu
Lực năm 2006 hay “Một số vấn đề cơ bản về sự phát triển tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn Hà Bắc” của Nguyễn Ty năm 1991, … Các công trình
này chủ yếu đề cập đến vấn đề phát triển tiểu thủ cơng nghiệp là chính, cịn
vấn đề khơi phục và phát triển làng nghề truyền thống mới dừng lại ở mức
định hướng cơ bản ở tầm vĩ mô và một số chủ trương lớn mà chưa đi sâu
nghiên cứu một cách có hệ thống, đưa ra các giải pháp cụ thể, khả thi cho việc
đẩy mạnh phát triển làng nghề truyền thống.
- Ngồi ra, cịn một số luận văn lý luận chính trị cao cấp về “Phát
triển làng nghề truyền thống trong nền kinh tế thị trường hiện nay trên địa
bàn huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh” của Thạc sĩ Nguyễn Quốc Hải năm 2006
và “Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế” của Nguyễn Trọng Tuấn cũng đều đề cập đến thực trạng làng
nghề truyền thống của các địa phương khác nhau; đồng thời cũng đưa ra
những giải pháp về quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề truyền thống và đặt
vấn đề thị trường tiêu thụ, đổi mới cơng nghệ, chính sách, đào tạo nguồn lao

4


động để làng nghề được phát triển trong điều kiện Việt Nam thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nông thôn và gia nhập tổ chức Thương

mại thế giới.
- Ở Nghệ An có Đề tài “Nghề, làng nghề thủ công truyền thống Nghệ
An” (1998) do Sở khoa học, Công nghệ và Môi trường và Hội văn nghệ dân
gian Nghệ An phối hợp nghiên cứu (PGS. Ninh Viết Giao chủ biên). Đề tài đã
phân tích, tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của nghề thủ cơng và tình
hình phát triển nghề, làng nghề thủ cơng truyền thống tỉnh Nghệ An; giới
thiệu một số nghề ở một số địa phương, quy trình sản xuất, thực trạng một số
nghề, sự phản ánh của văn học dân gian đối với nghề.
Đề tài Điều tra khảo sát làng nghề truyền thống và tìm giải pháp khơi
phục phát triển (2001) do Sở Công nghiệp Nghệ An thực hiện. Đề tài đã khảo
sát một số làng nghề, phân tích đánh giá thực trạng làng nghề Nghệ An và đề
xuất một số giải pháp khơi phục phát triển làng nghề.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau của các LN, làng nghề truyền thống và đưa ra những giải
pháp phát triển cũng chính là giải quyết vấn đề phát triển nông nghiệp, nông
dân và nông thôn theo đúng tinh thần nghị quyết TW 7 (khóa X) của Đảng.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào có tính hệ
thống dưới dạng luận văn, luận án khoa học về LN trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, tơi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm tiếp tục
làm rõ một số vấn đề lý luận về làng nghề và thực trạng làng nghề ở huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp một
phần nhỏ vào việc duy trì, phát triển các LN trên quê hương của minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứ u cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn vấ n đề phát triể n làng
nghề ở một số địa phương trong nước, luận văn đánh giá thực tra ̣ng phát triể n

5



làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu , từ đó đề xuấ t các giải pháp chủ yế u
nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấ n đề phát triển
làng nghề trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, tìm ra các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng
đến phát triển làng nghề trên địa bàn huyện.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển các làng nghề trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển làng nghề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
+ Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề .
+ Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An, trong đó tập trung vào 4 nhóm ngành nghề chính: Mộc mỹ nghệ,
mây tre đan, chế biến hải sản, đóng tàu thuyền.
+ Định hướng và đề xuất giải pháp phát triển LN trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu 28 làng nghề trên điạ bàn huyện
Quỳnh Lưu được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An công nhận.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin, số liệu, kết quả điều
tra về làng nghề.

6



- Phương pháp phân tích: phân tích, đánh giá thực trạng phát triển LN trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu làm căn cứ cho việc xác định các mục tiêu và giải pháp.
- Phương pháp so sánh: trên cơ sở các số liệu liên quan từ đó có sự so
sánh giữa các nhóm nghề với nhau và giữa làng nghề của huyện Quỳnh Lưu
với các làng nghề khác trong phạm vi nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu: nguồn số liệu thứ cấp lấy từ báo cáo
hàng năm của UBND và các xã, thị trấn có làng nghề truyền thống; từ Phịng
Thống kê và Phịng Cơng thương huyện.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tác giả tiến hành điều tra một số LN
tiêu biểu, trực tiếp phỏng vấn các doanh nghiệp, hộ sản xuất và lao động LN trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu để thu thập số liệu sơ cấp phù hợp với mục tiêu
nghiên cứ. Ngồi ra, cịn phỏng vấn thêm các cán bộ chuyên môn phụ trách lĩnh
vực LN và các khách hàng để củng cố thêm các luận cứ trong luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn xác định các nội dung phát triển LN, những
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển làng nghề trong nền kinh tế thị trường.
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề trên
địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trên 3 nội dung: phát triển làng nghề
về mặt kinh tế, mặt xã hội và về mặt môi trường; làm rõ ưu điểm, hạn chế yếu
kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất quan điểm và mơ ̣t sớ giải pháp chủ yế u
nhằm phát triển bền vững các làng nghề trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp phát triển làng nghề huyện Quỳnh Lưu


7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
1.1.1. Quan niệm về làng nghề
- Quan niệm về làng nghề
Cho đến nay , đã có nhiều quan niệm về làng nghề , làng nghề truyền
thống khác nhau . Theo mô ̣t số công triǹ h nghiên cứu và tổng hợp từ các tài
liệu [16,23,36,45,47], có thể nêu một số quan niệm như sau:
Quan niệm thứ nhất: làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công. Ở
đây không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công, người thợ thủ
công nhiều khi cũng là người làm nghề nơng. Nhưng do u cầu chun mơn
hố cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng thủ công truyền
thống ngay tại LN. Theo GS . Trầ n Quố c Vươ ̣ng “Làng nghề là làng ấ y tuy
vẫn trồ ng tro ̣t theo lố i tiể u nơng và chăn ni nhỏ , cũng có một số nghề phụ
khác, song đã nổ i trô ̣i mô ̣t số nghề cổ truyề n tinh xảo với mô ̣t tầ ng lớp thơ ̣ thủ
công chuyên nghiê ̣p hay bán chun nghiê ̣p , có phường, có ơng trùm, có phó
cả… cùng một số thợ và phó nhỏ đã chun tâm, có quy trình cơng nghệ nhất
đinh
̣ “sinh ư nghê ̣, tử ư nghê ̣”, “nhấ t nghê ̣ tinh, nhấ t thân vinh”, số ng chủ yế u
đươ ̣c bằ ng các nghề đó và sản xuấ t ra các mă ̣t hàng thủ công" [36].
Quan niệm về làng nghề này chưa đầy đủ, chưa xem xét tỷ trọng lao
động hay số hộ làm nghề so với toàn bộ lao động và hộ ở làng, hay tỷ trọng
thu nhập từ ngành nghề so với tổng thu nhập của làng. Đồng thời, chưa phù
hơ ̣p với một số làng nghề mới.
Quan niệm thứ hai: làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng
đều hoạt động cho nghề ấy và lấy đó làm nghề sống chủ yếu. Theo đề tài
"Khảo sát một số làng nghề truyền thống


- chính sách và giải pháp " (1996)

của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học quan niệm “Làng nghề là một cộng đồ ng

8


dân cư, mô ̣t cô ̣ng đồ ng sản xuấ t nghề tiể u thủ công nghiê ̣p và nông nghiê ̣p ở
nông thôn” [47]. Quan niê ̣m này mới nêu chung chung về mă ̣t đinh
̣ tiń h mà
chưa nêu đươ ̣c mă ̣t đinh
̣ lươ ̣ng của làng nghề . Mặt khác, với quan niệm làng
nghề là nơi đa số người dân lao động cho nghề ấy thì những làng nghề như
vậy hiện nay khơng cịn nhiều.
Quan niệm thứ ba: làng nghề là làng ở khu vực nông thôn nhưng tách
khỏi nông nghiệp, chuyên sản xuất hàng thủ công, nơi đây quy tụ các nghệ
nhân và nhiều hộ gia đình chuyên tâm làm nghề truyền thống lâu đời, có sự
liên kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, theo kiểu
hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cùng tổ nghề. Theo TS . Dương Bá
Phươ ̣ng “Làng nghề là làng ở nông thôn , có một (hay mơ ̣t sớ ) nghề thủ công
tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [23]. Còn theo tác giả Mai
Thế Hởn cho rằng "Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thơn
(làng) có một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất độc
lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm
của làng"[16].
Quan niê ̣m này nêu hai yế u tố cơ bản cấ u thành làng nghề , đó là làng và
nghề . Song ở đây chưa phản ánh đầy đủ tính chất của làng nghề, đặc biệt là sự
gắn kết giữa tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp.
Quan niệm thứ tư: Làng nghề là làng có nghề tiểu thủ công nghiệp, với

một quy mô sản xuất kinh doanh nhất định và được cấp có thẩm quyền cơng
nhận. Theo Quyết định số 80/2008/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của UBND
tỉnh Nghệ An về cơng nhận làng nghề thì “Làng nghề là làng có nghề tiểu thủ
cơng nghiệp, với quy mơ sản xuất kinh doanh phát triển, đạt tiêu chí quy định
và được cấp có thẩm quyền cơng nhận” [45]. Quan niệm trên chưa xem xét
làng nghề là một thực thể sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử.

9


Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bô ̣ Nông nghiê ̣p và Phát
triể n nông thôn ngày 18/12/2006 về viê ̣c Hướng dẫn thực hiê ̣n mô ̣t số nô ̣i
dung Nghi ̣đinh
̣ số 66/2006/NĐ-CP về P hát triển ngành nghề nông thôn quy
đinh:
̣ Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thơn, ấp, bản, làng, bn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nơng thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau [3].
Từ mô ̣t số quan niê ̣m trên ta thấ y , thuâ ̣t ngữ làng nghề gồ m hai yế u tố
làng và nghề .
Làng là một tổ chức ở nông thôn nước ta , là sản phẩm tự nhiên phát
sinh từ quá trin
̣ cư và cộ ng cư của con ng ười, ở đó họ sống , làm việc,
̀ h đinh
quan hê ̣ và vui chơ i thể hiê ̣n mố i ứng xử văn hóa với thiên nhiên , xã hội và
bản thân họ.
Nghề là khái niệm chỉ các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp diễn ra tại khu vực nông thôn mà lao động trong các nghề này thường

được tách ra từ nông nghiệp với mục tiêu tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Nghề là một công việc thủ công cụ thể như dệt , đan lát, khảm trai, gố m sứ…
Lúc đầu nghề chỉ làm phụ trong các gia đình ở nơng thôn

chủ yếu lúc nông

nhàn, nhưng dầ n dầ n số người làm nghề thủ công ngày càng nhiề u , tách rời
khỏi nơng nghiệp và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ nghề đó ngay tại
làng quê.
Như vâ ̣y, có thể quan niệm rằng làng nghề là một cụm dân cư như làng,
thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc… (gọi chung là làng ) có sản xuất kinh doanh
ngành nghề nông thôn mà số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề đó chiếm
tỷ trọng cao.
- Quan niệm về làng nghề truyền thống
Quan niệm về LNTT cịn có nhiều cách hiểu khác nhau do cách tiếp
cận nghiên cứu khác nhau. Để làm rõ về LNTT cần căn cứ vào các tiêu chí

10


như: Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề chiếm một tỷ lệ
nhất định so với tổng số hộ và lao động của làng; giá trị sản xuất (SX) và thu
nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt tỷ lệ cao trong tổng giá trị SX và
thu nhập của làng trong một năm; sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ cao mang
đậm bản sắc văn hóa dân tộc, sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị
sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao; sản xuất có quy trình cơng nghệ nhất
định, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Từ cách tiếp cận trên , theo tác giả luận văn: Làng nghề truyền thống là
làng nghề được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó có một
hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống; là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội

ngũ thợ lành nghề; là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống
lâu đ ời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ
những hương ước của xã hội và gia tộc.
1.1.2. Đặc điểm của làng nghề
- Một là: Các làng nghề tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nơng
nghiệp. Do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp đã tạo ra một sự dư thừa lao
động trong một thời gian nhất định ở khu vực nơng thơn, trong khi đó, ngay
trên thị trường địa phương nhân dân có nhu cầu về sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp phục vụ cho tiêu dùng, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nguồn nguyên
liệu phục vụ cho các nghề thủ công lại tương đối dồi dào … Tất cả những
điều đó đã thúc đẩy các hoạt động tiểu thủ cơng nghiệp, ban đầu phục vụ nhu
cầu của gia đình, sau phát triển thành hoạt động có quy mơ nhiều gia đình
cùng tham gia, và như vậy, làng nghề hình thành và phát triển. Các làng nghề
xuất hiện trong từng làng - xã ở nơng thơn, sau đó các ngành nghề thủ công
nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp
và sản xuất kinh doanh thủ công nghiệp trong các LN đan xen lẫn nhau.
Người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân.

11


- Hai là: công nghệ kỹ thuật sản xuất thô sơ. Sản phẩm trong các làng
nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử
dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa
số là công cụ thủ cơng, cơng nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc. Nhiều loại
sản phẩm có cơng nghệ - kỹ thuật hồn tồn phải dựa vào đơi bàn tay khéo léo
của người thợ mặc dù hiện nay đã có cơ khí hố và điện khí hố từng bước
trong sản xuất, song cũng chỉ có một số khơng nhiều nghề có khả năng cơ
giới hố được một số cơng đoạn trong sản xuất sản phẩm.

- Ba là: Sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên, tại chỗ là chủ yếu. Hầu
hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của
nguồn nguyên liệu tại chỗ, trên địa bàn địa phương. Ngày nay, do đòi hỏi của
việc mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm và xuất hiện một số làng
nghề mới nên có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ
nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song không nhiều.
- Bốn là: Lao động chủ yếu là thủ công. Phần đông lao động trong các
làng nghề là lao động thủ công, nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đơi
bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân.
Trước kia, do trình độ khoa học và cơng nghệ chưa phát triển nên hầu hết các
cơng đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn. Ngày nay, cùng
với sự phát triển của khoa học - công nghệ (KHCN), việc ứng dụng khoa học
- công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm
bớt được lượng lao động thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm
trong quy trình sản xuất vẫn cịn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ cơng tinh
xảo. Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong
các gia đình từ đời này sang đời khác và chỉ truyền lại trong từng làng. Sau
hồ bình lập lại, nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề thủ công
truyền thống ra đời, làm cho phương thức truyền nghề và dạy nghề đã có
nhiều thay đổi, quy mô mở rộng, đa dạng và phong phú hơn.

12


- Năm là: sản phẩm làng nghề có tính thẩm mỹ cao, mang đậm bản sắc
văn hóa Việt Nam. Sản phẩm làng nghề có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản
sắc văn hoá dân tộc. Các sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử
dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu
tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, công sở nhà nước... các sản
phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo

nghệ thuật. Cùng là đồ gỗ mỹ nghệ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt được
đâu là sản phẩm Đông Kỵ (Bắc Ninh), La Xuyên (Nam Định), Thường Tín
(Hà Tây cũ). Từ những con rồng chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các
trống đồng, bàn nghế, tủ và các họa tiết trên đồ gốm sứ đến những nét chấm
phá trên các bức thêu... tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa
đựng ảnh hưởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và tín ngưỡng,
tơn giáo của dân tộc.
- Sáu là: Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu trong nước. Mặc dù đã
có xuất khẩu, nhưng nhìn chung thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng
nghề hầu hết mang tính địa phương, tại chỗ và nhỏ hẹp. Bởi sự ra đời của các
làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống là xuất phát từ việc đáp ứng
nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của các địa phương. Ở mỗi một LN hoặc
một cụm làng nghề đều có các chợ dùng làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ
sản phẩm của các LN. Cho đến nay, thị trường làng nghề về cơ bản vẫn là các
thị trường ở địa phương trong tỉnh, liên tỉnh và một phần cho xuất khẩu.
- Bảy là: hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là ở
quy mơ hộ gia đình. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề
rất đa dạng, phong phú, đan xen nhau, gồm: Hộ thuần nông, hộ kiêm nghiệp
(các hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề thủ công nghiệp), hộ chuyên
nghiệp, tổ hợp tác, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp (TTCN) hoặc Hợp tác xã
nông nghiệp có kinh doanh TTCN, Doanh nghiệp chuyên kinh doanh ngành
hàng TTCN. Một số nơi đã xây dựng các khu công nghiệp làng nghề… Tuy

13


có nhiều loại hình sản xuất ở trong các làng nghề, nhưng hiện nay loại hình hộ
gia đình vẫn là chủ yếu. Trong hình thức tổ chức sản xuất hộ gia đình, người
chủ gia đình thường là thợ cả, trong đó thường là nghệ nhân hoặc thợ giỏi,
cịn các thành viên khác được huy động vào các công đoạn khác nhau của quá

trình sản xuất, kinh doanh, điều này phụ thuộc vào khả năng cũng như giới
tính hoặc lứa tuối của từng người. Các cơ sở sản xuất nói chung có thể th
lao động theo hình thức thường xun hay thời vụ tùy theo yêu cầu sản xuất
và khả năng của bản thân các cơ sở. Hình thức này đảm bảo gắn bó quyền lợi
và trách nhiệm, tận dụng được lao động và thời gian. Nó phù hợp với các cơ
sở sản xuất nhỏ khơng có nhu cầu lớn về đầu tư như hiện nay.
1.1.3. Vai trò của làng nghề
-Thứ nhất: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng
thơn, đa dạng hố kinh tế nơng thơn
Sự phát triển của các làng nghề có vai trị tích cực góp phần tăng tỷ
trọng cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông
nghiệp, dần dần chuyển lao động sản xuất ở các ngành có thu nhập thấp sang
ngành nghề phi nơng nghiệp có thu nhập cao hơn. Như vậy, khi làng nghề
hình thành và phát triển thì kinh tế nơng thơn khơng chỉ có ngành nông
nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và
dịch vụ cùng tồn tại phát triển, tạo ra nền kinh tế đa dạng ở nông thơng. Hiện
nay, các làng nghề đang phát triển đã đóng góp vai trị quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Sự phát triển của các nghề truyền
thống kéo theo sự phát triển của nhiều nghề khác nhau như thương mại, dịch
vụ, vận tải, thông tin liên lạc, cung cấp điện nước,…và ngược lại, những
ngành nghề này lại hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển của các làng nghề. Ở
những quận huyện có nhiều ngành nghề phát triển (như Thường Tín, Bát
Tràng - Hà Nội, Đông Kỷ - Bắc Ninh, Ngũ Hành Sơn – Đà Nẵng…) đã hình
thành nên một điểm giao lưu bn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, dần dần

14


ở đây đã phát triển thành cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét hơn,
nông thôn đổi thay và từng bước đơ thị hố.

Sự phát triển của tiểu thủ cơng nghiệp cịn tác động tích cực tới hoạt
động sản xuất nông nghiệp, làm chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông
nghiệp. Khi làng nghề sử dụng ngun liệu nơng nghiệp phát triển, địi hỏi
nguồn cung cấp nguyên liệu cho làng nghề phát triển, thu nhập của người dân
chuyên sản xuất nguyên liệu tăng lên. Do đó, trong nơng nghiệp hình thành
những bộ phận nơng nghiệp chuyên canh hoá, tạo ra năng suất lao động cao,
giá trị kinh tế lớn. Khi đó, người nơng dân trước yêu cầu tăng lên của sản xuất
sẽ tự thấy nên đầu tư sản xuất vào lĩnh vực nào là có lợi nhất. Như vậy, quá
trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã được thực hiện dưới tác
động của sản xuất và nhu cầu thị trường.
- Thứ hai: Giải quyết việc làm ở nông thôn, tăng thu nhập cho người
lao động
Trong q trình cơng nghiệp hóa, diện tích đất bị thu hẹp do q trình
đơ thị hố; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn chiếm tỷ
lệ cao nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trở nên hết sức
cấp bách, đòi hỏi sự hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ của các ngành nghề và
lĩnh vực.
Sản xuất của làng nghề chủ yếu bằng phương pháp thủ công, không địi
hỏi cao về chun mơn kỹ thuật, nghiệp vụ hay trình độ ngoại ngữ. Theo tính
tốn của các nhà kinh tế, trong giá thành sản phẩm thủ công mỹ nghệ
(TCMN), lao động sống thường chiếm tỷ lệ cao (60- 65%) [30], xuất khẩu 1
triệu USD hàng TCMN thì thu hút khoảng 3.500 - 4.000 lao động/năm [48].
Do đó, phát triển làng nghề tạo việc làm cho nhiều lao động. Trước hết là
trong gia đình, trong làng xã, ngồi ra cịn thu hút được nhiều lao động từ các
địa phương khác. Mặt khác, làng nghề phát triển sẽ hình thành các nghề khác,
các hoạt động dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút thêm

15



×