Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------

ĐẶNG VĂN THÁI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG VĂN THÁI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:

60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI

Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn ―Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thơng
cơng ích ở Việt Nam‖ là cơng trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Thái


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................3
1.3 Mục đích nghiên cứu.....................................................................................8
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................8
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................9
1.6 Những đóng góp của luận văn .....................................................................9

1.7 Kết cấu của luận văn ...................................................................................10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CƠNG ÍCH ...................................................................................11
1.1. Dịch vụ viễn thơng cơng ích .......................................................................11
1.1.1. Khái niệm dịch vụ viễn thơng cơng ích .................................................11
1.1.2. Đặc điểm và phân loại Dịch vụ viễn thơng cơng ích .............................14
1.2. Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thông cơng ích ...................................16
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng ích ...............16
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về dịch vụ viễn thông cơng ích. .....16
1.2.3. Nội dung của quản lý Nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng ích ở Việt
Nam

...............................................................................................................18

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến Quản lý của Nhà nƣớc về dịch vụ Viễn
thơng cơng ích. .....................................................................................................20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................20
1.3.2. Sự phát triển của thị trường viễn thơng .................................................22
1.3.3. Chính sách pháp luật ..............................................................................23


1.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thơng cơng
ích

.....................................................................................................................24

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ..............................................................................24
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nước về dịch vụ viễn
thơng cơng ích. ..................................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN

THƠNG CƠNG ÍCH ..............................................................................................30
2.1. Thực trạng cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng ích ở Việt Nam ...............30
2.1.1. Khái quát về lĩnh vực viễn thông và dịch vụ viễn thơng cơng ích ........30
2.1.2. Thực trạng hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng ích ở nước ta 33
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thơng cơng ích ở Việt
Nam trong những năm qua ................................................................................37
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thơng cơng ích (VTF) ....37
2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành và thực thi hệ thống luật pháp và chính
sách về dịch vụ viễn thơng cơng ích .................................................................43
2.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển dịch vụ viễn thông cơng ích 45
2.2.4. Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động của dịch vụ viễn thơng cơng ích .
...............................................................................................................48
2.3. Đánh giá Quản lý nhà nƣớc về Dịch vụ Viễn thơng cơng ích ở Việt Nam
trong những năm qua .........................................................................................49
2.3.1. Những thành cơng về chính sách quản lý ..............................................49
2.3.2. Những hạn chế về chính sách quản lý và nguyên nhân .........................50
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ VIỄN THƠNG CƠNG ÍCH Ở VIỆT
NAM

...........................................................................................................55

3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển dịch vụ viễn thơng cơng ích trong
điều kiện hội nhập ...............................................................................................55
3.1.1. Yêu cầu đặt ra với Viễn thông và dịch vụ viễn thơng cơng ích trong bối
cảnh hội nhập ....................................................................................................55


3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển dịch vụ viễn thơng cơng ích trong
thời gian tới .......................................................................................................56

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thơng ích .
.....................................................................................................................57
3.2.1. Tăng cường tun truyền nâng cao nhận thức, xây dựng cơ chế phù hợp
xử lý mối quan hệ giữa hỗ trợ phát triển dịch vụ viễn thơng cơng ích và tự do
hố viễn thơng ...................................................................................................57
3.2.2. Tiếp tục hồn thiện chiến lược, chính sách và các cơng cụ quản lý để
phát triển dịch vụ viễn thông công ích trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng ............................................................................................60
3.2.3. Xác định vùng dịch vụ công ích, chất lượng và giá cả cho dịch vụ công
ích

...............................................................................................................63

3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường công nghệ thông tin và
truyền thông ......................................................................................................64
3.2.5. Giải pháp mở rộng quy mô đối với nguồn vốn của Quỹ Dịch vụ Viễn
thơng cơng ích Việt Nam ..................................................................................65
3.2.6. Giải pháp kiện tồn tổ chức, nâng cao trình độ chun mơn và tăng
cường hiệu quả hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn thơng cơng ích Việt Nam ..66
3.2.7. Một số giải pháp có tính bổ trợ ..............................................................68
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc ..................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72


DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADSL

Nghĩa tiếng Việt

(Asymmetric Digital Subscriber Line) Đường dây thuê bao số bất
đối xứng

BCVT-CNTT

Bưu chính viễn thơng và Cơng nghệ thơng tin

Bộ TT&TT

Bộ Thông tin và Truyền thông

BTIP

(Balai Telekomunikasi dan Informatika Perdesaan) Cơ quan quản
lý viễn thông và truyền thông nông thôn Indonexia

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DVVTCI

Dịch vụ viễn thơng cơng ích

GATS


(General Agreement on Trade in Services) Hiệp định Thương mại
Dịch vụ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam

VTCI

Viễn thơng cơng ích

VTF

(Vietnam Public-utility Telecommunication Service Fund)
Quỹ Dịch vụ viễn thơng cơng ích Việt Nam

WTO

(The World Trade Organization) Tổ chức thương mại Thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Quá trình mở cửa dịch vụ Viễn thông

31

Bảng 2.2

Phổ cập dịch vụ viễn thông công ích

34

Bảng 2.3

Sản lượng dịch vụ viễn thơng cơng ích có đến 31/12/2013

35

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình vẽ


Tên hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ cung cấp các dịch vụ Viễn thơng

11

Hình 1.2

Mơ hình chi phí xã hội hố phổ cập dịch vụ ở Indonesia

26

Hình 2.1

Cơ cấu các khoản thu theo dịch vụ trong giai đoạn 2005-

36

2010
Hình 2.2

Bộ máy quản lý và điều hành của VTF

41

Hình 3.1


Vùng cơng ích và vùng kinh doanh

62

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài

Viễn thơng là một ngành kinh tế kỹ thuật, hạ tầng cơ sở, đóng vai trị vừa là
dịch vụ liên lạc, vừa là một phương tiện, nền tảng để chuyển tải nhiều loại hình dịch
vụ khác về thơng tin truyền thơng. Đây là một ngành đặc biệt quan trọng trong nền
kinh tế, có liên quan đến tất cả các ngành trong quá trình sản xuất, thương
mại và đầu tư … cũng như liên quan đến đời sống nhân dân và giữ vững an ninh
quốc phịng. Dịch vụ viễn thơng cơng ích (DVVTCI) là những dịch vụ viễn thông
thiết yếu đối với xã hội, được Nhà nước đảm bảo cung cấp theo chất lượng và giá
cước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định.
Thực hiện tiết 2 điều 5 chương I Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thơng số
43/2002/PL-UBTVQH10 ban hành kèm theo lệnh của Chủ tịch nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 13/2002/L-CTN.
―Ưu tiên đầu tư phát triển bưu chính, viễn thơng đối với nơng thơn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo: có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính, viễn thơng cơng ích và thực hiện các nhiệm vụ cơng ích khác
theo u cầu của Nhà nước‖
Các doanh nghiệp Viễn thơng, vì mục tiêu lợi nhuận của mình, chỉ phát triển
mạng lưới viễn thông vùng đô thị, tập trung dân cư và những vùng kinh tế phát

triển. Còn các khu vực chi phí quá cao trong khi doanh thu khơng đáng kể thì bị các
nhà kinh doanh bỏ qua. Mặt khác Việt nam đang trên con đường công nghiệp hố,
hiện đại hố. Chính vì vậy, chính sách phổ cập dịch vụ hiệu quả sẽ giữ vai trò hết
sức quan trọng. Bởi vậy, phát triển phổ cập dịch vụ viễn thơng và Internet là một
trong những chính sách lớn của mỗi quốc gia nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, tạo
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn
thông và Internet của mọi người, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách số giữa nơng thơn và thành. Nội dung của chính sách
thể hiện rõ trách nhiệm hỗ trợ của Nhà nước, nghĩa vụ của các doanh nghiệp viễn
thông và Internet, quyền lợi của người dân. Đối với chính sách phát triển viễn thơng
cơng ích của Việt Nam đã có bước thay đổi quan trọng từ tháng 12 năm 2004,
Chính phủ đã thành lập Quỹ dịch vụ viễn thơng cơng ích tại Việt Nam. Từ năm
2006, chương trình viễn thơng cơng ích đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo Quyết định 74/2006/QĐ-TTg với mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp và

1


người sử dụng dịch vụ viễn thông trong các vùng có mặt bằng thấp về hạ tầng viễn
thơng và số người sử dụng dịch vụ viễn thơng nhằm góp phần rút ngắn khoảng cách
giữa các vùng, miền về sử dụng dịch vụ viễn thông và internet. Điều này đã tạo lập
cơ sở cho sự tách bạch giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động cơng ích trong lĩnh
vực viễn thơng, là một chính sách quan trọng để các doanh nghiệp viễn thơng bình
đẳng, minh bạch trong cạnh tranh và thúc đẩy mạnh mẽ phát triển của thị trường
viễn thông theo cơ chế thị trường.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách phát triển phổ cập
dịch vụ viễn thơng và Internet, cùng với những chính sách thúc đẩy phát triển
Ngành viễn thông và công nghệ thông tin theo cơ chế thị trường trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Với chính sách này, các dịch vụ viễn
thông cơ bản và Internet đã phát triển nhanh, bước đầu đáp ứng và phục vụ có hiệu

quả phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người dân tại những vùng khó khăn,
bước đầu góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về
―Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn‖.
Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu cơ bản và to lớn mà ngành viễn thơng đạt
được, cịn có một số vấn đề đặt ra: Những hạn chế của quá trình phát triển viễn
thơng cơng ích ở nước ta là gì? Nhà nước cần có những giải pháp nào để mở rộng
quy mơ phổ cập và nâng cao hơn nữa vai trị của dịch vụ viễn thơng cơng ích? Cần
có điều chỉnh gì về chính sách phát triển, về tổ chức và quản lý nhà nước về hoạt
động của Dịch vụ viễn thơng cơng ích Việt Nam trong điều kiện hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới và điều quan trọng là trong thời gian bao lâu sẽ đảm bảo
được sự phát triển trên cả nước, khơng cịn khoảng cách chênh lệch về cung cấp và
sử dụng dịch vụ viễn thông giữa các vùng, miền trong cả nước; người dân ở vùng
sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn được sử dụng tất cả các dịch vụ viễn
thông và công nghệ thông tin?
Cùng với việc xác định phát triển dịch vụ viễn thơng cơng ích là cần thiết
khách quan nhằm rút ngắn khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền thì
cơng tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
như: Do việc cạnh tranh về thị trường của các doanh nghiệp trong việc phát triển
thuê bao mới dẫn tới việc quản lý phát triển thuê bao cá nhân và hộ gia đình cịn
phức tạp dẫn đến tình trạng một cá nhân hoặc gia đình cùng lúc có nhiều thuê bao

2


đang hoạt động, làm cho công tác đối chiếu hồ sơ và nghiệm thu sản lượng viễn
thơng cơng ích cịn gặp nhiều khó khăn, dễ gây lãng phí ngân sách Nhà nước.
Để thực hiện chức năng hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thơng cơng ích được
Chính phủ giao, cần thiết phải ban hành các qui phạm pháp luật làm căn cứ để điều
chỉnh các mối quan hệ, phát sinh trong q trình hoạt động cơng tác của các cơ
quan, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động cung cấp các dịch vụ viễn

thơng cơng ích.
Để trả lời và giải quyết được một phần các vấn đề và câu hỏi nêu trên, với
nhận thức kinh nghiệm tích lũy của bản thân, tác giả xin lựa chọn chủ đề ―Quản lý
nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạch sĩ.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có tác dụng tích cực tới các lĩnh vực
nghiên cứu liên quan và hữu ích cho cơng việc của tác giả và các cộng sự trong thời
gian tới.
1.2

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có một số nghiên cứu liên quan về dịch vụ cơng, dịch vụ cơng ích, như:
- Sách tham khảo do TS. Chu Văn Thành chủ biên: ―Dịch vụ cơng và xã hội

hố dịch vụ cơng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia xuất bản năm 2004, là tập hợp bài viết của nhiều tác giả khác nhau (hai mươi
bảy bài viết ) về ba mảng nội dung lớn : Một là về những vấn đề lý luận về dịch vụ
công ở Việt Nam như khái niệm dịch vụ , mối quan hệ dịch vụ công với nhà nước ,
vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ , vai trò quản lý của Nhà nướ c với việc
cung ứng dịch vụ. Thứ hai là thực tiễn tổ chức thực hiện dịch vụ công ở Việt Nam.
Trong nội dung này, các bài viết không chỉ đề cập đến thực trạng cung cấp dịch vụ
công, bao gồm cả các dịch vụ cơng cộng và các dịch vụ hành chính cơng, mà cịn
nhấn mạnh đến q trình chuyển giao việc thực hiện các dịch vụ công cộng cho cá
nhân, tổ chức ngoài nhà nước thực hiện. Ba là kinh nghiệm một số nước trên thế
giới trong cung ứng dịch vụ công và quản lý cung ứng dịch vụ công. [30]
- Sách ―Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận thức, thực
trạng và giải pháp” do TS. Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên được Nhà xuất bản Văn
hoá - Thông tin xuất bản năm 2002. Cuốn sách này tập hợp các bài viết của nhiều
tác giả, chia thành ba phần lớn: Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công ,
những bài viết trong phần này chủ yếu đề cập đến bản chất của dịch vụ công , dịch
vụ công trong mối quan hệ với nhà nước và trách nhiệm của nhà nước trong cung


3


ứng dịch vụ công và quản lý dịch vụ công; Các mơ hình cung ứng dịch vụ cơng, bàn
về thực tiễn triển khai thực hiện các dịch vụ công, trong đó có thí điểm thực hiện
dịch vụ cơng chứng, dịch vụ nhà đất ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và mơ
hình thí điểm tại Ủy ban nhân dân Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở
những nghiên cứu này, các tác giả đã được tập trung giải quyết "Các vấn đề bức xúc
đặt ra từ thực tiễn và một số giải pháp" trong Phần 3. Các mơ hình thí điểm về dịch
vụ hành chính cơng ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cũng được xem xét, đánh giá
để kết luận về sự phù hợp với tính chất của các dịch vụ cơng, từ đó rút ra bài học và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. Nội dung cuốn sách Vai trò của Nhà
nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận thức, thực trạng và giải pháp vừa tập
trung phân tích những vấn đề có tính lý luận, vừa giải quyết những yêu cầu của thực
tiễn đặt ra nên có ý nghĩa lớn cả trong khoa học và thực tiễn. [17]
- Sách “Dịch vụ công cộng và khu vực quốc doanh, Diễn đàn kinh tế - tài
chính Việt - Pháp”, NXB Chính trị quốc gia - 2000. Cuốn sách gồm các báo cáo
của Elie Cohen, Claude Henry và bình luận của Francois Morin, Paul Champsaur.
Các tác giả đã trình bày về cơ sở và các bước phát triển về dịch vụ cơng cộng ở
Pháp và liên minh châu Âu trong đó chỉ rõ sự thay đổi của dịch vụ công cả về phạm
vi, cách thức cung cấp từ những năm sau Chiến tranh thế gới lần thứ hai đến năm
2000. Theo các tác giả phạm vi các dịch vụ đã có thay đổi khơng chỉ ở Pháp mà cịn
ở tất cả các quốc gia trong Liên minh châu Âu. Nếu trước đó phân phối bánh mỳ
được coi là một dịch vụ cơng cơ bản thì hiện nay đây là một dịch vụ thương mại
thuần túy hay dịch vụ viễn thông chỉ thực sự được coi là dịch vụ cơng có ảnh hưởng
từ những năm 1980 đặc biệt là từ những năm 1990. Mặc dù nhiều dịch vụ khơng
cịn được cung cấp như là dịch vụ công với sự ưu đãi từ nhà nước nhưng để bảo
đảm cho dân chúng có thể được hưởng thụ một cách tốt nhất các dịch vụ đó nhà
nước lại cung cấp các dịch vụ cơng khác. Các dịch vụ hỗ trợ về nhân sự, kế toán,

kiểm tốn (các dịch vụ hành chính) được nhà nước cung cấp cho các tổ chức tự
quản, các doanh nghiệp nhỏ hoặc các doanh nghiệp cần trợ giúp để các tổ chức,
doanh nghiệp này có thể cung cấp những dịch vụ (thương mại) chất lượng tốt cho
dân chúng. Trong cuốn sách này các tác giả cũng bàn đến sự thay đổi vai trị của
nhà nước trong dịch vụ cơng. Nếu như ở giai đoạn đầu nhà nước phải nắm lấy việc
cung cấp dịch vụ bằng các nguồn lực của nhà nước thì xu thế chung hiện nay là nhà
nước mở rộng phạm vi đối tượng tham gia cung cấp trên nguyên tắc tự do cạnh

4


tranh. Dù chỉ bàn trực tiếp về các dịch vụ công cộng nhưng những quan điểm của
các tác giả vẫn có ý nghĩa lớn trong việc nhận thức về xu thế phát triển củ a các dịch
vụ cơng nói chung. [15]
- Sách ―Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” - Lê Chi Mai, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003 PGS.TS Lê Chi Mai đã công bố những kết quả nghiên cứu
tương đối toàn diện , đầy đủ về dịch vụ cơng dưới các góc độ kinh tế , quản lý . Tác
giả đã có sự so sánh giữa dịch vụ công cộng, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ
hành chính cơng để từ đó đưa ra những đặc trưng riêng của từng nhóm dịch vụ
cơng. Cuốn sách ―Chuyển giao dịch vụ cơng cho các cơ sở ngồi nhà nước - Vấn đề
và giải pháp”, do Nhà xuất bản Lao động - xã hội xuất bản năm 2002 của cùng tác
giả, các vấn đề đặt ra trong giai đoạn đầu thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công, bao
gồm các dịch vụ công cộng như vệ sinh môi trường, vận tải công cộng và các dịch
vụ sự nghiệp cơng như giáo dục, văn hóa, y tế, cũng được nghiên cứu thấu đáo. Các
nội dung trong cuốn sách đã phản ánh trung thực hiện trạng cung cấp dịch vụ cùng
với những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục. Đặc biệt, các giải pháp để tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy nhanh, mạnh tiến trình xã hội hóa các dịch vụ cơng có tính
thuyết phục. Các nghiên cứu đã góp phần quan trọng làm sáng tỏ những vấn đề về
sự tồn tại khách quan của các dịch vụ công, dịch vụ cơng trong lĩnh vực hành chính
và nêu ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tiễn. [24]

- Đề tài ―Dịch vụ công ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp‖. Luận văn thạc
sỹ của tác giả Lê Thanh Thuỷ bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội (2006).
Theo tác giả, ―Sự tham gia của người dân vào q trình hoạch định chính
sách và đảm bảo chất lượng dịch vụ công sẽ giúp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch
vụ của nhà nước thông qua việc cải tiến quản lý dịch vụ công và tăng cường sự
minh bạch trong quyết định chính sách.‖ [33]
―Nghiên cứu cơ chế xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ cơng cộng tại
TP.HCM‖ – TS. Phạm Thị Bích Hoa, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện hành chính
quốc gia, 2003. Tác giả cho rằng, ―Dịch vụ cơng là loại hình dịch vụ phục vụ các
nhu cầu thiết yếu của người dân trên nguyên tắc bình đẳng. dù cho nhà nước hay tư
nhân cung ứng dịch vụ công thì cũng phải cung ứng đầy đủ dịch vụ này nhằm đảm
bảo cho cuốc sống được bình thường và an tồn. Hơn thế nữa, nhà nước ln là
người chịu trách nhiệm bảo đảm trước xã hội về các dịch vụ công, kể cả các dịch vụ

5


do tư nhân cung ứng. Vì vậy, nhà nước có vai trị quan trọng trong tồn bộ q trình
xã hội hố dịch vụ cơng.‖ [18]
Bởi vậy, nhà nước cần xây dựng một môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ
cho việc xã hội hố dịch vụ cơng. Nếu khơng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng, việc để cho các cơ sở nước ngồi khơng có đủ điều kiện cần thiết về nhân
lực, vật chất, trang thiết bị cung ứng dịch vụ công không bảo đảm chất lượng hoặc
số lượng cho nhân dân sẽ dẫn đến những tác hại ảnh hưởng đến sự an toàn và cơ hội
phát triển của cơng dân… Bên cạnh đó, nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ cho
q trình xã hội hoá. Bởi về nguyên tắc, nhà nước vẫn phải chịu trách nhiệm trước
xã hội về việc bảo đảm cung ứng đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ cơng. Hơn
thế nữa, trong số những dịch vụ này, có những dịch vụ khơng đem lại lợi nhuận và
vì thế khơng hấp dẫn trong việc thu hút mọi người tham gia. Do đó, nhà nước cần
có các biện pháp hỗ trợ cho các hoạt động dịch vụ cơng ích.

Những nghiên cứu trên chủ yếu tiếp cận theo hướng lý luận và thực tiễn các
vấn đề chung về dịch vụ công, dịch vụ cơng ích, xã hội hóa dịch vụ cơng như một
đối tượng của chính sách cơng và tài chính cơng. Tuy chưa tiếp cận vào lĩnh vực
VTCI nhưng những nghiên cứu trên góp phần vào việc tạo tiền đề lý giải cho những
nghiên cứu tiếp theo.
Trên lĩnh vực viễn thông cơng ích có một số nghiên cứu như:
- “Nghiên cứu phương hướng triển việc khai viêc hỗ trợ cung cấp dịch vụ
viễn thơng cơng ích” - Đề tài nghiên cứu khoa học mã số 76-07-KHKT-RD, Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (2007), Hà Nội.
Nhà nước coi phổ cập dịch vụ điện thoại là trách nhiệm chung, trước hết là
của các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại. Trách nhiệm đó được thực hiện bằng cách
yêu cầu các doanh nghiệp phải cung cấp dịch vụ điện thoại ở các vùng khó khăn;
hoặc yêu cầu các doanh nghiệp phải đóng góp vào Quỹ phổ cập dịch vụ và Nhà
nước dùng quỹ này để thuê một doanh nghiệp nào đó làm nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ phổ cập. Với cách tiếp cận kinh tế học, dịch vụ viễn thông cần phải được phổ
cập vì 2 lý do chính là hiệu ứng mạng lưới và tính chất của hàng hố cơng cộng. Ở
Việt Nam, việc phổ cập dịch vụ viễn thông càng trở nên cần thiết khi thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và việc đi tắt, đón đầu được coi là chính sách phù hợp để
rút ngắn, thu hẹp khoảng cách số và đuổi kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới trong lĩnh vực viễn thông.

6


- Sách: ―Phổ cập Dịch vụ Viễn thơng cơng ích ở Việt Nam và kinh nghiệm
quản lý Dịch vụ viễn thơng cơng ích của một số quốc gia‖ - Nhà Xuất bản Thông
tin và Truyền thông - Số Quyết định xuất bản: 217/QĐ-NXB TT&TT, ngày
26/12/2008 của tác giả Đức Long.
Theo tác giả cuốn sách thì hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không chỉ
đơn thuần là phục vụ cho việc giao dịch cá nhân và kinh doanh, mà còn là phương

tiện cung cấp các thơng tin, hàng hố và dịch vụ tới công chúng, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần đảm bảo quốc phịng,
an ninh. Vì vậy, được sử dụng các dịch vụ viễn thông thiết yếu ở tất cả các nước
trên thế giới được xem là quyền lợi cơ bản của mọi công dân. Việc đẩy mạnh phổ
cập dịch vụ viễn thơng cơng ích sẽ đóng góp vai trị quan trọng trong cơng cuộc xố
đói, giảm nghèo, giảm thiểu khoảng cách số, tạo điều kiện mở mang dân trí, giáo
dục các giá trị văn hố, tư tưởng, đạo đức cho người dân ở vùng nông thôn, miền
núi, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, xây dựng nông thôn mới. [22]
- Bài báo ―Xã hội hóa và quan hệ cơng tư trong phát triển dịch vụ viễn thơng
cơng ích Việt Nam”, Tạp chí Cơng nghệ thơng tin và Truyền thơng (2008) của tác
gỉa Phạm Sỹ Liêm.
Theo tác giả, ―Chính sách về Dịch vụ phổ cập cần tập trung vào việc phát
triển hoặc duy trì khả năng truy nhập của các hộ gia đình vào hệ thống thơng tin
viễn thơng cơng cộng. Mục tiêu của các chính sách này nhằm đảm bảo sự kết nối
của tất cả hoặc hầu hết của người dân và các hộ gia đình vào hệ thống thông tin viễn
thông công cộng thường được gọi là nghĩa vụ dịch phổ cập.‖ [21]
- Đề tài ―Đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thơng cơng ích ở Việt Nam‖Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn Thị Phương Dung bảo vệ tại
Học viện công nghệ Bưu chính viễn thơng (2010). Tác giả luận văn cho rằng: Để
việc xã hội hố dịch vụ viễn thơng cơng ích đi vào cuộc sống, cần giải quyết hai
nhóm nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống chính sách cần phải cụ thể hơn để tạo tiền đề thực
thi xã hội hóa dịch vụ viễn thơng cơng ích.
Thứ hai, sự tham gia góp vốn, quản lý và vận hành của các thành
kinh tế vào phát triển xã hội hoá viễn thơng cơng ích.

7

phần



Tiếp cận lĩnh vực viễn thơng cơng ích và DVVTCI, các cơng trình nói trên
đề cập những vấn đề liên quan đến nguồn tài trợ, quản trị tài chính của cơ quan
quản lý và các nội dung tài chính của các dự án phổ cập DVVTCI ở giai đoạn trước
khi hình thành/hoặc mới bước đầu hoạt động của Quỹ DV VTCI Việt Nam. Riêng
trong luận án của Bùi Xuân Chung, tác giả xây dựng và liên kết các mơ hình dự
báo, mơ hình tài chính trong một chuỗi các cơng việc liên hồn để định lượng lợi
ích và sự thay đổi lợi ích các bên trong mối quan hệ động và linh hoạt để tạo lập các
cơ sở cứ quan trọng xây dựng chính sách thực hiện xã hội hóa DVVTCI bền vững.
Với những cơng trình nghiên cứu nói trên các câu hỏi mà đề tài đặt ra vẫn
chưa được giải quyết, đặc biệt là những đánh giá tổng hợp và tồn diện sau một số
năm thực hiện chính sách phát triển VTCI và DVVTCI trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam.
1.3

Mục đích nghiên cứu

Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về dịch vụ viễn
thông cơng ích nói chung và đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập
kinh tế quốc tế, đánh giá về thực trạng và đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện quản lý Nhà nước các cấp để phát triển lành mạnh, đúng hướng dịch vụ
viễn thơng cơng ích.
Nhiệm vụ khoa học:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của phát triển dịch
vụ viễn thơng cơng ích đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như vai trò quản
lý của nhà nước trong trong sự phát triển của viễn thơng cơng ích; nghiên cứu một
số kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước về viễn thơng cơng ích.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng
ích ở nước ta trong giai đoạn vừa qua, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những
tồn tại và nguyên nhân.

- Đề xuất định hướng, các chính sách và giải pháp nhằm hồn thiện quản lý
nhà nước về viễn thơng cơng ích trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế quốc
tế đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý
luận chung về sự quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích trong giai đoạn


8


hiện nay và các chính sách thích ứng của Chính phủ và giải pháp phát triển thơng
qua q trình hình thành và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông cơng ích Việt
Nam.


Phạm vi nghiên cứu:

+ Về khơng gian: Luận văn lấy tổng hợp tài liệu và thực tiễn ở một số tỉnh để
khảo sát về thực trạng công tác quản lý nhà nước về viễn thơng cơng ích thơng qua
các cơng cụ, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, điều hành hoạt động kinh doanh của
Nhà nước trong thời gian qua và đưa ra những đề xuất, kiến nghị.
+ Về thời gian: Luận văn đề cập quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thơng
cơng ích trong trạng thái vận động và nghiên cứu các hoạt động sản xuất kinh doanh
của viễn thơng cơng ích trong bối cảnh hiện nay.
1.5


Phƣơng pháp nghiên cứu

Vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng về định hướng phát triển của dịch
vụ viễn thơng cơng ích ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp duy vật biện chứng: vận dụng quan điểm đánh giá khách quan,
toàn diện, lịch sử khi đánh giá từng vấn đề cụ thể.
Phương pháp phân tích và so sánh: dựa trên số liệu thống kê sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá trên cơ sở đó so sánh giữa các doanh nghiệp viễn thơng và so
sánh sự quản lý viễn thơng cơng ích giữa các quốc gia.
Phương pháp tổng hợp: đưa ra các đánh giá tổng hợp về thực trạng quản lý
nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng ích Việt Nam và đề ra các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng phương pháp kế thừa những kết quả nghiên
cứu đã có, kết hợp với khảo sát thực tế, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu làm sáng tỏ chủ đề của luận văn.
1.6

Những đóng góp của luận văn

i) Luận văn đã làm rõ một số lý luận cơ bản về vai trò của DVVTCI đối với
kinh tế - xã hội của một quốc gia đang phát triển như Việt Nam; làm rõ tính tất yếu
và sự lựa chọn của Việt Nam về phương thức phổ cập DVVTCI, chính sách phát
triển và vai trị quản lý của nhà nước đối với VTCI trong điều kiện Hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý DVVTCI của mội
số nước và rút ra bài học bổ ích đối với Việt Nam.

9


ii) Luận văn xem xét các chính sách quản lý DVVTCI đang áp dụng trong

quan hệ với sự phát triển của thị trường viễn thơng ở Việt Nam, từ đó đánh giá về
thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng ích ở Việt Nam những
năm qua; làm rõ yêu cầu đổi mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài chính hỗ trợ để phổ cập DVVTCI. .
iii) Đề xuất định hướng, quan điểm phát triển, mục tiêu, các chính sách cần
thiết và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển VTCI và phổ cập DVVTCI nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới. Luận văn cũng đề xuất những kiến nghị đối với Nhà nước và
các cơ quan hữu trách.
1.7

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông
công ích
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng ích
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
dịch vụ viễn thơng cơng ích ở nước ta.

10


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

DỊCH VỤ VIỄN THƠNG CƠNG ÍCH
1.1.

Dịch vụ viễn thơng cơng ích


1.1.1. Khái niệm dịch vụ viễn thơng cơng ích
 Khái niệm về viễn thông
―Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ
viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thơng tin khác bằng đường cáp, sóng vơ tuyến
điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác‖ [26, điều 3, khoản 1]. Viễn
thông chiếm phần chủ đạo trong truyền thông. Truyền thơng gồm có truyền thơng cơ
học (bưu chính) và truyền thơng điện (viễn thơng): q trình phát triển từ dạng cơ học
sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ thống điện/quang phức tạp
hơn. Truyền thông cơ học (thư từ, báo chí) có xu hướng giảm trong khi truyền thông
điện/quang, đặc biệt là truyền song hướng lại gia tăng và sẽ chiếm phần chủ đạo trong
tương lai.
VIỄN THÔNG

Đơn hướng

Song hướng

Truyền

Truyền

thanh

hình

Truyền hình vơ tuyến

Điện


Điện
báo

Điện Truyền
Telex thoại thoại
dữ liệu
cố định di động

Thư
điện
tử

Truyền
hình
hội
nghị

Truyền hình cáp

Hình 1.1. Sơ đồ cung cấp các dịch vụ Viễn thông
(Nguồn : Bộ TT&TT)

Để truyền và thực hiện được các dịch vụ viễn thông, mạng lưới viễn thông
phải đảm bảo rộng khắp cả nước, đủ dung lượng, tương thích về kỹ thuật tồn mạng

11


và mạng của mỗi vùng, mỗi quốc gia là một bộ phận của mạng lưới viễn thông quốc
tế giữa các quốc gia với nhau.

 Dịch vụ viễn thơng cơng ích
Sản phẩm dịch vụ cơng ích:
Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm
quốc phòng, an ninh; Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí; Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo
giá hoặc phí do Nhà nước quy định [6, điều 3, khoản 1].
Viễn thông là một ngành kinh tế kỹ thuật, đóng vai trị trước hết là dịch vụ liên
lạc và truyền thông, đồng thời lại là phương tiện nền tảng để chuyển tải nhiều loại
hình dịch vụ điện tử khác.
Sản phẩm của viễn thơng trước hết và chủ yếu dưới dạng dịch vụ nên khái
niệm dịch vụ viễn thông là cách gọi phổ biến để chỉ kết quả hoạt động của ngành
viễn thông. DVVTCI là một bộ phận của dịch vụ viễn thơng, nó có thể được định
nghĩa tuỳ theo hồn cảnh lịch sử của từng quốc gia trong một thời điểm nhất định.
Theo Luật DNNN (ban hành 2003) thì:
Sản phẩm, dịch vụ cơng ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với
đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu
vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất,
cung cấp theo cơ chế thị trường thì khó có khả năng bù đắp chi phí
đối với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này, do
đó được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc
phí do Nhà nước quy định, bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và
dịch vụ viễn thông bắt buộc [25, điều 3, khoản 12].
Theo quy định của Luật Viễn thông, ―dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ
viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất
lượng và giá cước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định‖ [26, điều 20,
khoản 2]. Tùy theo trình độ phát triển viễn thơng, trên cơ sở cân đối khả năng cung
cấp và nhu cầu dịch vụ viễn thơng mà mỗi nước có chính sách phổ cập dịch vụ thích
hợp. Khi dịch vụ viễn thơng được coi là thiết yếu thì nó phải được phổ cập hóa để


12


người dân có thể truy cập mọi lúc, mọi nơi và điều này cũng đồng nghĩa với việc
phổ cập mạng lưới viễn thơng, vì chỉ qua mạng lưới này mà người dân có thể sử
dụng được các dịch vụ viễn thơng.
Như vậy trên một góc độ nào đó, Dịch vụ viễn thơng phổ cập cũng chính là bộ
phận quan trọng của DVVTCI (vì nó có tính ―cơng ích‖ nên phải ―phổ câp‖; khi
―phổ cập‖ chính là để đáp ứng tính chất ―cơng ích‖).
Dịch vụ viễn thơng bắt buộc bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp
theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển KT-XH và đảm bảo quốc
phịng - an ninh, bảo đảm thơng tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy
định của pháp luật.
Liên minh viễn thông thế giới (ITU) đã tổng kết các nguyên lý cơ bản của dịch
vụ viễn thông phổ cập (1998) và đưa ra cách hiểu: dịch vụ viễn thông phổ cập
(thường gọi ngắn gọn là dịch vụ phổ cập) là một khái niệm thống nhất có ba đặc
điểm: Mức độ sẵn sàng, tính khả thi và tính hiện thực của các dịch vụ viễn thông:
+ Mức độ sẵn sàng: Nghĩa là người dân của một quốc gia phải được hưởng
dịch vụ viễn thơng thơng qua các hình thức phối hợp, quan hệ cơng tư.
+ Tính khả thi của dịch vụ: Nghĩa là tất cả các công dân phải được truy nhập
các dịch vụ viễn thông mà không phân biệt vùng miền nào, dân tộc nào, có năng lực
pháp lý (hay không) hay bất cứ tầng lớp cá nhân nào khác.
+ Tính hiện thực của dịch vụ: mức giá và mức thuế của dịch vụ điện thoại ở
mức vừa phải, chấp nhận được đối với phần lớn người sử dụng.
Hiện nay, dịch vụ phổ cập đã trở thành mục tiêu quan trọng của những người
làm chính sách về viễn thông và là vấn đề bắt buộc đối với các cơng ty viễn thơng
trên tồn thế giới. Ở Việt Nam, việc phổ cập dịch vụ càng trở nên cần thiết và đây là
chính sách phù hợp để thu hẹp khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền và
các nước trên thế giới. Ngoài phục vụ liên lạc các dịch vụ viễn thông, mọi người

dân phải được tạo điều kiện để tiếp cận rộng rãi với kiến thức của xã hội trong nước
và trên toàn thế giới. Tại Mục 5 chương III Pháp lệnh số 43/2002/PL-UBTVQH10
ngày 7/6/2002 quy định : DVVTCI bao gồm: dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ
viễn thơng bắt buộc. Trong đó:
 Dịch vụ viễn thông phổ cập: Đây đang là vấn đề hết sức cấp thiết với các
nước đang phát triển nhằm thu hẹp khoảng cách được sử dụng dịch vụ giữa các

13


vùng miền trong cả nước, đặc biệt là giữa nông thôn và thành thị. Với các nước phát
triển, phổ cập dịch vụ cũng tạo ra cơ hội cho mọi người có thể tiếp cận các dịch vụ
viễn thơng tiên tiến. nó được triển khai dưới nhiều cấp độ khác nhau như phổ cập
truy nhập (universal access) và dịch vụ phổ cập (universal service).
 Dịch vụ viễn thơng bắt buộc: Đó chính là dịch vụ viễn thơng được cung cấp
theo u cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển KT-XH và đảm bảo quốc
phòng - an ninh. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật quy định, một phần hoặc
toàn bộ mạng viễn thơng có thể được huy động để phục vụ theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước phải nắm giữ độc quyền, tổ chức riêng
những doanh nghiệp cung ứng hoặc chọn giao cho doanh nghiệp Nhà nước thực
hiện, khơng tính đến việc thực hiện này mang lại lãi hay lỗ, người sử dụng dịch vụ
này khơng phải trả chi phí.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại Dịch vụ viễn thơng cơng ích
 Đặc điểm Dịch vụ viễn thơng cơng ích
Để có thể sử dụng tối đa DVVTCI, cần phải có cơ chế để thơng qua đó có thể
chuyển hóa tiềm năng thơng tin và kiến thức thành các cơ hội và năng lực mới. Cả
nội dung và cơ sở hạ tầng DVVTCI đều quan trọng, nhưng tác động thực tế phụ
thuộc vào việc những cơng cụ mới này có thể được cung cấp, tiếp cận và chi trả như
thế nào đối với từng đối tượng:
+ Khả năng cung cấp: DVVTCI là các dịch vụ thông tin, truyền thông phù hợp

với khả năng công nghệ. Khả năng cung cấp thơng tin có lẽ là yếu tố quan trọng nhất.
Con người cần có thơng tin để nắm được những gì đang diễn ra xung quanh mình,
cần phải làm gì và làm như thế nào. Nghèo thơng tin cũng khổ sở như nghèo về của
cải vật chất. Việc cung cấp thơng tin cho những nhóm này là yếu tố then chốt để nâng
cao năng lực và quyền năng cho họ.
+ Khả năng tiếp cận: Thơng tin có thể tới từ nhiều nguồn. Đôi khi phải tiến
hành thu thập thơng tin mới, có khi phải thay đổi quy chế và tạo điều kiện cho người
dân tiếp cận với thơng tin đã có sẵn. Do đó, khả năng tiếp cận là điều kiện tiên quyết
thứ hai làm cho DVVTCI trở nên phù hợp và hữu ích trong việc thúc đẩy phát triển
con người. Khả năng tiếp cận hạn chế có thể do nhiều yếu tố, và để giải quyết vấn đề
này cần phải có cách tiếp cận tổng hợp. Nhiều khi, rào cản ngơn ngữ cịn quan trọng

14


hơn khả năng tiếp cận với thông tin và kiến thức, và vì vậy cần phải xử lý rào cản
ngơn ngữ trước. Ví dụ, thực tế là người nơng dân Khmer ở Đồng bằng sơng Cửu
Long cần các chương trình ti-vi và sách hướng dẫn về khuyến nông bằng tiếng dân
tộc của họ để có thể học và áp dụng các kỹ thuật canh tác mới.
+ Khả năng chi trả: Khả năng chi trả có ý nghĩa thiết yếu để đảm bảo DVVTCI
đến được với người dân. Thông thường, ngành viễn thông quá tốn kém đối với đại đa
số người nghèo, người ở vùng sâu vùng xa. Chi phí cho việc lắp đặt một đường dây
điện thoại có thể bằng sáu tháng thu nhập của một hộ gia đình nơng thơn trung bình.
Chi phí kết nối Internet và cước phí điện thoại cao khiến nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ không có khả năng tiếp cận với cơng cụ mới này, làm cho họ không thể cạnh
tranh với các đối thủ lớn hơn. Nhiệm vụ cấp bách đặt ra là làm cho các công cụ và cơ
hội mới mà ngành viễn thông mang lại trở nên phù hợp với khả năng tài chính của
người nghèo để đáp ứng cho họ thơng qua các chương trình mục tiêu, lựa chọn cơng
nghệ phù hợp và tăng cường hơn nữa hiệu quả và phạm vi tiếp cận của DVVTCI.
 Phân loại Dịch vụ viễn thơng cơng ích

Luật Viễn thơng quy định DVVTCI bao gồm dịch vụ phổ cập và dịch vụ viễn
thông bắt buộc: Cơ quan quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định cụ
thể về cung cấp DVVTCI của các doanh nghiệp viễn thông, danh mục DVVTCI,
chất lượng, giá cước, đối tượng và phạm vi cung cấp DVVTCI.
Hầu hết các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ viễn thông ở khu vực thành thị
đều có lãi vì mức sử dụng dịch vụ cao và chi phí dịch vụ thấp. Ngược lại, khi cung
ứng ở khu vực nông thôn và vùng sâu, xa, biên giới và hải đảo, vùng khó khăn và
đặc biệt khó khăn, các doanh nghiệp bị lỗ do mức độ sử dụng dịch vụ thấp và giá
bán dịch vụ do Nhà nước quy định thấp hơn giá thành hoặc do miễn giảm (để phù
hợp với khả năng thanh tốn của người sử dụng và kích thích nhu cầu). Vì vậy các
doanh nghiệp viễn thơng phải được Nhà nước hỗ trợ chi phí khi phát triển và duy trì
cung ứng dịch vụ viễn thông thiết yếu đảm bảo chất lượng theo quy định đến các
khu vực được Nhà nước hỗ trợ phát triển và cung ứng DVVTCI.
Căn cứ các quy định nêu trên, Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT) sẽ xác
định và công bố cụ thể vùng được hỗ trợ phát triển và cung cấp, danh mục DVVTCI
từng thời kỳ, làm căn cứ cho việc tính tốn mức tài trợ của Quỹ DVVTCI Việt Nam
cho việc phát triển, duy trì và sử dụng các dịch vụ này, đảm bảo cho người dân trên
mọi miền có cơ hội được sử dụng các dịch vụ thiết yếu. Dự kiến những năm tới,

15


DVVTCI (phần phổ cập) ở Việt Nam sẽ bao gồm dịch vụ điện thoại cố định nội hạt,
cuộc gọi khẩn cấp và dịch vụ truy nhập Internet. Trong quá trình thực hiện, Bộ
TT&TT sẽ có kế hoạch mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ phổ cập căn cứ vào tình
hình phát triển phổ cập dịch vụ viễn thơng và khả năng tài trợ cung cấp dịch vụ phổ
cập.
1.2.

Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ viễn thơng cơng ích


1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thông cơng ích
Theo nghĩa rộng thì ―Quản lý Nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà
nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; các
cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban hành chính Nhà nước; cơ
quan kiểm soát; Viện kiểm soát nhân dân tối cao và các Viện Kiểm sát nhân dân các
cấp...‖ [19, tr. 37].
―Quản lý Nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực Nhà
nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng
đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở pháp luật‖ [19, tr. 38].
Quản lý nhà nước về dịch vụ viễn thơng cơng ích là q trình thực hiện và
phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động
dịch vụ viễn thơng cơng ích trên thị trường trong sự tác động của hệ thống quản lý
đến hệ thống quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng các cơng cụ và
chính sách quản lý.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về dịch vụ viễn thông công ích.
Với cách tiếp cận xã hội học, dịch vụ viễn thơng (DVVT) cần phải được
phổ cập bởi vì: trong xã hội, mặc dù điện thoại đã xuất hiện từ lâu và phát triển
rất nhanh, nhưng do mục tiêu lợi nhuận nên hầu hết điện thoại được phát triển ở
các vùng đô thị, các vùng tập trung dân cư và các vùng kinh tế phát triển, trong
khi các vùng không đem lại lợi nhuận thì bị các nhà kinh doanh bỏ qua. Nhà nước
cần sử dụng cơng cụ của mình để điều tiết sao cho các mục tiêu kinh tế – xã hội
của đất nước phải được phát triển một cách hài hoà. Nhà nước coi phổ cập dịch vụ
điện thoại là trách nhiệm chung, trước hết là của các nhà cung cấp dịch vụ điện
thoại. Trách nhiệm đó được thực hiện bằng cách yêu cầu các doanh nghiệp phải
cung cấp dịch vụ điện thoại ở các vùng khó khăn; hoặc yêu cầu các doanh
nghiệp phải đóng góp vào Quỹ phổ cập dịch vụ và Nhà nước dùng quỹ này để

16



×