Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------

NGUYỄN VĂN DƢƠNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚICÁC
DOANHNGHIỆPVỪA VÀ NHỎTẠI NGÂNHÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦNSÀI GỊNTHƢƠNG TÍN
CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐÀ LẠT – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------

NGUYỄN VĂN DƢƠNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG
Chun ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

ĐÀ LẠT – 2012


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ CÁC SƠ ĐỒ ................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N .................................... 7
1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế .......................... 7
1.1.1. Khái niệm, chức năng ngân hàng thương mại .............................................. 7
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM .............................................................. 10
1.2. Khái quát về DNV&N .................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 12
1.2.2. Đặc điểm hoạt động .................................................................................... 15
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ..... 19
1.3.1.Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNV&N ........................................ 19
1.3.2. Các hình thức cho vay DNV&N ................................................................ 21
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với các DNV&N .......... 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH TỈNH
LÂM ĐỒNG ....................................................................................................... 33


2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng................................................. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng .................................... 33

2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng ......... 38
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng. ..... 41
2.2.1. Chính sách cho vay của Ngân hàng đối với DNV&N ............................... 41
2.2.2. Quy mô và thời hạn cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng ............ 44
2.2.3. Chất lượng cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng .......................... 48
2.3 Thực trạng rủi ro cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm Đồng............... 59
2.3.1 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank Lâm
Đồng ...................................................................................................................... 59
2.3.2 Thực trạng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank
Lâm Đồng .............................................................................................................. 64
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 66
2.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 66
2.4.2. Những mặt hạn chế .................................................................................... 67
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 69
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SACOMBANK

CHI NHÁNH TỈNH LÂM ĐỒNG ..................................................................... 77
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay DNV&N tại Sacombank
Lâm Đồng. ............................................................................................................ 77
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................ ..... 77


3.1.2. Định hướng phát triển cho vay đối với DNV&N ................................. ..... 80
3.2. Những giải pháp chủ yếu mở rộng hoạt động cho vay đối với DNV&N
tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. ....................................................... 79
3.2.1. Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng
truyền thống .................................................................................................... ..... 79
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu ................................................................ ..... 81
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH ............................ ..... 86

3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, Ngân hàng Nhà
nƣớc và Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.

.......................................... 88

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................. . .... 88
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước ................................................................ ..... 90
3.3.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương ............................................... ..... 92
3.3.4 Kiếnnghị với Sacombank cấp trên ....................................................... ..... 92
3.3.5 Đề xuất với Sacombank Lâm Đồng ...................................................... ..... 92
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

KÍ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

DN

Doanh nghiệp

2

DNV&N


Doanh nghiệp vừa và nhỏ

3

KQKD

Kết quả kinh doanh

4

NH

Ngân hàng

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

8

NQH

Nợ quá hạn

9

SACOMBANK

Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

QHKH


Quan hệ khách hàng

13

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

14

RRTD

Rủi ro tín dụng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
STT hiệu
bảng

Tên Bảng

Tra
ng

1


1.1

Thông tin về DNV&N

15

1

2.1

39

2

2.2

3

2.3

Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Sacombank
Lâm Đồng
Dư nợ cho vay đối với DNV&N phân theo thời hạn
vay
Dư nợ cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp

4

2.4


50

5

2.5

6

2.6

DNV&N có quan hệ hàng năm với Sacombank
Lâm Đồng
Tốc độ tăng trưởng DN có quan hệ hàng năm với
Sacombank Lâm Đồng
Cơ cấu DNV&N phân theo ngành nghề hoạt động

7

2.7

Kết quả hoạt động kinh doanh công ty dịch vụ du
lịch Đà Lạt giai đoạn 2004-2006
2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty dịch vụ du
lịch Đà Lạt giai đoạn 2008-2011
2.9 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty vận tải
Thắng Lợi giai đoạn 2008-2011
2.10 Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2008-2011

55


2.11 Nợ xấu của Sacombank Lâm Đồng giai đoạn 20082011
2.12 Nợ xấu theo phân loại nợ giai đoạn 2008-2011

59

2.13 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNV&N tại Sacombank
Lâm Đồng

64

8
9
10
11
12
13

ii

44
46

51
53

55
56
57

61



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1

Số hiệu
biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ

trang

Biến động lãi thu từ cho vay tín dụng giai đoạn
2007-2010
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn

40

47

2

2.2

45

3


2.3

4
5

2.4
2.5

Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình doanh
nghiệp
Tỷ lệ DNV&N qua các năm
Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008-2011

6

2.6

Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008-2011

60

7
8

2.7
2.8

Cơ cấu nợ xấu năm 2008
Cơ cấu nợ xấu năm 2011


63
63

50
58

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Stt
1
2

Số hiệu
Tên sơ đồ
sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Sacombank Lâm Đồng
Sơ đồ 2.2 Phòng giao dịch trực thuộc của Sacombank
Lâm Đồng

iii

trang
34
37


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nền kinh tế
chuyển đổi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), đóng vai trị quan trọng
trong q trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Phát triển DNV&N là một bộ

phận quan trọng trong q trình xóa đói giảm nghèo và đáp ứng những mục tiêu
phát triển chung. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực DNV&N
lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công.Cũng như
nhiều quốc gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNV&N ở Việt Nam ngày
càng được chú trọng nhiều hơn trên nhiều phương diện xã hội. Theo số liệu điều
tra từ Tổng cục Thống kê đến đầu năm 2010 trên cả nước cho thấy, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% số lượng các doanh nghiệp, đóng góp hơn
40% tổng sản lượng GDP và tạo khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội. Tuy nhiên,
thực tế trong thời gian qua cho thấy, sức cạnh tranh của các DNV&N cịn hạn
chế, có khuynh hướng giảm. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh của
các DNV&N chủ yếu là do chưa được đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị và
quy trình cơng nghệ một cách thích đáng vì thiếu vốn. Một trong những trở ngại
cho các DNV&N là khả năng tiếp cận thu hút các nguồn vốn bên ngồi gặp khó
khăn, đặc biệt là đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại
đã chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh
doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các
DNV&N như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát
triển tất yếu của các ngân hàng thương mại.

1


Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay giữa các ngân hàng
với các DNV&N nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn để các doanh nghiệp này đổi mới
máy móc, thiết bị, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ hiện đại
vào sản xuất - kinh doanh là cơ sở để tăng sức cạnh tranh, phát huy vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trên
thực tế, quan hệ tín dụng ngân hàng với các DNV&N còn nhiều hạn chế. Một
điều tra gần đây của Tổng cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

cho thấy, chỉ có trên 32% số doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tiếp cận được
với nguồn vốn ngân hàng (chủ yếu là ngân hàng thương mại), trong khi đó có
hơn 35% số doanh nghiệp khó tiếp cận và trên 32% số doanh nghiệp khơng có
khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tỷ lệ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp vừa và
nhỏ được ngân hàng chấp thuận cho vay chỉ vào khoảng 30 - 40%.
Lâm Đồng là một tỉnh có nhiều khu cơng nghiệp, với lượng DNV&N
chiếm tỷ lệ khá lớn, chiếm hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp, có đóng góp
khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh. Cùng với xu thế phát
triển, nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước, Sacombank chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với DNV&N. Và hoạt
động này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên cịn bộc lộ nhiều
hạn chế, khó khăn địi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân
hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh trạnh trên thị trường. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài“Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín chi nhánh tỉnh
Lâm Đồng” để làm luận văn tốt nghiệp.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Về cơ sở lý luận: có nhiều cơng trình khoa học trong và ngồi nước đã đề
cập đến lý luận về phát triển các dịch vụ ngân hàng như: Nguyễn Minh Kiều
(1993), Tiền tệ tín dụng, ngân hàng và thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội; Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Đại học quốc gia tp Hồ Chí Minh. Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển
dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân; Các cơng trình đã đưa ra quan niệm về dịch vụ
ngân hàng, phân tích về mặt lý luận việc đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ
ngân hàng bao gồm cả dịch vụ huy động vốn và dịch vụ cho vay tiền…

Ngoài ra Các nghiên cứu khác trong nước liên quan đến hoạt động cho
vay đối với DNV&N của hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm gần
đây đã được một số tác giả quan tâm, tuy nhiên đa phần những nghiên cứu này
chỉ mới dừng lại ở các nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với DNV&N và
chưa có một nghiên cứu nào về hoạt động cho vay đối với DNV&N tại hệ thống
ngân hàng của Sacombank.
Nghiên cứu của tác giả Đặng Trung Nghĩa (2005), Giải pháp tín dụng cho
doanh nghiệp ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 7,
tháng 4. Nghiên cứu của Lê Văn Thành, cán bộ ngân hàng Nhà nước Việt Nam (
2006), Đánh giá hoạt động tín dụng dành cho Doanh nghiệp trên hệ thống ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 4,
tháng 2. Các nghiên cứu tuy đã có phần nào tiếp cận, đánh giá được tín dụng
dành cho DNV&N nhưng cũng chỉ mới dừng lại ở tiêu chí mang tính chất phân
tích, mơ tả, chưa có một đánh giá sâu sắc về chất lượng tín dụng trên các khía
cạnh theo quy mơ doanh nghiệp, theo các loại hình cho vay, theo khu vực địa lý.

3


Như vậy, có thể nói việc nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với DNV&N
tại các ngân hàng thương mại một cách có chiều sâu đang cịn rất hạn chế, thực
tế hiện nay trong phân tích hoạt động tín dụng cho các DNV&N chủ yếu các cấp
ngân hàng vẫn tiếp cận theo loại hình cho vay. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu
làm rõ những vấn đề về hoạt động cho vay của Sacombank chi nhánh Lâm Đồng
đối với các DNV&N là rất cần thiết, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận cho vay của ngân
hàng đối với DNV&N

Hai là, phân tích thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng trong thời gian
qua và đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân
về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N
Ba là, từ định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N để
từ đó đưa ra các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với
DNV&N tại ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4


-Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay của ngân hàng với
DNV&Ntại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay của
Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng đối với DNV&N tại địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay của Sacombank Lâm
Đồng đối với các DNV&N trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phép duy vật biện chứng làm phương
pháp nghiên cứu chung, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm đánh giá hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với DNV&N thông qua các biến số kinh tế nhằm luận giải về các vấn đề
có liên quan đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu và tổng hợp được sử dụng
để có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường những kết quả đạt
được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại.

6. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích, đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của hoạt động cho vay
giữa Sacombank tỉnh Lâm Đồng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng các hoạt động cho vay của Sacombank
tỉnh Lâm Đồng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương, cụ thể:

5


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân
hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Định hướng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank chi nhánh tỉnh Lâm Đồng

CHƢƠNG 1

6


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm, chức năng ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền

kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặt biệt là chính sách tiền
tệ, do vậy ngân hàng là một kênh quan trọng trong việc thực thi chính sách của
Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Khái niệm Ngân hàng thương mại được tiếp cận trên nhiều phương diện.
Căn cứ vào các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại, Điều 20 Luật
Các Tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Căn cứ vào các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, có thể định
nghĩa: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và

7


thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, Ngân hàng là một yếu tố
không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó là trung gian tài chính, tạo
phương tiện thanh toán, trung gian thanh toán.
* Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là

chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu (tức
là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn). Các cá nhân và tổ chức thặng dư tạm thời trong chi
tiêu (tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa,
dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm).
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với
Ngân hàng và điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ
nhất nếu cả hai cùng có lợi. Khi đó sẽ hình thành nên mối quan hệ tài chính, mà
có thể là quan hệ trực tiếp dưới hình thức tín dụng hoặc quan hệ cấp phát, hùn
vốn và cũng có thể là quan hệ gián tiếp nếu trong quan hệ trực tiếp bị nhiều
giới hạn do không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian... Với quan hệ gián
tiếp địi hỏi có sự tham gia của các trung gian tài chính mà với sự chun mơn
hóa họ có thể giảm chi phí giao dịch xuống, làm tăng thu nhập cho người tiết
kiệm từ đó mà khuyến khích được tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho người đầu tư và cũng khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp

8


những người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy giải quyết được mâu thuẫn của quan hệ
tài chính trực tiếp.
Đồng thời do sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thơng
tin thường được gọi là tình trạng “thơng tin khơng cân xứng” làm giảm tính
hiệu quả của thị trường và Ngân hàng có năng lực để làm giảm đến mức thấp
nhất những sai lệch đó.
* Tạo phương tiện thanh tốn
Tiền -Vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán
trong trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ, song khi nền sản xuất phát triển cao
hơn, lượng phân phối qua lại ngày càng nhiều thì trong thanh tốn bằng tiền

mặt, vàng gặp nhiều khó khăn và Ngân hàng đã tạo phương tiện thanh toán khi
phát hành giấy nhận nợ cho khách hàng. Với những ưu điểm nhất định nó đã
trở thành phương tiện thanh tốn rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngồi
ra giấy nhận nợ đó cịn được thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thơng,
phương tiện cất trữ, nó trở thành tiền giấy.
Ngày nay giấy nhận nợ đã được phát triển dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Séc, kỳ phiếu... đã giúp cho việc thanh toán được diễn ra
nhanh gọn và có hiệu quả hơn.
* Trung gian thanh tốn:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt cho khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh tốn
giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh tốn nhanh chóng thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn
như thanh tốn bằng Séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu... Cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các
9


Ngân hàng cịn thực hiện thanh tốn bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng
trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh tốn, cơng nghệ thanh tốn qua
Ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng cơng nghệ đó càng được
mở rộng. Nhiều hình thức thanh tốn được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống
nhất trong thanh tốn khơng chỉ giữa các Ngân hàng trong một quốc gia mà
cịn giữa các Ngân hàng trên tồn thế giới. Với các trung tâm thanh toán quốc
tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ
đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Với vai trị trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại thực hiện chuyển
vốn từ người cho vay-người gửi tiết kiệm sang người đi vay-người đầu tư. Vì

vậy, các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại gồm có huy động vốn, tín
dụng, đầu tư và các hoạt động khác.
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản đầu tiên của một ngân hàng thương
mại.Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.Tiền gửi của
khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng. Khi bắt đầu hoạt động, ngân hàng thực hiện mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng đã huy động được lượng tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tổ
chức và dân cư.
Khi khả năng huy động tiền gửi bị hạn chế hay lượng tiền gửi không đáp
ứng được nhu cầu chi trả, Ngân hàng thường vay mượn thêm.Ngân hàng
thương mại có thể thực hiện vay của Ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín
10


dụng khác và vay trên thị trường vốn.Nghiệp vụ này được thực hiện chủ yếu
nhằm giải quyết nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách của Ngân hàng thương mại.
Ngồi các hình thức huy động trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện
việc huy động vốn chủ sở hữu thơng qua phát hành thêm cổ phần, góp thêm,
cấp thêm… để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp
ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định… Hình
thức huy động này tuy không thường xuyên song giúp cho ngân hàng có được
lượng vốn sở hữu lớn khi cần thiết.
* Hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động trung gian khác
Trên cơ sở lượng vốn huy động được, ngân hàng thương mại thực hiện
các hoạt động tín dụng, một số hoạt động khác.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, chiếm tỷ trọng lớn
nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của
ngân hàng.Trong nghiệp vụ này, ngân hàng chuyển giao tạm thời quyền sử

dụng vốn cho bên đi vay, sau một khoảng thời gian nhất định bên đi vay phải
hoàn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
Ngân hàng đầu tư vào chứng khốn vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng
hóa tài sản. Các loại chứng khốn mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể
bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng nắm giữ nhiều loại chứng
khốn như chứng khốn Chính phủ, giấy nợ ngắn hạn của các ngân hàng
thương mại, các cơng ty tài chính…
Ngồi ra, ngân hàng cịn thực hiện các hoạt động khác như tham gia góp
vốn với các tổ chức khác, cung cấp các dịch vụ liên quan như.Dịch vụ cho vay,
dịch vụ nhận gửi, dịch vụ thanh tốn, dịch vụ cho th tài chính, dịch vụ đầu tư
tài chính, dịch vụ chuyển nhượng trái quyền, dịch vụ bảo lãnh.
11


1.2. Khái quát về DN vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm
* Khái niệm DNV&N của một số nước trên thế giới
Tiêu chí DNV&N thường là dựa vào qui mơ sản xuất của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nước trên thế giới sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng để định nghĩa DNV&N.
Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNV&N như
chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý
thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được
dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác
định quy mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng thường bao gồm các nhóm chỉ tiêu về: số lao động,
tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và
số lao động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNV&N.
Thực tế mỗi nước có qui định khác nhau về số lao động và vốn cho

DNV&N. Về số lao động thì thường dưới 100 người hoặc dưới 200 người. Có
nước cịn qui định số lao động cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
* Khái niệm DNV&N của Việt Nam
Ở Việt Nam trước đây có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tuy nhiên, từ khi có Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 về trợ giúp phát triển DNV&N thì định nghĩa DNV&N đã được
hiểu thống nhất: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở sản xuất - kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký

12


khơng q 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm khơng q 300
lao động”.
Như vậy tiêu chí để xác định DNV&N là:
- Có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng (khoảng 650.000 USD), hoặc
- Có số lượng lao động dưới 300 người.
Theo Điều 4: "Nghị định này áp dụng đối với các DNV&N bao gồm:
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các doanh
nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã ; các hộ kinh doanh cá thể
đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của của Chính phủ"
(Nghị định này được thay thế bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP).
Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng
thêm khái niệm doanh nghiệp cực nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa
như sự phân loại của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam:
“Doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏlà các cơ sở sản xuất kinh doanh có số lao
động ít hơn 50 người. Các doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 49 lao động
là doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động từ 1 đến 9 người được
coi là doanh nghiệp cực nhỏ".

Với khái niệm này thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp còn lại trong
khái niệm của Nghị định 90 tức là doanh nghiệp có lao động từ 50 đến 299
người. Tuy nhiên qua 7 năm thực hiện, khái niệm DNV&N của Nghị định 90
đã bộc lộ những điểm chưa hợp lý “có những doanh nghiệp có số lao động vượt
xa con số 300 (có trường hợp 500-600 lao động), nhưng vì vốn đăng ký dưới 10
tỷ đồng nên vẫn dược coi DNV&N. Ngược lại, có doanh nghiệp có mức vốn
đăng ký hàng trăm tỷ đồng, nhưng DNV&N số lao động thường xuyên thấp
13


hơn 300 cũng được xếp vào “đội ngũ” DNV&N. Mặt khác việc khái niệm
DNV&N không phân theo lĩnh vực sản xuất cũng có hạn chế, vì “ ở lĩnh vực
sản xuất thì 10 tỷ đồng là ít, nhưng trong một số lĩnh vực dịch vụ thì lại là
nhiều”. Hơn nữa, tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo vốn đăng ký do doanh
nghiệp tự khai thường “mang tính chủ quan, khơng chính xác và khó kiểm
sốt". Điều này sẽ làm việc vận dụng chính sách hỗ trợ cụ thể cho DNV&N gặp
nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về DNV&N trong
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Theo Nghị định này, DNV&N đã được phân theo khu vực
kinh doanh và có phân loại cụ thể cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa.
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như bảng sau:

14



Bảng 1.1: Thông tin về phân loại DNV&N
Lao động
Ngành, Quy


nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

Doanh nghiệp vừa

Doanh
Tổng

Số lao

Tổng nguồn

nguồn vốn

động

vốn


từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến

người đến

nghiệp
siêu nhỏ

I. Nông, lâm

Doanh nghiệp nhỏ

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng


trở xuống

trở xuống

10 người

10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

Số lao động

200 người 100 tỷ đồng

300 người

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến

người đến


200 người 100 tỷ đồng

300 người

từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

người đến

đồng đến 50

người đến

50 người

tỷ đồng

100 người

Nguồn:Nghị định56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNV&N

1.2.2. Đặc điểm hoạt động
Trong những năm gần đây, số lượng DNV&N ngày càng tăng mạnh. Như
tên gọi của mìnhDNV&N mang những đặc điểm riêng rất khác biệt so với các
doanh nghiệp lớn trên thị trường. DNV&N có những đặc điểm hoạt động rất
riêng:

* Các DNV&N có quy mơ vốn nhỏ, lao động ít
Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
DNV&N trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ
đồng/doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, DNV&N là các doanh
15


nghiệp có số vốn pháp định khơng vượt q 10 tỷ đồng, có số lao động khơng
vượt q 300 lao động. Với số vốn nhỏ như vậy, các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đặc
biệt khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn sản xuất cùng một
loại sản phẩm trong thị trường. Nhất là khi nền kinh tế có biến động lớn, ví dụ
biến động về đầu vào, DNV&N khó có khả năng chống đỡ và dễ dẫn đến bị phá
sản. Đồng thời, với số lao động ít, các DNV&N sẽ gặp nhiều cản trở trong quá
trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhất là với tình trạng ít
lao động, DNV&N sẽ khó có được các lao động với tay nghề cao. Với số lao động
ít như vậy, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề nghiệp vụ cho các nhân
viên. Mặt khác đa số người lao động, nhất là người lao động có tay nghề nghiệp
vụ, trình độ chun mơn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào
các DN lớn trên thị trường, điều này khiến các DNV&N gặp khó khăn trong quá
trình tuyển dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển
dụng lao động.
* Đa số các DNV&N là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các DNV&N chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân (chiếm khoảng 80%) do
đặc điểm về quy mô vốn nhỏ và số lượng lao động ít. Điều này tạo khó khăn cho
việc quản lý các DNV&N. Nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân hoạt động
linh hoạt nhưng kém hiệu quả. Các doanh nghiệp tư nhân thường khi thành lập và
trong q trình hoạt động chưa có một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho doanh
nghiệp của mình. Và trong khi vận hành sản xuất kinh doanh, nếu có một biến cố
xảy ra thì khơng có kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn

đến thua lỗ hoặc nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân cũng
rất khó khăn. Nhiều doanh nghiệp cịn cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế
và khơng thực hiện đúng chế độ kế tốn thống kê. Để quản lý tốt các DNV&N,
16


đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và thực sự có hiệu quả. Như vậy mới có thể kiểm
sốt được hoạt động của loại hình DN này.
* Kinh nghiệm hoạt động cịn chưa nhiều
Khơng kể các doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đã thành lập lâu đời và
hoạt động ổn định, đa số các DNV&N đều là các doanh nghiệp tư nhân được
thành lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các doanh nghiệp Nhà
nước vừa được tách ra. Với những DNV&N thành lập khá lâu mà hoạt động sản
xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng nguồn vốn của mình và
đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Như vậy, kinh nghiệm hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này chưa nhiều. Với số vốn ít và bề dày kinh nghiệm hạn
chế, các DNV&N gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh,
chống đỡ với những thay đổi trong quá trình hoạt động của mình.
* Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế
Đa số các chủ DNV&N chưa được đào tạo cơ bản, đặc biệt là những kiến
thức về kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh; việc quản lý bằng kinh nghiệm
và thực tiễn là chủ yếu.
* Trình độ cơng nghệ và phương pháp quản lý lạc hậu
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các doanh nghiệp của nước ta do
đặc điểm nền kinh tế chưa thực sự phát triển. Ở doanh nghiệp hiện nay, một thực
trạng phổ biến trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng
10-15 năm trong ngành điện tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% cơng nghệ
ngành dệt may đã sử dụng được 15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình
hàng năm chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng
chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này

dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng
17


×