Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ANH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chƣa từng đƣợc ai khác công
bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Trần Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới giáo viên hƣớng dẫn đã chỉ bảo
tâ ̣n tiǹ h cho tôi trong suố t quá trin
̀ h nghiên cƣ́u và hoàn thành Luâ ̣n văn này . Tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn tới Đơn vị đào tạo , Hô ̣i đồ ng đánh giá Luâ ̣n văn và các thầ y cô đã
quan tâm, tham gia đóng góp ý kiế n và hỗ trơ ̣ tôi trong quá trin
̀ h nghiên cƣ́u, giúp tôi

có cơ sở kiế n thƣ́c và phƣơng pháp nghiên cƣ́u để hoàn thiê ̣n Luâ ̣n văn
.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lañ h đa ̣o các Cơ quan

, các đồng nghiệp đã

quan tâm, hỗ trơ,̣ cung cấ p tài liê ̣u, thông tin cầ n thiế t , tạo điều kiện cho tôi có cơ sở
thƣ̣c tiễn để nghiên cƣ́u, hồn thành Luận văn.
Ć i cùng , tơi chân thành cảm ơn gia đin
̀ h , bạn bè đã cổ vũ , đô ̣ng viên tôi
trong suố t quá triǹ h nghiên cƣ́u và hoàn thiê ̣n Luâ ̣n văn này .
Học viên

Trần Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ............................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................6
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế xuất nhập khẩu ......................................9
1.2.1. Thuế xuất nhập khẩu .......................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu ...........................................................................17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu .............29
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số cơ quan hải quan địa
phƣơng ...................................................................................................................36

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số đi ̣a phương..............36
1.3.2. Bài học quản lý thuế xuất nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................44
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ...............................................................44
2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...............................................................44
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu ...........................................44
2.1.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp thơng tin ...................................................45
2.1.4. Phương pháp thống kê mô tả ...........................................................................46
2.1.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh......................................................................47
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NINH .................................................................49
3.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh hƣởng
đến quản lý thuế xuất nhập khẩu ..........................................................................49


3.1.1. Những đặc điểm tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh .............................................49
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ....................................................50
3.2. Khái quát chung về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và công tác quản lý thuế
xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2013-2015 ..........................................................51
3.2.1. Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành và phát triển........................................51
3.2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh..................................54
3.2.3. Khái quát vai trò, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .................56
3.3. Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2013-2015 .............................................................................................58
3.3.1. Thực trạng quản lý người nộp thuế .................................................................58
3.3.2. Thực trạng quản lý khai thuế, nộp thuế xuất nhập khẩu................................60
3.3.3. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất nhập khẩu .............................................69
3.3.4. Thực trạng quản lý kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế XNK ..............................................................................................72

3.3.5. Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và
xử lý vi phạm pháp luật về thuế XNK ........................................................................75
3.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................76
3.4.1. Đánh giá công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................................76
3.4.2. Những điểm mạnh và hạn chế trong quản lý thuế xuất nhập khẩu ...............79
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................................84
4.1. Định hƣớng và mu ̣c tiêu của Cục hải quan tỉnh Quảng Ninh đế n năm 2020 84
4.1.1. Định hướng phát triển của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh .........................84
4.1.2. Mục tiêu chiến lược nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế xuất nhập khẩu 85
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................87


4.2.1. Xây dựng lực lượng hải quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới ......................................................................................................................87
4.2.2. Tăng cường cơng tác quản lý khai thuế, nộp thuế nhập khẩu .......................89
4.2.3. Tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông
quan, thanh tra thuế ....................................................................................................91
4.2.4. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế xuất nhập khẩu , tổ chức
cưỡng chế, xử lý những khoản nợ đọng kéo dài .......................................................92
4.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý thuế ........................................................................................................94
4.3. Các kiến nghị và đề xuất ................................................................................95
4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................95
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan...........................................97
4.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan ..............................................................................99
4.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ..................................................100

4.3.5. Đối với cộng đồng doanh nghiệp ..................................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................105


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CBCC

Cán bộ, cơng chức


3

C/O

Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ)

4

DN

Doanh nghiệp

5

HS

Harmonized System (Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa)

6

KCN

Khu cơng nghiệp

7

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan


8



Nghị định

9

NK

Nhập khẩu

10

NQ

Nghị quyết

11

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12



Quyết định


13

GTT02

Hệ thống quản lý dữ liệu giá tính thuế

14

QLRR

Quản lý rủi ro

15

SL

Sắc lệnh

16

TCHQ

Tổng cục Hải quan

17

TP

Thành phố


18

TTg

Thủ tƣớng chính phủ

19

TTHQĐT Thủ tục hải quan điện tử

i


20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

VNACCS

22

VCIS

23

WCO


World Customs Orgnization (Tổ chức Hải quan thế giới)

24

WTO

World Trade Orgnization (Tổ chức Thƣơng mại thế giới)

25

XK

Xuất khẩu

26

XNK

Xuất nhập khẩu

Viet Nam Automated Cargo Clearance System (Hệ thống thông
quan hàng hóa tự động của Việt Nam)
Vietnam Customs Intelligence Information System (Hệ thống thơng
tin tình báo Hải quan Việt nam)

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7


Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Nội dung
Kết quả thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra phân luồng tờ
khai giai đoạn 2013-2015
Số lƣợng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải

quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015
Số lƣợng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015
Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2013-2015
Số liệu truy thu thuế xuất nhập khẩu qua tham vấn giá
của Cục Hải quan Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015
Kết quả thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn 2013 - 2015
Số thu thuế XNK nộp ngân sách nhà nƣớc của cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2015
Tình hình nợ đọng thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2015
Số liệu hoàn thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2013-2015
Số liê ̣u miễn thuế XNK ta ̣i Cu ̣c Hải quan tỉnh Quảng
Ninh giai đoa ̣n 2013 - 2015
Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015
Kết quả thu thuế nợ đọng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2013-2015
Thống kê kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015

iii

Trang
60
61
61

62
64
65
65
69
70
71
73
75
78


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ quản lý khai thuế xuất nhâ ̣p khẩ u

22

Sơ đồ 3.1


Bộ máy tổ chức của cục Hải quan Quảng Ninh

55

iv

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, khi mà sự hợp tác kinh tế giữa
các nƣớc đang mở rộng theo xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, thì việc sử dụng
cơng cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế không thể tiếp tục thực hiện
theo những nội dung mang tính truyền thống lối mòn nhƣ trƣớc đây mà nó cần có
những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chính vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng
đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển.
Ở nƣớc ta, thuế và hệ thống thuế đã và đang không chỉ là mối quan tâm của
các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, của các nhà nghiên cứu mà còn của
các doanh nghiệp. Đồng thời cánh cửa WTO và các hiệp định thƣơng mại song
phƣơng, đa phƣơng đã mở cửa cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng các nƣớc có
nền kinh tế phát triển. Quan hệ kinh tế thƣơng mại xuất nhập khẩu phát triển mạnh
mẽ, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng kinh tế, trang bị kỹ thuật phục vụ q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc. Cùng với sự phát triển đó, công tác
quản lý xuất nhập khẩu đang có những địi hỏi bức xúc phải tiếp tục hồn thiện.
Trong thời gian qua, tuy đã đạt đƣợc những kết quả khả quan trong công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu, nhƣng do lƣu lƣợng hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa
khẩu ngày càng gia tăng, các thủ đoạn trốn, lậu thuế và gian lận thƣơng mại ngày
càng tinh vi và phức tạp nên tình trạng thất thu thuế là khơng thể tránh khỏi.
Quảng Ninh là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với 3 khu kinh

tế cửa khẩu (Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hồnh Mơ - Đồng Văn) và hệ thống nhiều
cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, điểm thông quan quan trọng. Trong những năm
qua, tỉnh Quảng Ninh đã phát huy hiệu quả lợi thế tự nhiên, đƣa thƣơng mại biên
giới trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp gần
50% GDP của tỉnh hàng năm. Với những lợi thế về cảng biển, cửa khẩu; Quảng
Ninh đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo phƣơng thức tạm nhập tái xuất và
hoạt động thƣơng mại qua các cảng biển, cửa khẩu, biên giới. Số liệu từ Cục Hải
1


quan Quảng Ninh cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu tại Quảng Ninh luôn trong xu
hƣớng tăng qua các năm. Nhƣng bên cạnh đó, việc quản lý thuế xuất nhập khẩu
cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, việc quản lý quy trình thu thuế xuất nhập khẩu tại hải
quan Quảng Ninh còn chƣa chặt chẽ, để lộ nhiều kẽ hở, đặc biệt là việc lợi dụng
quy định về tạm nhập tái xuất, buôn bán trao tay của cƣ dân biên giới để buôn bán
hàng cấm, gian lận thƣơng mại, trốn thuế, thẩm lậu hàng hóa, kể cả hàng hóa không
bảo đảm vệ sinh, an toàn vào thị trƣờng nội địa. Thực trạng này đòi hỏi cần đƣa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Hải quan
Quảng Ninh trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tác giả cho rằng, việc lựa chọn đề tài “Quản lý thuế xuất
khẩu, nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” (sau đây sẽ gọi tắt là quản lý
thuế xuất nhập khẩu) vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai
đoạn phát triển kinh tế của Quảng Ninh hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế xuất nhập khẩu.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra định hƣớng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý thuế
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2


- Về không gian: tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan liên quan
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh từ năm 2013 đến năm 2015
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng
và đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận, các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây đƣợc sử dụng:
- Phƣơng pháp nghiên cứu kế thừa:
Khảo sát thực nghiệm thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thơng tin,
tài liệu từ các nghiên cứu trƣớc, kế thừa có chọn lọc những tài liệu phù hợp. Kết quả
của phƣơng pháp này là tổng kết đƣợc các lý thuyết về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, là cơ sở cho việc lựa chọn lý thuyết định hƣớng cho đề tài nghiên cứu của
luận văn.
- Phƣơng pháp phân tích - so sánh:
Luận văn phân tích, so sánh các kết quả nghiên cứu, các tài liệu đã đƣợc
công bố liên quan đến vấn đề quản lý thuế xuất nhập khẩu để làm cơ sở xây dựng
mơ hình quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Quảng Ninh

5. Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu
Luâ ̣n văn sử dụng các số liệu và dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập trong 3 năm
(2013 - 2015) của Cục Hải quản tỉnh Quảng Ninh , Tổng cục thống kê và một số
nguồn đáng tin cậy khác để phân tić h và nghiên cƣ́u .
6. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thuế là gì ? Quản lý thuế và quản lý thuế xu ất nhâ ̣p khẩ u có nhƣ̃ng đă ̣c trƣng

và vai trị gì trong nền kinh tế?
-

Các nội dung cơ bản quản lý thuế xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan?

-

Kinh nghiê ̣m của các điạ phƣơng lớn về quản lý thuế xu ất nhâ ̣p khẩ u và bài

học cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh là gì?
-

Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
3


đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Có những điểm mạnh và hạn chế nào? Những nguyên
nhân nào dẫn đến những hạn chế đó?
- Cần thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới?
7. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng của công tác quản lý
Nhà nƣớc. Trong thời điểm hiện nay, khi quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, địi hỏi cơng tác quản lý thuế - đặc biệt là
quản lý thuế xuất nhập khẩu phải đƣợc điều chỉnh cho linh hoạt, phù hợp hơn với
chuẩn mực, thông lệ quốc tế nhƣng đồng thời cũng phải đảm bảo vai trò tạo nguồn
thu cho NSNN, bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Nhƣ vậy, quản lý thuế xuất nhập khẩu
hiệu quả là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan nói
chung và của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Những đóng góp khoa học của luận văn:
- Hệ thống hóa lý luận về thuế quan và công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
của cơ quan Hải quan trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế xuất nhập khẩu cho
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015.
- Nêu lên những quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quản lý thuế xuất nhập
khẩu trong điều kiện hội nhập quốc tế. Từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản và kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu theo những chƣơng sau:

4


Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về quản
lý thuế xuất nhập khẩu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh
Chƣơng 4: Giải pháp quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài về quản lý thuế, thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) nói chung đã và đang
đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong thời
gian qua, các cơng trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt Nam khá đa
dạng. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu sâu sắc về quản lý thuế trong điều
kiện hội nhập sâu của nền kinh tế Việt Nam nhƣ hiện nay còn rất hạn chế hoặc mới
chỉ đề cập đƣợc đến một khía cạnh hẹp.
- Lê Văn Tới, 2005. Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án
đã tập trung làm rõ về lý luận mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
với hoạt động của ngành Hải quan. Đã phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của
Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế: công tác
giám sát, quản lý Hải quan; công tác thu thuế xuất nhập khẩu; công tác đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại...
Về quản lý thuế xuất nhập khẩu, luận án nhấn mạnh, để hoàn thành kế hoạch
đƣợc giao, ngành Hải quan đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng: tổ chức thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật
thuế khác; tăng cƣờng việc chấp hành luật pháp và nghĩa vụ nộp thuế của các đối
tƣợng tham gia xuất, nhập khẩu thông qua đẩy mạnh công tác chống buôn lậu và
gian lận thƣơng mại; thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu nợ, cƣỡng chế nợ thuế;

tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng,
luận án đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Hải
quan Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đến năm 2010. Đó
là các giải pháp: 1) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực Hải quan, mà
trọng tâm là cải cách thủ tục Hải quan; 2) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
Hải quan; 3) Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu; 4) Tăng cƣờng sức mạnh,
6


đổi mới đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại; 5) Xây dựng mơ hình
quản lý Hải quan hiện đại, tập trung thống nhất dựa trên nền tảng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin; 6) Hồn thiện tổ chức bộ máy, xây dựng lực lƣợng Hải quan chính
quy, hiện đại, trong sạch và vững mạnh.
- Dƣơng Phú Đông, 2008. Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu ngành Hải quan, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế
Quốc dân. Đề tài đã nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đó là các giải pháp: 1) Hoàn thiện các quy
định về quản lý thuế, đảm bảo thống nhất, đồng bộ; 2) Quan tâm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong điều kiện mới; 3)
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật hải quan; 4) Xây dựng
cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý
thuế, đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu.
- Đặng Văn Dũng, 2011. Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phịng. Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp tăng
cƣờng hoạt động quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Các giải pháp đƣợc đƣa ra trong luận văn là: 1) Tăng cƣờng công tác phổ
biến pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; 2) Tiếp tục ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin trong mọi mặt hoạt động của cơ quan Hải quan các
cấp; 3) Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành hữu quan trong

công tác quản lý nhà nƣớc về Hải quan trên địa bàn.
- Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, 2011. Quản lý thu thuế ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế ở nƣớc
ta cùng những thuận lợi, khó khăn của công tác quản lý thu thuế trong hội nhập
quốc tế. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở Việt Nam giai đoạn 2005
– 2010; đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
7


- Trần Thu Trang, 2012. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK theo pháp
luật Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu
này đƣa ra một cái nhìn tổng quát các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực thuế XK, thuế NK; thực trạng pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng vấn đề
này. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
thuế XK, thuế NK ở Việt Nam qua các thời kỳ; so sánh, đối chiếu với pháp luật
nƣớc ngoài, các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia, ký kết, tác giả luận văn đã
đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế XK, thuế NK nhƣ: hoàn thiện các quy định của pháp
luật về cơ cấu tổ chức; xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế XK, thuế NK trong điều kiện mới; hoàn thiện các quy định về nộp thuế XK,
thuế NK (ân hạn thuế)... Các giải pháp tác giả đƣa ra mang tính thiết thực cao, rất
hữu ích cho các cơ quan hữu quan hồn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thuế XK, thuế NK.
- Phan Lâm Huyền Trang, 2014. Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại
cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại
học Đà Nẵng. Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của quán lý thu thuế
nhập khẩu theo cách tiếp cận quy trình quản lý thu thuế gồm quản lý khâu khai báo
thuế; quản lý q trình nộp thuế; quản lý thực hiện chính sách miễn, giảm, hồn,

truy thu thuế; kiểm tra sau thơng quan, thanh tra về thuế nhập khẩu. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý thu
thuế nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Đó là các giải pháp: 1) Tăng
cƣờng công tác thu thập xử lý thông tin, quản lý đối tƣợng nộp thuế; 2) Tăng cƣờng
công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan; 3) Tăng cƣờng cơng tác kiểm sốt,
chống gian lận thƣơng mại; 4) Kiểm sốt chặt chẽ các khoản nợ đọng, khơng để nợ
xấu phát sinh; 5) Xây dựng quy chế phối hợp thu thuế nhập khẩu với ngân hàng
thƣơng mại và các cơ quan hữu quan; 6) Đầu tƣ nguồn lực con ngƣời.
- Mai Thị Vân Anh, 2015. Giải pháp chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ
8


Kinh tế, Trƣờng Học viện Tài chính. Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ
thống về thực trạng thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và chống thất thu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu của Hải quan Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2013. Trên cơ sở
phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, luận án cũng đã chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu ở Việt Nam. Kết hợp với kinh nghiệm chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập
khẩu ở một số quốc gia thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm
góp phần chống thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nhìn chung, các cơng trình, đề tài trên đều đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ những
vấn đề về lý luận và thực tiễn, đề cập ở những khía cạnh khác nhau về thuế, quản lý
thuế, quản lý thu thuế...Các cơng trình, đề tài này đã có những đóng góp nhất định
cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc (trong đó có cơ quan Hải quan) trong việc hồn
thiện cơ chế, chính sách, chống nợ đọng, chống thất thu thuế cho ngân sách nhà
nƣớc (NSNN). Tuy nhiên, chƣa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu một cách đầy
đủ, tồn diện về cơng tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
trong bối cảnh toàn ngành Hải quan đang áp dụng phƣơng pháp quản lý hiện đại - từ

thủ tục hải quan điện tử đến thông quan tự động. Đề tài “Quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh” sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn
diện hơn về thực trạng công tác quản lý thuế XNK tại Hải quan Quảng Ninh, từ đó
đề xuất những giải pháp phù hợp, khắc phục những tồn tại, bất cập để hoàn thiện
hơn công tác quản lý thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
tới, đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc
và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.2.1. Thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm của thuế, thuế xuất nhập khẩu
Sự ra đời của thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc xuất hiện đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định để
9


đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Do đó Nhà nƣớc phải dùng quyền
lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà
nƣớc. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể đƣợc thực hiện bằng các
cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc đƣợc gọi là thuế. Thuế có
thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với sự mở rộng
không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc và sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ, hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng phát triển
và thuế thu bằng tiền đã trở thành hình thức thu phổ biến.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chƣa có sự thống
nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Theo các nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm
rất đơn giản. C.Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần phải có
những sự đóng góp của những người cơng dân của Nhà nước đó là thuế má...”. Sau
này khái niệm về thuế ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn Từ
điển kinh tế của hai tác giả ngƣời Anh Christopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận

được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng
hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Thuế cũng đƣợc tiếp cận trên các góc độ với những nội dung khác nhau:
- Trên góc độ phân phối thu nhập, ngƣời ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trên góc độ ngƣời nộp thuế: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Trên góc độ kinh tế học: Thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
10


Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế nhƣ sau:
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”
Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế xuất nhập khẩu có vai
trị quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nƣớc kiểm soát
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với nƣớc ngoài, bảo hộ sản xuất trong nƣớc và
thực hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn hơn so
với một số sắc thuế nội địa nhƣng thuế xuất nhập khẩu đã nhanh chóng khẳng định
đƣợc vai trị, tác dụng to lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai
trò kiểm sốt hàng hố xuất nhập khẩu bên ngồi và bảo bộ sản xuất trong nƣớc.
Ngày nay, cho dù xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bƣớc ảnh hƣởng đến
thuế xuất nhập khẩu theo hƣớng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia

song về cơ bản, thuế xuất nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối
với nền kinh tế trong nƣớc.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế xuất nhập khẩu, tuỳ thuộc vào từng
góc độ tiếp cận.
Xét về phương diện kinh tế, thuế xuất nhập khẩu đƣợc quan niệm là khoản
đóng góp bằng tiền của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nƣớc theo qui định
của pháp luật, khi họ có hành vi xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của một
nƣớc. Với cách tiếp cận này, thuế xuất nhập khẩu đƣợc quan niệm nhƣ là một quan
hệ phân phối các nguồn lực tài chính phát sinh giữa các chủ thể là các tổ chức, cá
nhân nộp thuế với ngƣời thu thuế là nhà nƣớc. Mặt khác, thuế xuất nhập khẩu còn là
đòn bẩy kinh tế hay là biện pháp kinh tế để nhà nƣớc điều tiết trực tiếp đối với quá
trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián
tiếp đối với hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
Xét về phương diện pháp lý, thuế xuất nhập khẩu có thể hình dung nhƣ là
quan hệ pháp luật phát sinh giữa nhà nƣớc (ngƣời thu thuế) với tổ chức cá nhân
(ngƣời nộp thuế), về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các
11


bên trong quá trình hình thành thu thuế xuất nhập khẩu. Quan hệ pháp luật này phát
sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế xuất nhập khẩu do Quốc hội ban hành mà hiệu
quả pháp lý chủ yếu của việc áp dụng đạo luật đó trong thực tiễn là làm phát sinh
quyền thu thuế cho nhà nƣớc và nghĩa vụ đóng thuế cho các tổ chức, cá nhân ngƣời
nộp thuế. Việc tiếp cận thuế xuất nhập khẩu ở góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết
thực, trƣớc hết là giúp chúng ta nhận rõ hơn bản chất của thuế nói chung và thuế
xuất nhập khẩu nói riêng, thực chất là một quyết định hành chính đơn phƣơng của
một quốc gia đối với ngƣời đóng thuế. Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp nhà nƣớc
hoạch định và thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của
quốc gia và ngƣời đóng thuế, xét trong mối quan hệ lợi ích với các quốc gia khác
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa XNK”. Giáo
trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế XK, thuế NK là sắc thuế đánh
vào hàng hoá XNK theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Theo từ điển Luật học: “Thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng
hóa XNK qua biên giới. Đối tƣợng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa
XNK qua biên giới Việt Nam dƣới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu dịch
tiểu ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa XNK từ khu chế xuất) trừ hàng hóa vận
chuyển quá cảnh hay mƣợn đƣờng qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển cửa khẩu
theo quy định của Chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo”. Theo Thuật ngữ thƣơng mại:
“Thuế quan là một khoản thuế đánh vào hàng hóa di chuyển từ một khu vực hải quan
này tới khu vực khác vì mục đích bảo hộ hoặc tăng thu nhập thuế”.
Nhƣ vậy, thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi đi qua
lãnh thổ của một quốc gia theo quy định phải chịu thuế. Nó là một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân XNK hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu
thuế đóng góp theo luật định cho Nhà nƣớc. Mức thuế, số thu thuế XNK tùy thuộc
vào chính sách ngoại thƣơng của mỗi quốc gia
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
các loại hàng hoá đƣợc phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
12


 Thuế quan gồm hai loại chủ yếu:
- Thuế quan tài chính: là loại thuế có mục tiêu tăng thu nhập cho ngân sách
quốc gia. Loại này thƣờng sử dụng ở những nƣớc đang phát triển, thuế quan là
nguồn thu chủ yếu.
- Thuế quan bảo hộ: là loại thuế nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc,
thơng qua việc đánh thuế để giảm bớt sức cạnh tranh của hàng NK cùng loại đƣợc sản
xuất trong nƣớc hoặc một số hàng hóa khác. Thuế quan bảo hộ đƣợc chia thành nhiều
loại nhƣ: thuế tuyệt đối, thuế quan trong hạn ngạch, thuế chống bán phá giá.

 Thuế XNK mang những đặc điểm của thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội. Điều này đƣợc thể hiện
ở chỗ thuế XNK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế XNK vào
NSNN phụ thuộc vào mức tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc và các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nƣớc mà khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, thuế mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Nhà nƣớc là cơ quan duy nhất
có quyền đặt ra thuế XNK, các loại thuế khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối
với hoạt động XNK hàng hoá, bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc và đồng thời để tạo
nguồn thu cho NSNN.
 Ngồi những đặc điểm chung, thuế XNK cịn có đặc điểm riêng là:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật
thuế Việt Nam và các nƣớc trên thế giới.
- Tên gọi đạo luật là thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh loại thuế khác
nhau là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
- Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ
nền sản xuất trong nƣớc nhƣng khơng thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng
rào phi thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện
đƣợc yêu cầu này.
13


- Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập quốc tế,
nhà nƣớc còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (đƣợc
ban hành bởi Pháp lệnh của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội). Thực chất đây là hai loại
thuế bổ sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trƣờng hợp có căn cứ cho
rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nƣớc hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục
đích cạnh tranh khơng lành mạnh.

- Đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hoá đƣợc phép xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Chỉ có những hàng hoá đƣợc vận chuyển
một cách hợp pháp qua biên giới Việt Nam mới là đối tƣợng chịu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Hàng hoá chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa đƣợc mang qua
biên giới Việt Nam.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, tiền thuế phải nộp cấu
thành trong giá cả hàng hoá.
- Đối tƣợng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá qua biên giới.
- Thuế xuất nhập khẩu là một thoại thuế ít ổn định. Thu ngân sách từ lọai
thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng, vào giá cả hàng
hóa quốc tế, vào khả năng kiểm sốt nạn bn lậu và nhất là phụ thuộc vào sự giao
lƣu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế thế giới.
- Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch vụ.
1.2.1.3 Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai
trò của thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Dƣới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế xuất nhập khẩu
đƣợc thể hiện khác nhau tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ, cụ thể nhƣ sau:
Một là, thuế xuất nhập khẩu tạo nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc. Thuế xuất
nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nƣớc. Thông qua xuất
14


×