ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
CHU THỊ NAM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
CHU THỊ NAM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Chu Thị Nam.
Ngày sinh: 24/05/1981
Nơi sinh: Hà Nam.
Nơi công tác: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Đông Hà Nội.
Sinh viên lớp: Quản lý kinh tế 1 – K24 trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
Tôi cam đoan đề tài “Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đơng Hà Nội” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi, hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS Phan Huy
Đƣờng. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ
ràng và đáng tin cậy.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Tác giả
Chu Thị Nam
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đƣợc luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện ở Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với GS.TS Phan Huy Đƣờng
đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa học này.
Tác giả
Chu Thị Nam
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii
LỜI NĨI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU. LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNGCÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
.....................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và khoảng trống
trong nghiên cứu: .....................................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụng: ..........7
1.2.1. Một số khái niệm: ......................................................................................7
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ở các NHTM:.................9
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM: ..............................11
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM .............................16
1.2.5. Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng của NHTM: ...................23
1.2.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số Ngân hàng
thương mại cổ phần trong nước và bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Đông Hà Nội ...................................27
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu .........................................................32
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, số liệu..............................................................33
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................33
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ...........................................................33
2.2.3. Phương pháp so sánh ..............................................................................34
2.2.4. Các phương pháp khác ............................................................................34
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK
CHI NHÁNH ĐƠNG HÀ NỘI. ................................................................................35
3.1. Khái quát về Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội .........................................35
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, điều hành Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội ............36
3.1.2. Hoạt động kinh doanh .............................................................................38
3.2. Phân tích chất lƣợng tín dụng của Vietinbank- Chi nhánh Đơng Hà Nội. .....44
3.2.1. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank- Chi
nhánh Đông Hà Nội ...........................................................................................44
3.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của Vietinbank Chi nhánh Đơng Hà Nội. .59
3.2.3. Đánh giá chung về hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh Đơng Hà Nội. ..........................................................................................71
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK CHI NHÁNH ĐƠNG HÀ NỘI. ..........................80
4.1. Định hƣớng phát triển.....................................................................................80
4.1.1. Định hướng chung: ..................................................................................80
4.1.2. Định hướng và quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phầnCông Thương – Chi nhánh Đông Hà Nội ...............80
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thƣơng
Việt Nam - Chi nhánh Đơng Hà Nội .....................................................................81
4.2.1. Nhóm giải pháp phịng ngừa: ..................................................................82
4.2.2. Nhóm giải pháp xử lý; .............................................................................85
4.2.3. Các giải pháp khác ..................................................................................89
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................97
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:..........................................................................97
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .........................................................99
4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..............100
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................104
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BIDV
Ngân hàng TMCP đầu tƣ và phát triển Việt Nam
2
CBTD
Cán bộ tín dụng
3
CLTD
Chất lƣợng tín dụng
4
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
5
DPRR
Dự phịng rủi ro
6
KTKS
Kiểm tra kiểm sốt
7
KTKSNB
Kiểm tra kiểm sốt nội bộ
8
NHCT
Ngân hàng Cơng thƣơng
9
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
10
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
11
RRTD
Rủi ro tín dụng
12
TCTD
Tổ chức tín dụng
13
TMCP
Thƣơng mại Cổ phần
14
TSĐB
Tài sản đảm bảo
15
UBND
Ủy ban nhân dân
16
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
17
Vietinbank Chi
nhánh Đông Hà Nội
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi
nhánh Đông Hà Nội
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2014 – 2016
41
2
Bảng 3.2
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu giai đoạn 2014 – 2016
41
3
Bảng 3.3
Kết quả hoạt động các chỉ tiêu dịch vụ giai đoạn 2014 – 2016
42
4
Bảng 3.4
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2016
43
5
Bảng 3.5
Tốc độ luân chuyển vốn cho vay giai đoạn 2014-2016
60
6
Bảng 3.6
Bảng phân loại nợ của Vietinbank – CN Đông Hà Nội.
61
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2014-2016
64
9
Bảng 3.9
Cơ cấu ngành nghề cho vay giai đoạn 2014-2016
66
Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro Vietinbank – CN Đơng
67
10
Bảng 3.10
Nội dung
Bảng số liệu nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro phát
sinh và quản lý trong các năm từ 2014 -2016.
Trang
63
Hà Nội.
11
Bảng 3.11 Cấu phần lợi nhuận các mảng kinh doanh giai đoạn 2014-2016
68
12
Bảng 3.12 Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2014-2016
69
13
Bảng 3.13 Thu nhập ròng từ lãi cho vay giai đoạn 2014-2016
70
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
1
Hình 3.1
2
Hình 3.2
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động các năm 2014 đến năm 2016
39
3
Hình 3.3
Tốc độ phát triển dƣ nợ giai đoạn 2014 - 2016
59
4
Hình 3.4
Dƣ nợ phân theo loại tài sản đảm bảo.
65
Cơ cấu tổ chức, điều hành Vietinbank Chi nhánh
Đông Hà Nội
iii
Trang
36
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong q trình phát triển, nền kinh tế thế giới hiện nay đạt đƣợc nhiều thành
tựu song cũng gặp khơng ít khủng hoảng, khó khăn. Nền kinh tế Việt Nam cũng
khơng thể tránh khỏi quy luật tất yếu ấy. Song hành cùng những thành tựu đạt đƣợc,
nhiều hoạt động kinh tế mới, nhiều ngành nghề mới, nhiều doanh nghiệp mới…lần
lƣợt ra đời.Và tất nhiên, song hành cùng những khủng hoảng, khó khăn, nhiều hoạt
động kinh tế, nhiều ngành nghề và hàng loạt các doanh nghiệp tuyên bố phá sản,
ngừng hoạt động… Hoạt động tín dụng Ngân hàng vì thế mà cũng đƣợc mở rộng
song tỷ lệ dƣ nợ xấu tại các ngân hàng cũng không ngừng tăng lên do kết quả phát
triển tất yếu của nền kinh tế. Nhiều ngân hàng tận dụng đƣợc cơ hội và thời cơ
không ngừng mở rộng quy mơ phát triển, song cũng khơng ít ngân hàng đã và đang
trong lộ trình sáp nhập lại với nhau để chống chọi với những khó khăn nội tại. Do
đó, có thể nói vấn đềnâng cao chất lƣợng tín dụng đã và đang đƣợc đặc biệt coi
trọng trong giai đoạn hiện nay.
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam từ khi tiến hành cổ phần hoá năm
2009 cho tới nay đã có những cải tiến và làm mới mình để vƣơn lên thành một tập
đồn tài chính lớn mạnh. Với tầm nhìn “Đến năm 2018, trở thành tập đồn tài chính
ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế”; với sứ mệnh phấn đấu trở thành
“Ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tại
chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế” và với triết lý kinh doanh
“An toàn, hiệu quả và bền vững”, Vietinbank đang từng bƣớc khẳng định mình
thơng qua việc thực hiện và hồn thành từng mục tiêu, kế hoạch đƣợc hoạch định.
Một trong số những mục tiêu hoạch định đã và đang đƣợc ƣu tiên thực hiện đó là
việc khơng ngừng nâng cao chất lƣợng các hoạt động trong đó có hoạt động tín
dụng… Và trong dòng chảy phát triển chung của hệ thống, Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đông Hà Nội (Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội)
cũng luôn coi việc nâng cao chất lƣợng tín dụng là một trong những mục tiêu quan
trọng, ƣu tiên hàng đầu để triển khai, thực hiện. Nội dung “nâng cao chất lƣợng tín
1
dụng ngân hàng” là một nội dung không mới nhƣng với tính chất quan trọng, cần
thiết và cũng khơng kém phần nóng bỏng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã
đƣa ngƣời viết tới quyết định lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Đông Hà Nội”để nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, chƣơng trình
Định hƣớng thực hành.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Đơng Hà Nội?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao chất
lƣợng tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội trong giai đoạn 2017-2021.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản của việc nâng cao chất lƣợng
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội (gọi tắt là Vietinbank Chi nhánh
Đông Hà Nội).
- Xác định nhiệm vụ và vai trò của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Chi
nhánh dựa trên tình hình hoạt động thực tiễn.
- Đánh giá những mặt đạt đƣợc và những tồn tại trong quá trình thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng đồng thời đƣa ra những kiến nghị, giải pháp
thực hiện mục tiêu trên phù hợp với xu hƣớng phát triển của Vietinbank nói chung
và Vietinbank Chi nhánh Đơng Hà Nội nói riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là hoạt động nâng cao chất lƣợng tín dụng
tại Vietinbank Chi nhánh Đơng Hà Nội đứng trên phƣơng diện là ngƣời cho vay.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu chất lƣợng tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín
dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đông Hà Nội.
Về thời gian: Nghiên cứucác vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lƣợng
tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụngtại Chi nhánh trong giai đoạn 2014-2016.
Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu chất lƣợng tín dụng và nâng cao chất
lƣợng tín dụng (hoạt động cho vay) của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt NamChi nhánh Đông Hà Nội ở các nội dung: xây dựng; tổ chức thực hiện và kiểm soát
việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh
Đông Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài vận dụng lý thuyết và kết quả thực tế trong hoạt động để phân tích,
đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của Vietinbank Chi nhánh Đơng Hà Nội,
qua đó thấy đƣợc những mặt đạt đƣợc, những mặt cịn hạn chế, kém an tồn và chƣa
hiệu quả của cơng tác tín dụng hiện nay tại Chi nhánh, lấy đó làm căn cứ đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng, tăng tính an toàn và hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đề tài. Lý luận,
thực tiễn về chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3:Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội.
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại
Vietinbank Chi nhánh Đông Hà Nội.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU. LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và khoảng
trống trong nghiên cứu:
Nâng cao chất lƣợng tín dụng tại các ngân hàng- hiện đang là một vấn đề
nóng bỏng và đƣợc đặc biệt quan tâm. Trong giai đoạn hiện nay, với sự bùng nổ của
các hoạt động kinh tế trong một khoảng không phát triển khơng giới hạn thì vấn đề
này đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết do vai trò và tầm quan trọng của nó. Cũng vì
vậy, dƣới góc độ nghiên cứu, nó trở thành một đề tài khơng cịn mới mẻ. Điều này
làm cho việc nghiên cứu trở nên không dễ dàng. Bởi rất khó đào sâu thêm dƣới mọi
góc độ để phát hiện những khía cạnh mớitrong nghiên cứu. Thực tế, đến thời điểm
hiện tại, có khá nhiềucơng trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và hoàn thành liên
quan đến nội dung mà ngƣời viết khai thác. Các cơng trình này rất đa dạng thuộc
mọi cấp độ: Từ các công trình nghiên cứu thạc sĩ và tiến sĩ gần sát với đề tài đến các
bài luận, bài báo, các báo cáo khoa học của các học giả trong nƣớc.
Nguyễn Hữu Đƣơng (2002), Giải pháp phát triển hệ thống thông tin tín dụng
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay- Đề tài nghiên cứu cấp bộ- Đƣa ra
phƣơng pháp xếp loại tín dụng doanh nghiệp để áp dụng trong thực tiễn tại trung
tâm thơng tin tín dụng. Đề tài đã đánh giá mặt tích cực của việc phát triển hệ
thống thơng tin tín dụng qua đó đƣa ra một phƣơng pháp đánh giá, xếp loại doanh
nghiệp tƣơng đối chi tiết, đánh giá kỹ về mặt tài chính doanh nghiệp đồng thời
đƣa ra một thang tính điểm hợp lý và xếp doanh nghiệp thành 9 loại. Đây là lần
đầu tiên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam đƣa ra việc cho điểm và xếp loại doanh
nghiệp.Nghiên cứu cũng chỉ ra một số mặt hạn chế trong việc lựa chọn các chỉ tiêu
để phân tích cũng nhƣ phƣơng pháp phân tích thiên về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chƣa thật khách quan, không đánh giá
đƣợc thực chất trên tất cả mọi mặt.
4
Nguyễn Hữu Đƣơng (2005), đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện: Giải pháp
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thơng tin tín dụng ngân hàng Việt Nam
đến năm 2010- tác giả nghiên cứu về lý luận thông tin tín dụng, hoạt động thơng tin
tín dụng với trọng tâm chính là Trung tâm thơng tin tín dụng và đƣa ra các giải pháp
phát triển đến 2010. Cơng trình đã nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của hoạt động
thơng tin tín dụng và giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc đến 2010.
Đặng Ngọc Đức (2011), đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Tăng cường khả
năng phát triển bền vững của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện
Hội nhập. Nội dung đề tài đã khái quát và hệ thống những vấn đề lý luận về hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại trong đó tập trung chủ yếu vào việc phân tích sự
phát triển của Ngân hàng thƣơng mại trong điều kiện hội nhập, phân tich đánh giá
sự phát triển bền vững của các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, xây dựng căn cứ
lý luận cho sự phát triển bền vững của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam để từ
đó đƣa ra các giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng sự phát triển bền vững của các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Dƣơng Ngọc Hào (2015), Giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học
Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng Thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay để từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm quản trị rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng Thƣơng mại.
Phạm Thị Thu Đông (2012), Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận án Tiến
sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân đã đƣa ra những khái niệm cơ bản về chất lƣợng,
chất lƣợng tín dụng, một số chỉ tiêu chính dùng để đo lƣờng, đánh giá chất lƣợng tín
dụng tại Ngân hàng thƣơng mại, xuất phát từ thực tế phân tích thực trạng chất lƣợng
tín dụng của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam từ đó đƣa ra các giải pháp giúp nâng
cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Nguyễn Văn Tuấn (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại
5
học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣa ra những quan điểm cơ bản về nâng
cao chất lƣợng tín dụng, kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng tín dụng của một số
ngân hàng trên thế giới, phân tích thực trạng hoạt động nâng cao chất lƣợng tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để từ đó đề
xuất các giải pháp giúp nâng cao chất lƣợng tín dụng của hệ thống ngân hàng này.
Ngơ Thanh Sơn (2015), Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và nâng cao hoạt động
tín dụng tại một ngân hàng thƣơng mại trong hệ thống Vietinbank- Vietinbank Chi
nhánh Đống Đa để từ đó đề xuất các giải pháp giúp đẩy mạnh phát triển hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh
Đống Đa.
Sau một q trình tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây về đề tài này,
ngƣời viết nhận thấy có một khoảng trống tƣơng đối quan trọng đó là việc phân tích
ngun nhân và tìm kiếm giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng thơng qua việc
củng cố lại chất lƣợng nợ tại ngân hàng. Thêm vào đó, một nguyên nhân khác gây
ra những hệ lụy ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng tại các ngân hàng đó là vấn
đềđạo đức cán bộ. Có một thực tế hiện nay, khi nghiên cứu vấn đề này, phần lớn
các đề tài thƣờng tập trung quá nhiều về mặt lý luận hay chỉ ra thực tế tồn tại ảnh
hƣởng đến chất lƣợng tín dụng mà thƣờng bỏ qua việc nghiên cứu, nhìn nhận một
cách nghiêm túc nguyên nhân từ vấn đề đạo đức cán bộ có ảnh hƣởng đến chất
lƣợng tín dụng tại các ngân hàng. Do vậy, với mong muốn tiếp tục đặt thêm một
viên gạch nữa vào bức tƣờng đã và đang đƣợc tạo ra để đảm bảo sự an tồn, bền
vững cho hoạt động tín dụng hiện nay tại các ngân hàng, ngƣời viết sẽ nghiên cứu
bổ sung các nội dung này với hy vọng việc đề xuất một số giải pháp giải quyết các
nguyên nhân đó có thể đóng góp một phần dù là rất nhỏ mong muốn tạo thêm một
cơng cụ nữa trong q trình “bảo vệ” sự an tồn cho các tổ chức tín dụng trong quá
6
trình triển khai hoạt động tín dụng- một trong những hoạt động đƣợc coi là huyết
mạch đảm bảo sự sống của các tổ chức tín dụng hiện nay.
1.2.Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng và nâng cao chất lƣợng tín dụng:
1.2.1. Một số khái niệm:
Tín dụng?Theo quan điểm của Các Mác “Tín dụng là sự chuyển nhƣợng
tạm thời một lƣợng giá trị từ ngƣời sở hữu đến ngƣời sử dụng, sau một thời gian
nhất định sẽ thu hồi lại một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu”.
Kinh tế học hiện đại cho rằng “Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời
gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 “cấp tín dụng là việc tổ chức tín
dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ khác”.
Như vậy, tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hố, là hình thức vận động
của vốn cho vay, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và chủ thể sử
dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là một sự chuyển nhƣợng
quyền sử dụng một lƣợng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện cam kết mà hai
bên đã thoả thuận, trên ngun tắc có hồn trả cả vốn và lãi.
Chất lượng tín dụng ?Chất lƣợng là một khái niệm quen thuộc với con
ngƣời và đƣợc đề cập rất nhiều trong các sách kinh tế ở Việt Nam cũng nhƣ trên
thế giới. Tuy nhiên, chất lƣợng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy
theo đối tƣợng sử dụng, từ “chất lƣợng” có ý nghĩa khác nhau. Hiện nay chƣa có
một định nghĩa thống nhất nào về chất lƣợng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000 đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Chất lƣợng
là tồn bộ các đặc tính của sản phẩm, hệ thống, quá trình đáp ứng yêu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan”.
7
Chất lƣợng tín dụng của NHTM là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hoạt động tín
dụng của NHTM nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tín dụng và lợi ích của khách
hàng, tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của ngân hàng, trên cơ
sở đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Qua khái niệm niệm trên chúng ta thấy khách hàng, ngân hàng và hiệu quả kinh
tế– xã hội là ba nhân tố đƣợc tính đến khi xem xét chất lƣợng hoạt động tín dụng.
Thứ nhất, chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng:
Các chỉ tiêu nhƣ dƣ nợ, nợ xấu, lợi nhuận và thu nhập từ hoạt động tín dụng
là một số chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Việc cho vay của
ngân hàng phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động để đảm bảo hoạt động cho
vay hiệu quả và an toàn trên nguyên tắc hoàn trả vốn, lãi vay đúng hạn trong hợp
đồng tín dụng. Nếu hoạt động tín dụng tốt sẽ nâng cao đƣợc uy tín và vị thế ngân
hàng trƣớc các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng:
Khi tín dụng phát ra phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với
lãi suất và kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng; thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn đảm
bảo nguyên tắc an tồn và hiệu quả vốn.
Thứ ba, chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế- hội:
Tín dụng phục phụ sản xuất và lƣu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và
tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng và tăng
trƣởng kinh tế.
Qua các nội dung chính đƣợc trình bày ở trên, có thể rút ra: chất lƣợng tín
dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với
sự phát triển của mơi trƣờng bên ngồi và thể hiện sức mạnh của một ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn chỉ xem xét chất lƣợng tín dụng
trên góc độ của Ngân hàng thƣơng mại mà cụ thể là Ngân hàng TMCP Công
8
thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Đông Hà Nội. Chất lƣợng tín dụng chính là thƣớc đo
mức độ hồn thành mục tiêu an tồn vàsinh lời của hoạt động tín dụng.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ở các NHTM:
Trong chiều dài lịch sử hình thành và phát triển ngành Ngân hàng, tín dụng
ngân hàng vẫn ln giữ vững vị thế độc tơn, đóng vai trị là trung tâm trên mọi
phƣơng diện khi đánh giá hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trƣờng thì rủi ro trong kinh doanh là khơng thể tránh khỏi. Đặc
biệt, trong lĩnh vực tín dụng, khi mối quan hệ đƣợc xây dựng trên yếu tố tâm lý,
lịng tin. Bên cạnh đó, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng còn trở
nên đặc biệt nghiêm trọng do có tính dây truyền, tính lây lan mạnh mẽ. Với thực tế
hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay, những hệ lụy từ rủi ro tín dụng ngày càng có ảnh
hƣởng tiêu cực đến tồn bộ nền kinh tế và có thể lan rộng sang quy mơ quốc tế.
Đối với các ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng luôn là yếu tố hàng
đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng bởi:
Chất lƣợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại của ngân hàng bởi vì chất
lƣợng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản lợi nhuận để bổ sung vào vốn đầu tƣ. Việc nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ
góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp
vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho ngân hàng.
Chất lƣợng tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân
hàng thƣơng mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu
hút đƣợc nhiều khách hàng, bởi sự phong phú, chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ.
Một ngân hàng muốn giảm thiểu sự chậm trễ, yếu kém còn tồn đọng trong
những hoạt động nghiệp vụ cũng nhƣ công tác quản lý, tránh nguy cơ thất thoát tài sản
từ những khoản vay rủi ro cao, đồng thời vẫn đảm bảo đem về lợi nhuận cao cho ngân
hàng thì u cầu tất yếu là phải khơng ngừng nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Nâng cao chất lƣợng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý và các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi đƣợc vốn đã cho vay. Vì chất
9
lƣợng tín dụng tốt sẽ giúp cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, nâng cao uy
tín, tạo thế mạnh cho các ngân hàng trong cạnh tranh.
Ngoài ra, với tồn nền kinh tế, chất lượng tín dụng ngày càng nhận được
những sự quan tâm do:
Muốn thực hiện tốt vai trị là trung tâm thanh tốn chủ yếu trong nền kinh tế,
bắt buộc phải đảm bảo hơn nữa chất lƣợng tín dụng: chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm
bảo sẽ làm tăng vịng quay vốn tín dụng, qua đó, chỉ một số lƣợng tiền nhƣ cũ có
thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông
và củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lƣợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trƣởng
kinh tế và nâng cao uy tín quốc gia: Khi chất lƣợng tín dụng đƣợc đảm bảo sẽ tạo
điều kiện cho ngân hàng thƣơng mại cung cấp phƣơng tiện thanh toán phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế qua đó giảm bớt lƣợng tiền thừa, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của sản
phẩm dịch vụ trong tƣơng lai của các cơng trình đầu tƣ.
Chất lƣợng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế: tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tƣ, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cƣờng chất lƣợng tín dụng đồng
nghĩa với việc giảm thiểu lãng phí vốn do khơng sử dụng hết lƣợng tiền trong lƣu
thông giải quyết mối quan hệ về cung cầu vốn trên thị trƣờng, điều hồ và ổn định
lƣu thơng tiền tệ .
Chất lƣợng tín dụng góp phần làm lành mạnh hố quan hệ tín dụng: Hoạt động
tín dụng đƣợc mở rộng với các thủ tục đơn giản, thuận tiện, đảm bảo ngun tắc tín
dụng góp phần cho vay đúng các đối tƣợng cần thiết, giảm thiểu và xoá bỏ tình trạng
cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay ở khu vực nơng thơn và miền núi xa xơi.
Tín dụng là một trong những công cụ đắc lực nhất của chính phủ trong việc
thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối, định hƣớng về phát triển kinh tế - xã hội theo
phân bố địa lý, các ngành nghề và lĩnh vực đầu tƣ. Nâng cao chất lƣợng tín dụng là
góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
10
ngành các vùng trong cả nƣớc, ổn định và phát triển kinh tế.
Nhìn chung, nâng cao chất lƣợng tín dụng sẽ góp phần cải thiện tình hình
tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh
đồng thời là một trong những tiền đề quan trọng giúp ổn định kinh tế vĩ mơ. Vì vậy,
việc nâng cao chất lƣợng tín dụng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của bản thân các ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ sự ổn định của nền
kinh tế.
1.2.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM:
1.2.3.1. Nguyên tắc nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM:
Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy hệ thống NHTM Việt Nam từng bƣớc
cải cách nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và trên thế giới. Vì
vậy, lĩnh vực ngân hàng cần nhanh chóng hội nhập cùng với hệ thống ngân hàng khu
vực và thế giới, xây dựng hệ thống ngân hàng có năng lực cạnh tranh vững mạnh
đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn và cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế đang
trong quá trình hội nhập. Hiện nay, hệ thống NHTM Việt Nam cần tuân thủ và áp
dụng 25 nguyên tắc của Basel.(Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.) Áp dụng đầy
đủ các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại, trích lập
và sử dụng dự phòng bù đắp rủi ro, bảo hiểm tiền gửi, phá sản TCTD…để hoạt động
ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. NHNN Việt Nam phải chứng minh việc các
NHTM đã áp dụng đủ 25 nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Basel cũng nhƣ đủ
năng lực đƣa 25 nguyên tắc này vào thị trƣờng. Trên cơ sở đặc thù hoạt động ngân
hàng tại Việt Nam, đảm bảo những nguyên tắc này nhằm nâng cao chất lƣợng tín
dụng tức là phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Mỗi NHTM phải xác định, chuẩn bị các nguồn lực (nhân lực, cơ
sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ) và hệ thống các công cụ sử dụng trong quản lý
chất lƣợng tín dụng (chính sách và quy trình cho vay, hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ, phân loại trích lập dự phịng rủi ro…). Các cơng cụ này chính là sự cụ thể
hóa cơng tác nâng cao chất lƣợng tín dụng, trong đó chỉ các bƣớc thực hiện, ngƣời
thực hiện các nguồn lực phải sử dụng và kết quả phải đạt đƣợc.
11
Thứ hai: Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định,
quản lý rủi ro tín dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho
các khách hàng. Theo đó, tồn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác
định rủi ro tổng thể (thơng qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả
năng phát triển của khách hàng trong tƣơng lai…) sẽ do bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng thực hiện độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng nhƣ hạn chế sự phân tán
thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng.
Thứ ba: Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy
trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới
hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hƣớng tín
dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, để quản trị
rủi ro tín dụng thơng qua lƣợng hóa các đánh giá và đƣa ra các quyết định phù hợp.
Do đó, hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một trong
những công việc trọng tâm để nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Thứ tư: Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng. Theo đó, cần
xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, có kiến thức và khả năng nhanh
nhạy khi xem x t, đánh giá các đề xuất tín dụng. Ngân hàng có thể xây dựng một
hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ tín dụng nhƣ trình độ chun mơn, kinh nghiệm thực
tế, có thời gian trả qua cơng tác tại bộ phận quan hệ khách hàng…
Thứ năm: Các NHTM phải xây dựng các mục tiêu về chất lƣợng tín dụng
cho các giai đoạn kinh doanh của ngân hàng. Các mục tiêu phải liên kết thống nhất
với nhau đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và giám sát chất lƣợng tín dụng.
Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng chất lƣợng tín dụng của ngân hàng theo
chuẩn mực quốc tế.
Thứ sáu: Mỗi NHTM cần xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông
tin hiệu quả để duy trì một q trình đo lƣờng, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng
yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng.
12
Thứ bảy: Xây dựng Bộ máy giám sát chất lƣợng tín dụng ngân hàng. Bộ máy
giám sát này thể hiện mơ hình tổ chức và các quy định trách nhiệm của các thành
viên tham gia (các phòng ban, bộ phận, từ cán bộ thực hiện đến các vị trí lãnh đạo)
để các mục tiêu kế hoạch đã đặt ra đang và sẽ đƣợc hoàn thành.
1.2.3.2. Những yếu tố chủ yếu cấu thành đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là một hƣớng dẫn nội bộ của ngân
hàng về trình tự xử lý các bƣớc trong một quy trình cấp tín dụng đến khách hàng,
nhằm đảm bảo tính thống nhất thực hiện trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tuân
thủ các quy định liên quan của pháp luật. Chính sách tín dụng là nền tảng để quản
trị rủi ro tín dụng hiệu quả bao gồm: Đƣa ra các mục tiêu, tham số định hƣớng cho
cán bộ ngân hàng, những ngƣời làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tƣ.
Chính sách tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của
mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Chính sách tín
dụng đƣợc xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản lý tốt rủi ro tín dụng và
nâng cấp chất lƣợng tín dụng của mỗi ngân hàng hiện nay khi phải thích ứng với
môi trƣờng kinh tế biến đổi liên tục và thƣờng xun. Chính sách tín dụng là cơ sở
để hình thành nên quy trình tín dụng.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng bao gồm: (1) Miêu tả thị
trƣờng tín dụng mục tiêu của ngân hàng; (2) Xác định quyền hạn, trách nhiệm của
cán bộ tín dụng tham gia trong quá trình ra quyết định cho vay; (3) Những thủ tục
nhận hồ sơ, thẩm định và ra quyết định đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng;
Chính sách, phƣơng pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay vốn, kỳ
hạn trả nợ; (5) Giới hạn cho vay tối đa của từng ngành, từng nhóm sản phẩm đối
với toàn danh mục, của tổng dƣ nợ đối với tổng tài sản ngân hàng; (6) Đa dạng hóa
danh mục đầu tƣ là một trong những giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất
trong quản lý rủi ro tín dụng. Các hình thức phân tán rủi ro chủ yếu mà NHTM
thực hiện là: Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một
khu vực kinh tế; Không nên dồn vốn đầu tƣ vào một hoặc một số khách hàng; Đa
13
dạng hóa các sản phẩm tín dụng và phƣơng thức cho vay; (7) Phát hiện, phân tích
và xử lý các khoản vay có vấn đề…
Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là các bƣớc đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu cấp tín
dụng của khách hàng cho đến khi ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân và thanh lý
hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng đều tự thiết kế riêng cho mình một quy
trình tín dụng cụ thể. Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện quy trình tín dụng
có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả,
quy trình tín dụng hợp lý vừa góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu
rủi ro tín dụng vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn giản, nhanh chóng cho khách
hàng, tạo điều kiện nhằm mở rộng tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có
các tác dụng sau đây: (1) làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng; (2) Cơ sở cho việc thiết lập
hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính; (3) Chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ
phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
Trong quy trình cho vay có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận
nghiệp vụ và quy trình cho vay đƣợc đặc trƣng bởi sự phân tách các chức năng: Khởi
tạo tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tác nghiệp trong tồn bộ quá trình. Trong quy
trình cho vay phải quy định rõ các bƣớc thực hiện và trách nhiệm của các thành viên
tham gia tuân thủ các nguyên tắc khởi tạo, phán quyết tín dụng và quản lý rủi ro. Thực
hiện tốt quản lý chất lƣợng tín dụng thì quy trình tín dụng phải tách biệt rõ giữa các
chức năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, quản lý rủi ro và tác nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tín dụng:
Chất lƣợng tín dụng tốt phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Hiện nay phƣơng thức tổ chức áp dụng hoạt động tín dụng của
NHTM là tách bạch giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý
rủi ro tín dụng và chức năng tác nghiệp.
- Bộ phận kinh doanh thực hiện chức năng phát triển kinh doanh thông qua
việc thiết lập, cũng cố và phát triển khách hàng có khả năng đem lại lợi nhuận cho
14
ngân hàng.
- Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro và
giám sát mọi rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng có thể chấp nhận đƣợc.
- Bộ phận liên quan đến số liệu trên hệ thống, đảm bảo số liệu trên hệ thống
khớp đúng với số liệu trên hồ sơ, lƣu giữ hồ sơ đầy đủ và an toàn, đảm bảo các khoản
vay đều tuân thủ nghiêm ngặt các bƣớc quy định trong quy trình tín dụng.
Bên cạnh đó để đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc kiểm
soát lẫn nhau và trong các quyết định về tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, các ngân
hàng cịn thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng.
- Bộ phận quản lý rủi ro đƣợc thành lập nhằm hỗ trợ cho Hội đồng quản trị
trong công tác quản lý rủi ro trong đó các thành viên của bộ phận này là những
ngƣời phụ trách các phòng quản lý các hoạt động lớn của ngân hàng. Bộ phận này
có chức năng ban hành các chính sách chế độ hoặc đề ra các biện pháp nhằm quản
lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có hiệu quả.
- Hội đồng tín dụng đƣợc thành lập nhằm hỗ trợ Ban giám đốc trong việc
cung ứng sản phẩm đến khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận này xét duyệt giới hạn
tín dụng, xét duyệt các khoản vay vƣợt mức phán quyết của Giám đốc hoặc khoản
vay phức tạp cần thẩm định, đánh giá lại.
Kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng:
Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng đƣợc thiết lập nhằm kiểm soát việc
xây dựng và thực hiện các nội dung quản lý và nâng cao hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng. Cụ thể:
Đảm bảo cho hoạt động tín dụng an tồn và hiệu quả;
Hệ thống thơng tin chính xác, đáng tin cậy;
Đảm bảo hoạt động tín dụng tuân thủ theo các quy định, các cơ chế chính
sách pháp luật hiện hành.
Một trong các cấu phần của rủi ro tín dụng là rủi ro đạo đức. Để hạn chế
rủi ro đạo đức, ngƣời ta thƣờng xây dựng hệ thống kiểm sốt, giám sát để phịng
15
tránh rủi ro do trình độ nghiệp vụ, do đạo đức cán bộ, để giám sát khách hàng vay
vốn không đầu tƣ rủi ro bằng món tiền của ngân hàng cho vay.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM
1.2.4.1.Các chỉ tiêu định lượng:
Nhận thức đƣợc vai trị của nâng cao chất lƣợng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh nên các NHTM luôn chú trọng nâng cao chất lƣợng tín dụng. Tuy
nhiên, để tìm ra đƣợc giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng, NHTM cần phải xác
định đƣợc hiện nay chất lƣợng tín dụng của ngân hàng mình đang ở mức độ nào.
Điều này đƣợc thể hiện ở những chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng.Có rất nhiều
chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng của NHTM. Nhƣng căn cứ khái niệm về
chất lƣợng tín dụng đƣợc phân tích ở trên, khả năng sinh lời và đảm bảo an tồn tín
dụng là mối quan tâm hàng đầu các NHTM trong việc nâng cao chất lƣợng tín
dụng nên mặc dù có nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng song có thể chia
thành 3 nhóm chính nhƣ sau.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng tín dụng của NHTM
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an tồn về hoạt động tín dụng của NHTM
+ Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM
– Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Nhìn chung nếu ngân hàng có tốc độ tăng trƣởng tín dụng năm nay cao
hơn năm trƣớc, nguồn vốn ổn định, tỷ lệ nợ xấu thấp, tỷ lệ thu lãi cho vay cao
thì chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đó tốt. Nhƣng khơng hẳn ngân
hàng có tốc độ tăng trƣởng tín dụng cao là có chất lƣợng tín dụng tốt, khi ngân
hàng có tốc độ tăng trƣởng tín dụng một cách khác thƣờng (cao hơn năm trƣớc
quá nhiều hay thấp quá) thì lúc này ta cần xét thêm nhiều phƣơng diện nữa mới
có thể kết luận đƣợc chất lƣợng tín dụng của ngân hàng đó tốt hay khơng. Nếu
tốc độ tăng trƣởng tín dụng q cao mà nguồn vốn huy động đƣợc thấp thì ngân
hàng đó đang mất đi sự cân bằng, khi nguồn vốn kinh doanh bị hạn chế mà ngân
hàng cứ ồ ạt cho vay sẽ dẫn đến việc tăng lãi suất tiết kiệm để thu hút nguồn
16