ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
VŨ THỊ HẰNG
VAI TRÕ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Ở VIỆT NAM
Chun ngành:
Kinh tế chính trị
Mã số:
60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Tuyến
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ cơng trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến thầy giáo TS. Trần
Quang Tuyến đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cơ giáo trong
Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan
tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu, giúp tơi có
cơ sở kiến thức và phương pháp nghiên cứu để hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các phịng ban như: Phịng Đầu tư nước ngồi,
Phịng Tổng hợp và Thơng tin- Cục Đầu tư nước ngồi - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tơi có
cơ sở số liệu để nghiên cứu hồn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về
tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày 01tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THU HƯT TNCs THAM GIA VÀO Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA .................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về vai trị của TNCs trong q trình CNH,
HĐH
......................................................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về TNCs và quá trình CNH, HĐH..................................... 10
1.2.1. Một số vấn đề chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ................... 10
1.2.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..........................................10
1.2.1.2. Những điều kiện tiền đề cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ...............................................................................................14
1.2.2. Một số vấn đề chung về công ty xuyên quốc gia .............................. 17
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của các công ty xuyên quốc gia ........................17
1.2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của các cơng ty xuyên quốc gia..........21
1.2.3. Vai trò của TNCs trong quá trình CNH, HĐH................................................24
1.2.3.1. Tạo nguồn vốn cho CNH, HĐH ...............................................................25
1.2.3.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu CNH, HĐH ..........25
1.2.3.3. Thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ..........................................26
1.2.3.4. Đẩy mạnh phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ...................27
1.2.3.5. Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực ..............................................27
1.3. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong việc thu hút và phát huy vài trò
của TNCs trong quá trình CNH, HĐH và bài học cho Việt Nam................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trong việc thu hút và phát huy vài trị của
TNCs trong q trình CNH, HĐH.....................................................................28
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Malaysia ........................................................................28
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc...................................................................29
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Singapore ......................................................................30
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Philipines.......................................................................31
1.3.1.5. Kinh nghiệm của Thái Lan ........................................................................31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................. 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............33
2.1. Phương pháp luận..................................................................................... 33
2.2. Nguồn tài liệu và dữ liệu............................................................................................34
2.3. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ............................................ 35
2.3.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lịch sử - cụ thể ........35
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp .....................................................................36
2.4. Các phương pháp nghiên cứu điển hình của từng chương ...................... 37
2.4.1. Phương pháp sử dụng trong chương 1 .............................................................37
2.4.2. Các phương pháp sử dụng trong chương 3......................................................38
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong chương 4 .........................................39
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH VAI TRÕ CỦA CÁC CƠNG TY XUN QUỐC
GIA TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM
....................................................................................................................40
3.1. Khái qt về các công ty xuyên quốc gia và CNH, HĐH ở Việt Nam.... 40
3.1.1. Khái quát về hoạt động của TNCs ở Việt Nam...............................................40
3.1.1.1. TNCs hoạt động ở nhiều lĩnh vực và đến từ nhiều quốc gia ..................40
3.1.1.2. Hình thức đầu tư của TNCs rất phong phú và có sự chuyển đổi rõ rệt .41
3.1.2. Khái quát về quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam ............................... 43
3.1.2.1. Bối cảnh mới của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam...............43
3.1.2.2. Thành tựu và hạn chế của CNH, HĐH ở Việt Nam ...............................46
3.2. Vai trò của TNCs trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam .................... 51
3.2.1. Các TNCs góp phần tạo vốn cho CNH, HĐH ở Việt Nam ...........................51
3.2.2. Các TNCs góp phần tích cực trong việc thực hiện sự dịch chuyển cơ cấu
kinh tế theo yêu cầu CNH, HĐH đất nước .......................................................61
3.2.3. Các TNCs góp phần thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường
mở cửa và hội nhập quốc tế của Việt Nam .......................................................64
3.2.4. Các TNCs góp phần chuyển giao cơng nghệ mới, hiện đại hố sản xuất,
nhanh chóng thực hiện mục tiêu CNH, HĐH ..................................................66
3.2.5. Các TNCs góp phần giải quyết vấn đề lao động, tham gia phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước .........................................................................................67
3.3. Hạn chế của TNCs trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam .................. 71
3.3.1. Sự không thống nhất về mục tiêu......................................................................71
3.3.2. Thao túng và gây hậu quả xấu cho doanh nghiệp, thậm chí gây sức ép với
các cơ quan quản lý Nhà nước.........................................................................72
3.3.3. Tạo ra sự phụ thuộc vào các công ty mẹ ..........................................................73
3.3.4. Du nhập máy móc, khoa học cơng nghệ lạc hậu.............................................74
3.4. Đánh giá chung về vai trị của TNCs trong q trình CNH, HĐH ở Việt
Nam ................................................................................................................. 79
3.4.1. Thành tựu ............................................................................................................79
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................81
3.4.2.1. Hạn chế ........................................................................................................81
3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................82
Chƣơng 4: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
VAI TRÕ CỦA TNCs TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở VIỆT NAM .......87
4.1. Mục tiêu và quan điểm của Nhà nước trong việc thu hút các TNCs tham
gia vào quá trình CNH, HĐH .......................................................................... 87
4.1.1. Mục tiêu ...............................................................................................................87
4.1.2. Quan điểm của Việt Nam trong việc thu hút sự tham gia của các TNCs ...88
4.1.2.1. Chủ động thu hút sự tham gia của TNCs ............................................88
4.1.2.2. Thu hút sự tham gia của TNCs trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ bảo
đảm hài hồ lợi ích hai bên ....................................................................88
4.1.2.3. Nội lực hoá ngoại lực, hiện đại hoá nội lực để phát triển bền vững ...89
4.2. Một số giải pháp nhằm thu hút sự tham gia của TNCs vào quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam ............................................................................................ 90
4.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế.................................................................................90
4.3.1.1. Cải cách thể chế và thúc đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu kinh tế ........90
4.2.1.2. Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với TNCs ......92
4.2.1.3. Cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ......................................................94
4.2.1.5. Quản lý TNCs phải có tầm nhìn tồn cầu ...........................................97
4.2.2. Nhóm giải pháp về văn hố - xã hội .................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
Ký hiệu
ASEAN
Nguyên nghĩa
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH
Cơng nghiệp hóa
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
GDP
Thu nhập bình qn đầu người
HĐH
Hiện đại hóa
KH&CN
Khoa học và cơng nghệ
LLSX
Lực lượng sản xuất
QHSX
Quan hệ sản xuất
R&D
Nghiên cứu và phát triển
TNCs
Các công ty xuyên quốc gia
UNCTAD
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên
hiệp quốc
USD
Đô la Mỹ
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
1.1
Số lượng TNCs qua các thời kỳ
24
2
3.1
FDI vào Việt Nam từ 2005 đến 2014
53
3
3.2
Vốn đầu tư của TNCs qua các năm
55
4
3.3
Đầu tư của TNCs Mỹ ở Việt Nam
57
5
3.4
Các dự án do TNCs Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam
59
6
3.5
FDI của TNCs EU phân theo quốc gia tính đến 31/12/2005
61
7
3.6
Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI giai đoạn 2006 – 2011
63
8
3.7
Số lượng và tổng thu nhập của lao động ở khu vực FDI
68
9
3.8
Kết quả khảo sát việc làm trực tiếp và gián tiếp (3/1998)
70
10
3.9
11
3.10
12
3.11
13
3.12
Tình hình các cuộc đình cơng trong các doanh nghiệp trên địa
bàn TP Hà Nội từ 2007 – 2013
Tỷ lệ số vụ đình cơng theo đối tác FDI
Thu nhập bình qn tháng theo lao động trong các doanh
nghiệp FDI năm 2012
So sánh kết cấu hạ tầng kỹ thuật giữa các nước ASEAN
Trang
75
77
77
83
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
3.1
FDI cấp phép, FDI đăng ký mới và FDI thực hiện theo tháng
52
2
3.2
3
3.3
So sánh tình hình thực hiện vốn đăng ký của TNCs với
mức trung bình cả nước
Cơ cấu GDP theo ngành
56
62
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hệ thống doanh nghiệp có một ý nghĩa quyết định trong nền kinh tế
thị trường. Trong điều kiện phát triển hiện đại, với cách mạng khoa học - công nghệ
và quá trình tồn cầu hóa đã hình thành loại hình doanh nghiệp thích ứng, đó là các
cơng ty xun quốc gia hiện đại (TNCs). Có thể nói, đó là loại hình doanh nghiệp
đặc thù của nền kinh tế hiện đại toàn cầu. TNCs đã xâm nhập vào hầu hết các quốc
gia, là lực lượng chính phân phối các nguồn lực, chuyển giao cơng nghệ và lưu
chuyển hàng hóa… từ khu vực này đến khu vực khác trên toàn cầu. Hoạt động kinh
tế quốc tế chủ yếu do TNCs tiến hành - lực lượng chi phối tồn cầu hóa. Sự hoạt
động của TNCs đã và đang có vai trị ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thế
giới, đặc biệt đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) của các
nước đang phát triển. Với số lượng đến nay khoảng trên 69.000 TNCs mẹ và trên
700.000 chi nhánh nước ngồi, chiếm 80% cơng nghệ mới và 90% vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) trong nền kinh tế thế giới[24, tr01]. TNCs là lực lượng cơ bản đối với
sự vận động của luồng tư bản quốc tế trên phạm vi toàn cầu.
Trong xu thế tồn cầu hóa khơng một quốc gia nào có thể tách rời với nền
kinh tế thế giới. Do vậy, sự phát triển của các quốc gia luôn chịu sự chi phối ở các
mức độ khác nhau bởi TNCs, mà đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Nguồn vốn và cơng nghệ là chìa khóa hàng đầu đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển. Việt Nam để hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực,
thực hiện thành cơng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thì vai trị của nguồn vốn và
cơng nghệ của TNCs càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, cần thiết.
Thực tế đó đã buộc chúng ta phảinhận thức đúng về vai trò cũng như hạn chế
của các công ty này trong quá trình tiến lên phía trước của nền kinh tế đất nước. Xu
hướng hội nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới, tích cực thu hút và sử
dụng TNCs trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trở thành xu hướng khách quan.
Việt Nam cũng đã dần dần thay đổi quan điểm của mình về TNCs. Đã nhìn nhận
khách quan hơn về vai trị của TNCs trong quá trình phát triển đất nước. Tuy nhiên,
1
do hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt là về thể chế kinh tế thị trường, về năng lực, phẩm
chất của bộ máy lãnh đạo và quản lý, về lực lượng lao động có kỹ năng…, Việt
Nam chưa tận dụng được hết những ưu thế của TNCs.
Vậy thực tế TNCs đã có ảnh hưởng gì đối với sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam? Những vấn đề gì này sinh và những giải pháp cần thiết nào để TNCs đáp
ứng được kỳ vọng về mặt nhân tố hiện đại tham gia vào quá trình thay đổi và phát
triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và q trình CNH, HĐH nói riêng? Đó
chính là lý do tác giả đã chọn đề tài: “Vai trị của các cơng ty xun quốc gia
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” làm đề tài luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: TNCs có vai trị như thế nào trong quá trình
CNH, HĐH ở Việt Nam và Việt Nam cần làm gì để TNCs đóng góp nhiều hơn cho
tiến trình CNH, HĐH?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích vai trị của TNCs trong q
trình CNH, HĐH ở Việt Nam và qua đó đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm phát
huy tốt hơn vai tròvà hạn chế những mặt trái của TNCs trong quá trình CNH, HĐH
ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về vai
trò củaTNCs trong việc tạo tiềm lực cho CNH, HĐH.
- Phân tích thực trạng hoạt động của TNCs ở Việt Nam và tác động của nó đối
với q trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản trong việc thu hút sự tham gia
tích cực của TNCs vào quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phân tích vai trị của TNCs trong q trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Việt Nam.
Thời gian: Giai đoạn nghiên cứu thực hiện từ năm 2005- 2014. Sở dĩ luận văn
chọn mốc thời gian này vì đây là thời gian từ khi Quốc Hội ban hành Luật Doanh
nghiệp sửa đổi đến nay.
Nội dung: Đánh giá vai trò của TNCs trong tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt,
đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
quốc tế về thu hút TNCs tham gia vào quá trình CNH, HĐH
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Phân tích vai trị của TNCs trong q trình CNH, HĐH ở Việt Nam
Chương 4: Mục tiêu, quan điểm và một số giải pháp nâng cao vai trò của
TNCs trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THU HÖT TNCsTHAM GIA VÀO
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về vai trị của TNCs trong quá trình
CNH, HĐH
Với sự phát triển rộng khắp và vai trò to lớn đối với nền kinh tế thế giới.
TNCs đã trở thành chủ đề thu hút sự quan tâm của không chỉ các học giả, mà cả các
doanh nhân và chính khách của hầu hết các quốc gia. Đã có nhiều cơng trình cả
trong và ngồi nước nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau và đã đạt được
những kết quả nhất định. Liên quan trực tiếp đến phương diện TNCs và CNH, HĐH
có thể kể đến các cơng trình sau:
Daniel Chudnovsky (1993) đã tập trung phân tích vai trị của TNCs đối với
từng ngành cơng nghiệp và mức độ đóng góp của TNCs đối với từng quốc gia; đồng
thời làm rõ vấn đề TNCs và chiến lược chính sách CNH; các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ đóng góp của TNCs đối với nước sở tại. Thứ nhất là, CNH dựa trên tài
nguyên: TNCs thúc đẩy quá trình khai thác và xử lý tài nguyên, hỗ trợ về kỹ thuật
và công nghệ. Đối với các ngành công nghiệp dựa nhiều vào lao động phổ thơng
(may mặc…): TNCs góp phần giải quyết việc làm cho lao động phổ thông thông
qua sản xuất xuất khẩu, tuy nhiên mức lương trong ngành này lại thấp. Đồng thời,
TNCs cũng có vai trị trong việc thúc đẩy các ngành công nghiệp thay thế nhập
khẩu; thúc đẩy quá trình cạnh tranh sàng lọc các doanh nghiệp trong nước: các
doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh sẽ không thể tiếp tục, muốn tồn tại, doanh
nghiệp phải áp dụng các phương thức sản xuất hiệu quả hơn. Với các ngành công
nghiệp định hướng xuất khẩu: ngoại trừ Singapore, nơi phần lớn các hàng xuất khẩu
đều do TNCs, tại Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kong, TNCs chiếm tỷ trọng hàng xuất
khẩu ít hơn so với Mỹ La Tinh. Tác giả cũng chỉ ra rằng, sự đóng góp vào quá trình
CNH tại nước sở tại của TNCs phụ thuộc vào quy mô thị trường, giai đoạn phát
4
triển của nước sở tại, tầm quan trọng và chất lượng của các doanh nghiệp trong
nước, thành phần tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng viễn thông, sự phát triển của
thương mại, cơng nghiệp và chính sách cơng nghệ mà nước sở tại theo đuổi. Sau khi
nghiên cứu, phân tích và dựa vào những minh chứng thực tiễn, tác giả khẳng định,
TNCs đóng vai trị khác nhau ở các nước. Ở Hàn Quốc, TNCs đóng vai trị hạn chế
trong q trình CNH. Hàn Quốc theo đuổi chính sách tổ chức vĩ mơ, khơng khác
mấy so với chính sách của Nhật trước đó. Chính phủ Hàn Quốc thích hình thức hợp
tác liên doanh hơn trong quá trình xây dựng các ngành công nghiệp thay thế nhập
khẩu. Trong sự phát triển này, TNCs chỉ đóng vai trị cần biên. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, các doanh nghiệp nước ngồi đóng vai trò quan trọng thúc đẩy
các sản phẩm điện tử. Chiến lược CNH phụ thuộc tương đối ít vào TNCs của Hàn
Quốc xuất phát từ một chiến lược phát triển lớn hơn, qua đó chính phủ nhằm mục
tiêu làm chủ công nghệ bằng nội lực trong những ngành sản xuất chủ lực trên cơ sở
những hỗ trợ có chọn lọc của chính phủ. Ở Đài Loan thì FDI vẫn cịn rất ít và tập
trung vào hàng xuất khẩu. Các mối quan hệ với các doanh nghiệp nước ngồi đóng
góp nhiều hơn cho xuất khẩu. Thực tế là TNCs đóng vai trị quan trọng tại các nước
CNH tương đối thành cơng như Hồng Kong, Singapore, Brazil, Mexico trong khi
TNCs lại tham gia rất ít tại những nước có nền cơng nghiệp kém như Ấn Độ. Hơn
thế nữa, sự tham gia mạnh mẽ của TNCs ở một số nước có q trình CNH kém
(như một số nước Châu Phi và Mỹ La Tinh) đã cho thấy rằng, chính sách của các
nước sở tại đã thất bại trong việc tạo điều kiện thu hút TNCs. Trái ngược với Nhật
Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, TNCs lại đóng vai trị trung tâm trong q trình CNH
ở Singapore. Tác động tích cực của nó đã được thừa nhận trong các bài báo, như
trong nghiên cứu của P.Fong đã nói: sự kết hợp của ưu đãi đầu tư, ổn định chính trị
và uy tín chính phủ về tính hiệu quả đã tạo ra một mơi trường hấp dẫn thu hút FDI.
Từ các nghiên cứu, rõ ràng có thể thấy rằng cùng với chiến lược CNH, chính sách
thương mại cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách thức TNCs thâm nhập và hoạt động
tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, các nhân tố khác như ổn định chính trị và
kinh tế, sự phát triển kinh tế, chính sách ngành và chuyển giao công nghệ cũng tác
5
động đến hoạt động của TNCs và sự ảnh của nó đến q trình CNH. Có thể thấy là,
mối quan hệ giữa TNCs và CNH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau và dựa
vào chiến lược, chính sách CNH của từng quốc gia cụ thể mà vai trò của TNCs
trong CNH thể hiện ở những mức độ khác nhau. Đây là nhận định rất quan trọng để
thấy được rằng, Việt Nam nên làm gì để TNCs có vai trị nhiều hơn trong q trình
CNH đất nước.
Đánh giá về các tác động kinh tế của TNCs đối với CNH theo một hướng khác
với Daniel Chudnovsky, trong“Economic impacts of transnational corporations on
industrialized”, tác giả đã phân tích và chỉ rõ vai trò của TNCs trên những lĩnh vực
cụ thể: đầu tư, cơng nghệ, giao thơng, việc làm, đơ thị hóa, về môi trường… Về đầu
tư tác giả nhận định, TNCs đầu tư và mang về ngoại tệ cho các nước sở tại, dù phần
lớn lợi nhuận thực chất quay trở về nước mẹ. Bên cạnh đó, lương TNCs trả cho
cơng nhân khá thấp, trong khi TNCs thường được ưu đãi về thuế khi đầu tư. Về
công nghệ, TNCs đưa các công nghệ và kiến thức khoa học mới đến nước sở tại, tuy
nhiên thông tin chia sẻ sẽ không nhiều, vì thế nếu nước sở tại khơng chủ động, tích
cực trong việc tiếp cận và học hỏi công nghệ mới thì thực ra lợi ích từ việc này cũng
khơng được nhiều. Về giao thơng, TNCs góp phần thúc đẩy phát triển giao thông
nối liền giữa các vùng miền, tuy nhiên các mạch giao thông chỉ nối thẳng giữa các
vùng liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, còn các vùng lân cận thì khơng
được quan tâm. Về việc làm, TNCs tạo ra công ăn việc làm cho người dân nước sở
tại. Tuy nhiên, các vị trí địi hỏi trình độ cao vẫn do người nước ngồi đảm trách, ít
cơ hội cho người địa phương. Về đơ thị hóa, TNCs thúc đẩy q trình đơ thị hóa, do
thu hút lực lượng lao động trẻ tập trung về các thành phố lớn có TNCs. Về mơi
trường, một số TNCs áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, nhưng số
khác cũng gặp phải nhiều phàn nàn trong việc bảo vệ mơi trường và an tồn lao
động để tiết kiệm chi phí. Từ những phân tích cụ thể, tác giả đưa ra những bằng
chứng và nhận định rằng: TNCs đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại các nước sở tại.
Bên cạnh đó, TNCs cũng có những tác động tiêu cực đến mơi trường tại những
nước này. Vì thế, các quốc gia này cần có những chính sách và giải pháp phù hợp
6
để phát huy những tác động tích cực của TNCs và giảm thiểu đến mức thấp nhất
những hạn chế mà TNCs gây ra.
Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về TNCs nói chung và
vai trị của TNCs nói riêng. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ cơng trình nào nghiên cứu
một cách trực tiếp chun sâu đến vấn đề TNCs và CNH. Xét một cách tổng thể thì
có thể chia thành 3 nhóm nghiên cứu cơ bản có liên quan đến TNCs như sau:
Nhóm thứ nhất, là các cơng trình về TNCs nói chung. Các cơng trình này mới
chỉ làm rõ nguồn gốc hình thành, khái niệm, các hình thức tồn tại phổ biến, các mơ
hình tổ chức, chiến lược hoạt động của TNCs và vai trị của chúng trong nền kinh tế
thế giới. Có thể kể đến các cơng trình như: Nguyễn Khắc Thân (1995), trong cơng
trình này, tác giả đã phân tích chi tiết ở giác độ kinh tế chính trị về khái niệm và sự
hình thành TNCs hiện đại. Một số loại hình TNCs, đặc trưng cơ bản và vai trò của
TNCs này trong nền kinh tế thế giới. Nguyễn Thiết Sơn (1996 - 2000), đề tài đã
phân tích đầy đủ và tương đối toàn diện về các vấn đề cơ bản của TNCs; so sánh và
làm rõ các khái niệm liên quan; phân tích và đối chiếu làm nổi bật bản chất, đặc
điểm phát triển và vai trò của TNCs trên thế giới. Hoàng Khắc Nam (2008), bài viết
tập trung xem xét quá trình hình thành và phát triển của TNCs từ thời cận đại cho
đến nay. Một quá trình như vậy có thể giúp thấy được xu hướng tăng cường vai trò
của TNCs trong quan hệ quốc tế thế giới. Bài viết cũng tìm hiểu những đặc điểm
của TNCs như tính cá nhân, tính quốc tế, mức độ thể chế, quan hệ với quốc gia,…
Đó là những yếu tố khơng chỉ góp phần quy định vai trị chủ thể quan hệ quốc tế mà
còn tạo nên những đặc thù riêng trong tác động của chúng đối với nền kinh tế chính
trị quốc tế. Cuối cùng bài viết đánh giá về vai trị chủ thể quan hệ quốc tế với loại
hình đặc biệt là chủ thể phi quốc gia. Việc đánh giá này được xem xét lần lượt trên
bốn tiêu chí là tham gia, mục đích, năng lực và ảnh hưởng. Bài viết khơng chỉ có ý
nghĩa đối với việc nghiên cứu quan hệ quốc tế, mà còn cần thiết đối với nước ta
trong bối cảnh mở cửa thu hút đầu tư nước ngồi và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhóm thứ hai, là các cơng trình về FDI của TNCs vào các nước đang phát
triển nói chung và vào Việt Nam nói riêng. Các cơng trình này chỉ đi làm rõ hoạt
7
động chủ yếu của TNCs, vai trò của FDI của TNCs đối với các nước đang phát
triển, đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và kinh nghiệm thu hút FDI của
TNCs của một số quốc gia. Chủ yếu các cơng trình này đề cập một cách thuần túy
về số lượng, mới dừng lại ở phạm vi liệt kê, chưa đi sâu phân tích phương hướng cơ
bản thu hút FDI của TNCs vào phát triển kinh tế - xã hội ở nước sở tại. Có thể kể
đến một số cơng trình sau: Đặng Hồng Thanh Nga (2011), phân tích làm rõ thực
trạng đầu tư trực tiếp của TNCs Hoa Kỳ ở Việt Nam. Nghiên cứu đặc điểm, tiềm
năng của TNCs Hoa Kỳ trong hoạt động đầu tư trực tiếp. Nghiên cứu sự cần thiết
phải thu hút đầu tư trực tiếp của TNCs Hoa Kỳ ở Việt Nam trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Phân tích, đánh giá hoạt động FDI của TNCs Hoa Kỳ ở Việt
Nam, từ đó làm rõ những hạn chế và nguyên nhân. Đánh giá triển vọng FDI của
TNCs Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút nguồn vốn FDI của TNCs Hoa Kỳ. Nguyễn Ngọc Diên, Bùi Thanh
Sơn, Nguyễn Thái n Hương, Phạm Lan Hương, Hồng Bình (1996). Ở cơng trình
này, các tác giả tập trung làm rõ khái niệm và sự hình thành TNCs. Hoạt động đầu
tư của TNCs ở các nước đang phát triển: nguyên nhân, hình thức hoạt động và
chính sách của các nước đang phát triển đối với TNCs. Đỗ Đức Bình (2005), nội
dung cuốn sách nêu khái quát vấn đề đầu tư quốc tế, bản chất, đặc điểm, vai trò của
TNCs và kinh nghiệm thu hút đầu tư của TNCs ở một số nước. Trong đó, phân tích
thực trạng thu hút đầu tư của TNCs tại Việt Nam; dự báo tình hình đầu tư quốc tế và
nhân tố tác động tới việc thu hút đầu tư của TNCs của Việt Nam, từ đó nêu lên
những quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư của TNCs vào hoạt
động đầu tư ở Việt Nam. Phạm Đăng Hưng (2009), tập trung làm rõ động lực thúc
đẩy TNCs Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam. Phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc thu hút TNCs Nhật bản vào Việt Nam. Khảo sát và đánh giá đầu tư của
TNCs Nhật Bản ở Việt Nam. Đưa ra những kiến nghị chính sách và giải pháp nâng
cao hiệu quả thu hút TNCs Nhật bản vảo Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu đầu tư
trực tiếp của TNCs Nhật Bản ở Việt Nam từ tháng 12 năm 1987 đến 2009. Vũ Thị
Thanh Mai (2008), tập trung phân tích hoạt động đầu tư chung của các công ty
8
xuyên quốc gia, phân loại các hình thức đầu tư; đánh giá tác động tích cực và tiêu
cực của hoạt động đầu tư của TNCs. Phân tích thực trạng đầu tư của TNCs vào Việt
Nam và đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm thu hút đầu tư của TNCs, đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực từ hoạt động đầu tư của TNCs vào Việt Nam.
Hồng Thị Bích Loan chủ biên (2007), đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích vai
trị của TNCs trong lưu chuyển FDI toàn cầu và làm rõ chiến lược đầu tư trực tiếp
của TNCs. Khái quát kinh nghiệm thu hút FDI của TNCs của một số nước trong
khu vực và trên thế giới. Tập trung phân tích thực trạng đầu tư của TNCs vào nền
kinh tế Việt Nam từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến 2006. Qua đó đánh giá chung về
vai trò của FDI của TNCs đối với nền kinh tế Việt Nam, đánh giá triển vọng thu hút
FDI của TNCs vào Việt Nam. Từ đó đưa ra phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm
thu hút hơn nữa FDI của TNCs vào nền kinh tế Việt Nam.
Nhóm thứ ba, là các cơng trình nghiên cứu về tác động của TNCs nói chung.
Các cơng trình này chủ yếu phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của TNCs
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước sở tại. Có thể kể đến các cơng trình
sau: Trịnh Xuân Thủy (2013), bài viết làm rõ bức tranh tồn cảnh của TNCs ở Việt
Nam; phân tích làm rõ tác động tích, tiêu cực, hạn chế của TNCs đối với nền kinh
tế; đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm thu hút TNCs vào Việt Nam. Các tác động
tích cực mà bài viết tập trung phân tích đó là: Cung cấp vốn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng và hội nhập
kinh tế quốc tế. Các tác động tiêu cực bao gồm: phát triển không đồng đều giữa các
ngành và vùng miền, tạo áp lực cạnh tranh, thao túng và gây hậu quả xấu, tạo sức ép
đối với cơ quan quản lý, công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường. Lê Tuấn Anh
(2007), tập trung nghiên cứu quá trình thâm nhập và tác động của TNCs đối với nền
kinh tế Việt Nam chủ yếu trong giai đoạn từ 1986 đến 2007. Từ đó tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu
cực từ TNCs đối với nền kinh tế Việt Nam. Tác giả tập trung giải quyết các câu hỏi
lớn: Quá trình thâm nhập của TNCs tác động tới nền kinh tế Việt Nam như thế nào?
Chúng ta cần có những giải pháp gì để hạn chế những tác động tiêu cực và khai thác
9
có hiệu quả những tác động tích cực từ TNCs? Tác giả có phân tích tác động của
TNCs nhưng là tác động đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung chứ khơng gắn với
q trình CNH, HĐH ở Việt Nam nói riêng.
Nhìn chung các cơng trình chủ yếu làm rõ nguồn gốc, bản chất, chiến lược
hoạt động của TNCs và vai trò của TNCs đối với nền kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Điều này đặt ra những vấn đề sau: thứ nhất, TNCs có vai trị cụ
thể như thế nào đối với q trình CNH, HĐH ở Việt Nam? Thứ hai, Việt Nam cần
làm gì để thu hút hơn nữa sự tham gia tích cực của TNCs vào quá trình CNH, HĐH
đất nước? Nhu cầu giải quyết những vấn đề đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn
đề tài “Vai trò của các cơng ty xun quốc gia trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề mới sau đây:
- Một là, khái quát kinh nghiệm quốc tế về vai trò của TNCs trong việc tạo
tiềm lực cho CNH, HĐH, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Hai là, phân tích thực trạng hoạt động của TNCs ở Việt Nam và tác động của
nó đối với q trình CNH, HĐH ở Việt Nam từ 2005 đến 2014. Chỉ ra những thành
tựu, những tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Ba là, đưa ra những quan điểm và giải pháp cơ bản trong việc thu hút sự
tham gia tích cực của TNCs vào q trình CNH, HĐH ở Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về TNCs và quá trình CNH, HĐH
1.2.1. Một số vấn đề chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Quan niệm về cơng nghiệp hóa
Do thời điểm lịch sử tiến hành CNH ở các nước khơng giống nhau nên đã có
những quan niệm khác nhau về CNH. Việc nhận thức đúng phạm trù CNH trong một
giai đoạn phát triển cụ thể của đất nước là rất cần thiết, nó khơng chỉ có ý nghĩa về lý
luận mà cịn có tính thiết thực trong hoạch định và thực thi chính sách phát triển.
Thực tế lịch sử cho thấy, những nước đi đầu về CNH như Anh, Pháp và một
số nước Tây Âu khác vào thời điểm cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, đi liền với
10
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất với công nghệ chủ đạo là máy hơi nước.
Trong điều kiện đó, CNH được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ cơng bằng
lao động sử dụng máy móc, q trình chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp là chủ yếu
lên công nghiệp, biến một nước nông nghiệp truyền thống thành nước công nghiệp.
Những biểu hiện đầu tiên của CNH được gắn với nội dung của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất. Đó là: (i) Chuyển chỗ làm việc từ gia đình vào các
cơng xưởng trên quy mơ lớn; (ii) Tập trung dân cư ở các khu đô thị; (iii) Thay thế
hệ thống kỹ thuật thủ công dựa vào gỗ, sức cơ bắp, sức nước, sức gió và sức kéo
động vật bằng một hệ thống kỹ thuật cơ khí với nguồn động lực là máy hơi nước và
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng mới là sắt và than đá, tạo ra sự đột phá
trong phát triển lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển vượt bậc của công nghiệp;
(iv) Tạo ra những công việc kinh doanh mới nhờ có được những mạng lưới giao
thơng, vận tải và thơng tin liên lạc mới; (v) Tăng mạnh quy mô của thị trường và
việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài chính có liên quan; và (vi) Áp
dụng rộng rãi các phát minh mới. Với những biểu hiện đó, CNH cịn được hiểu là
q trình nâng cao tỷ trọng của cơng nghiệp trong tồn bộ các ngành kinh tế của
một vùng hay một nền kinh tế, quá trình chuyển nền kinh tế dựa chủ yếu vào nơng
nghiệp lên nền kinh tế dựa chủ yếu vào công nghiệp. Đây khơng chỉ là q trình
chuyển biến về kinh tế mà cịn chuyển biến cả về văn hóa và xã hội để đạt tới một
xã hội mới - xã hội công nghiệp.
Đến nửa cuối thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai được diễn ra
với quy mô và thành quả lớn hơn rất nhiều so với cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ nhất. Nhiều công nghệ mới được sản xuất ra và đưa vào sử dụng. Điển hình là
con người đã sản xuất ra động cơ điện vào năm 1872, sản xuất ra động cơ đốt trong
(động cơ diesel) vào năm 1883, sản xuất ra kim loại màu và các hóa phẩm tổng hợp.
Trong điều kiện đó, quan niệm về CNH có sự thay đổi. Nó khơng cịn đơn thuần là cơ
khí hóa, mà cịn được gắn với q trình điện khí hóa, hóa học hóa và cơ giới hóa.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (khoảng giữa thế kỷ XX), cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ ba được diễn ra trên thế giới với sự phát triển vượt bậc và có
11
tính đột phá của khoa học và cơng nghệ (KH&CN). Trong giai đoạn này, tuy những
quốc gia đã hoàn thành CNH đang tiến rất mạnh vào nền kinh tế hiện đại, nhưng
cịn khơng ít quốc gia vẫn trong tình trạng nền kinh tế lạc hậu, đang hoặc thậm chí
có nước còn chưa bước vào giai đoạn CNH. Trong bối cảnh đó, việc nhận thức
phạm trù CNH cịn được hiểu đó là q trình tự động hóa sản xuất và phát triển các
cơng nghệ chất lượng cao…
Ngồi những quan niệm trên, trong kho tàng tri thức của nhân loại cịn có
những quan niệm khác về CNH dựa trên một số mục tiêu nhất định về trình độ phát
triển của tư liệu lao động, phương thức tổ chức sản xuất, thu nhập quốc dân, cơ cấu
kinh tế, cơ cấu công nghiệp, cơ cấu lao động, mức độ phát triển công nghiệp chế
tác, loại công cụ sản xuất, các hàm sản xuất cơ bản, phương thức sản xuất...
Tuy có những quan niệm khác nhau về CNH, nhưng về cơ bản các quan niệm
trên vẫn có những điểm chung và có thể được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa hẹp, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay
tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao
động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn.
- Theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nơng nghiệp (hay
tiền cơng nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công
nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh cơng nghiệp. Nó khơng chỉ đơn
thuần là những biến đổi về kinh tế mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội
từ trạng thái nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn.
* Quan niệm về hiện đại hóa
Theo cách hiểu thơng thường, hiện đại hóa (HĐH) là q trình “làm cho mang
tính chất của thời đại ngày nay”, Đó là q trình biến đổi từ tính chất truyền thống
cũ lên trình độ tiên tiến của thời đại hiện nay. [43, tr422]
Theo ý nghĩa về kinh tế - xã hội, HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã
hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã
hội mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay.
12
HĐH về kinh tế vừa có sự thay đổi về tính chất, vừa có tính xác định về thời
gian. Giai đoạn đầu của hiện đại hóa được xác định trùng với thời kỳ diễn ra cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (còn gọi là thời kỳ CNH). Trong giai đoạn này,
CNH là nội dung cốt lõi của HĐH.
Tuy một số nước đi trước đã hoàn thành CNH và đã trở thành nước cơng
nghiệp phát triển, nhưng q trình HĐH ở các nước đó vẫn tiếp tục diễn ra ở trình
độ cao hơn. Thực tế cho thấy, ở mỗi trình độ phát triển khác nhau, HĐH mang
những đặc trưng khác nhau.
Đối với các nước phát triển, HĐH là quá trình chuyển dịch từ xã hội dựa trên
nền kinh tế công nghiệp lên xã hội dựa trên nền kinh tế tri thức.
Đối với các nước đang phát triển, HĐH là quá trình tăng tốc, rút ngắn lộ trình
phát triển để đuổi kịp các nước đi trước và phát triển hơn. Do tiến hành CNH trong
bối cảnh mới của thế giới nên bên cạnh việc dựa vào các nguồn lực trong nước, các
nước đang phát triển còn tranh thủ các nguồn lực từ bên ngồi thơng qua thu hút
đầu tư để tìm kiếm nguồn vốn và cơng nghệ mới. Đây chính là kiểu CNH rút ngắn
hiện đại. Nó khác với kiểu CNH rút ngắn cổ điển đã từng tiến hành ở các nước như
Liên Xô (cũ) và Nhật Bản vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trước đây.
CNH rút ngắn hiện đại là cách thức mà nước đi sau tiến hành CNH khi trên
thế giới đã có những quốc gia hoàn thành CNH, những nội dung của CNH đã được
triển khai ổn định ở các nước đi trước (gọi là nước cơng nghiệp phát triển). Do sự
biến đổi nhanh chóng của tiến bộ KH&CN, nhất là từ khi diễn ra cuộc cách mạng
KH & CN hiện đại, nên những công nghệ hiện có của các nước này dễ bị lạc hậu.
Do cạnh tranh trên thị trường, các nước này phải “chiếm lĩnh đỉnh cao công nghệ”,
nên họ sẵn sàng chuyển giao cơng nghệ hiện có của họ cho nước đi sau để bước vào
thế hệ công nghệ mới. Bởi vậy, nước đi sau có rất nhiều phương án lựa chọn trong
phát triển công nghệ mà không nhất thiết phải dựa vào phát minh. Đây chính là “lợi
thế của nước đi sau”. Dựa vào lợi thế này, nước đi sau có thể rút ngắn đáng kể thời
gian để sớm trở thành nền kinh tế hiện đại. Tại các nước này, quá trình tiến hành
CNH được gắn kết với quá trình HĐH.
13
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về CNH
và căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam là một nước đi sau đang trong quá
trình phát triển, Đảng cộng sản Việt Nam tại Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa
VII (năm 1994), nêu chủ trương tiến hành xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam trong giai đoạn mới bằng con đường CNH, HĐH và
nêu quan niệm: “CNH, HĐH là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng lao động thủ cơng
là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.[8, tr65]
Theo quan niệm này, quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH
ở Việt Nam phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung CNH và HĐH. Nó khơng chỉ đơn
thuần là phát triển cơng nghiệp mà cịn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong
từng ngành, lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng hiện đại. Nó
khơng chỉ là một q trình phát triển tuần tự từ cơ giới hóa lên tự động hóa, tin học
hóa mà cịn kết hợp giữa thủ cơng truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Quan niệm trên
khơng bó hẹp CNH trong phạm vi trình độ các LLSX đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần
để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khi như cách hiểu trước đây, mà còn
là một sự kết hợp với những thành tựu mới nhất về KH&CN của nhân loại.
1.2.1.2. Những điều kiện tiền đề cần thiết để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH các quốc gia cần quan tâm tạo dựng các
điều kiện sau đây:
- Sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội:Đẩy mạnh CNH, HĐH là một q
trình phát triển khơng phải một sớm một chiều, mà phải trải qua thời gian khá nhiều
năm. Việc bảo đảm ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội cho quá trình này là rất cần
thiết và đây chính là điều kiện tiên quyết để phát triển.
Bảo đảm ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội, xét về thực chất, đó là bảo đảm
sự ổn định về môi trường đầu tư. Thực tế cho thấy, một nền kinh tế không thể phát
triển được nếu môi trường đầu tư ở tình trạng bất ổn.
14
Ổn định về chính trị được thể hiện ở tính nhất quán, tính đồng bộ và ổn định
lâu dài của đường lối, phải có tầm nhìn dài hạn, phải xây dựng cơ sở khoa học cho
việc hoạch định và triển khai đường lối, chính sách CNH, HĐH đạt hiệu quả cao.
Phải ổn định luật pháp, chính sách, nhất là luật pháp, chính sách kinh tế.
Ổn định về kinh tế, trước hết là sự ổn định thị trường, ổn định giá cả, phải
kiểm sốt được lạm phát, mơi trường cạnh tranh phải lành mạnh.
Ổn định về xã hội thể hiện ở trật tự an toàn xã hội phải được giữ vững.
Chỉ có sự ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội, thì người dân trong nước mới yên
tâm đầu tư sản xuất kinh doanh và mới thu hút được đầu tư nước ngoài cho phát triển.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao:Nguồn nhân lực có vai trị quyết định tốc độ
và chất lượng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để đẩy mạnh CNH, HĐH cần phải
có trình độ dân trí cao, người lao động có khả năng sáng tạo cao, ham muốn học hỏi
một cách tự giác, có khả năng thích ứng và tính linh hoạt cao.
Phải tạo ra được đội ngũ nhân lực có lịng tự trọng,có tinh thần trách nhiệm và
ý thức cộng đồng khi thực hiện các cơng việc được giao; phải có trình độ chun
mơn vững vàng, có phương pháp và kỹ năng thực hành bảo đảm năng suất, chất
lượng và hiệu quả cơng việc được giao; có sự năng động và sáng tạo trong cơng
việc, có ý thức tự giác học hỏi, dám đương đầu với những thách thức; và có sức
khỏe tốt.
- Khoa học và công nghệ hiện đại:KH&CN là động lực, quyết định lợi thế
cạnh tranh và tốc độ phát triển của tồn bộ q trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Thực
chất của CNH, HĐH là phát triển KH&CN.Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học để
đánh giá chính xác nguồn tài nguyên quốc gia, nắm bắt tri thức mới và các công
nghệ cao cùng với những thành tựu mới nhất về khoa học của thế giới; hướng mạnh
vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế trên thị trường.
- Nguồn vốn đầu tư:Vốn là là các giá trị của cải do con người tạo ra và tích lũy
lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Vốn là điều kiện quan
trọng nhất để bảo đảm việc đẩy mạnh CNH, HĐH trở thành hiện thực.
15
Vốn được tạo lập từ hai nguồn là tích lũy trong nội bộ nền kinh tế (trong nước)
và thu hút từ bên ngoài (nước ngoài và các tổ chức kinh tế quốc tế). Về cơ bản, lâu
dài, vốn trong nước là chủ yếu và quyết định, vốn từ bên ngoài là rất quan trọng
nhất là trong thời kỳ đầu CNH, HĐH.
Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở nâng cao
hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc mọi
thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội là con đường cơ bản để giải
quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước. Đồng thời, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tích lũy và tiêu dùng trong nhân dân trên quan điểm tiết kiệm là quốc sách. Sử dụng
có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ. Chống lãng
phí, thất thốt vốn.
Để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế mở cửa
nền kinh tế, phải sử dụng nhiều hình thức như thu hút FDI, vay vốn, hợp tác liên
doanh, thành lập các đặc khu kinh tế, các khu kinh tế mở… đi đơi với kiện tồn hệ
thống pháp luật về kinh tế đối ngoại, thực hiện hợp lý các chính sách ưu đãi, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi để người và tổ chức nước ngoài vào ta hợp tác đầu tư.
Tạo cơ chế, chính sách để phát triển thị trường vốn trong nước và hội nhập với
thị trường vốn quốc tế trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế:Cuộc cách mạng
KH&CN cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đã và đang tạo ra mối liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế là một một đòi hỏi thiết yếu. Điều này sẽ tạo ra khả
năng và điều kiện để các nước có thể tranh thủ vốn, kỹ thuật, cơng nghệ từ bên
ngoài để đẩy mạnh CNH, HĐH.
Tuy nhiên, để việc trên trở thành hiện thực, cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ
chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách hợp tác về KH&CN, hợp tác đầu tư, hợp
tác giáo dục và đào tạo để phát triển nhân lực và phải bảo đảm các hình thức hợp tác
vừa có hiệu quả kinh tế cao, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, vừa
giữ vững độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc.
16