Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam khu vực thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.2 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ KIÊN CƯỜNG


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Mục đích của luận văn là tìm kiếm các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá
nhân tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam – Khu vực thành
phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân và phát
triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại nói chung. Qua đó, tác giả đã
phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của NHTM CP Ngoại thương Việt
Nam – khu vực TPHCM trong giai đoạn 2016 – 2018 bằng việc đánh giá tốc độ
tăng trưởng và chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu. Sau khi phân tích thực trang, luận văn đã
đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cũng như nguyên nhân của những
tồn tại đó. Từ đó, tác giả đã tiến hành đề xuất những giải pháp này nhằm góp phần
nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương
Việt Nam – Khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, thời gian
nghiên cứu chỉ trong giai đoạn ngắn 2016 – 2018, nên việc đánh giá chưa mang đến
cái nhìn mang tính dài hạn cho việc phát triển tín dụng cá nhân của VCB – khu vực
TPHCM. Thứ hai, nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định tính, vì vậy
cần kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng để tăng độ tin cậy và tính hiệu
quả trong nghiên cứu.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết

quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân


iii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới đến Quý Thầy Cô Trường
Đại học Ngân hàng TP.HCM đã hỗ trợ, giúp đỡ và trực tiếp giảng dạy, truyền đạt
kiến thức khoa học chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, là cơ sở nền tảng để thực
hiện luận văn này và áp dụng vào thực tiễn công việc. Đặc biệt, tôi chân thành tri
ân vai trò định hướng khoa học của TS. Lê Kiên Cường đã hỗ trợ và dìu dắt tơi
từng giai đoạn trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thiện luận văn về đề tài
“PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè luôn động
viên, chia sẻ và tiếp thêm nguồn lực cho tơi để hồn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế, luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ, đồng
nghiệp và các bạn học viên.
Tơi chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Ngân



iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................... x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 1
1.1. Tổng quan về tín dụng ................................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng ........................................................................... 1
1.1.2. Bản chất của tín dụng ....................................................................... 2
1.2. Tín dụng cá nhận tại các ngân hàng thương mại...................................... 2
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân ............................................................. 2
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân ........................................................ 3
1.2.3. Vai trị của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế ............................. 6
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân....................................................... 8
1.2.4.1. Cho vay cá nhân ..................................................................... 9
1.2.4.2. Bảo lãnh cá nhân ................................................................. 10
1.2.4.3. Phát hành thanh tốn thẻ tín dụng ....................................... 10
1.3. Phát triển tín dụng cá nhân tại các Ngân hàng Thương mại ................. 11
1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân ......................................... 11
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân ......... 12
1.3.2.1. Dư nợ tín dụng cá nhân ....................................................... 12

1.3.2.2. Sự phát triển thị phần........................................................... 12
1.3.2.3. Hệ thống kênh phân phối ..................................................... 12
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu .......................................................................... 13
1.3.2.5. Thu nhập từ tín dụng cá nhân .............................................. 14
1.3.2.6. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân ..................... 14
1.3.2.7. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng ............ 15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng cá nhân16
1.3.3.1. Sự phát triển kinh tê – xã hội ............................................... 16


v

1.3.3.2. Đối thủ cạnh tranh ............................................................... 17
1.3.3.3. Năng lực cạnh tranh của các NHTM ................................... 17
1.3.3.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước ............. 20
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NHTM CP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – KHU VỰC TPHCM .................. 22
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...................... 22
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam............................................................................................................... 24
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn
TPHCM ....................................................................................................... 24
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam ........................................................................................ 27
2.3. Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Khu vực TPHCM .............................................................. 32
2.3.1. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................... 43
2.3.1.1. Những tồn tại ....................................................................... 43
2.3.1.2. Những nguyên nhân ............................................................. 45

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – KHU VỰC THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 49
3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 49
3.1.1. Định hướng phát triển chung ......................................................... 49
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Ngoại
thương – khu vực TPHCM giai đoạn 2020 – 2025 .................................. 51
3.2. Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NHTMCP Ngoại thương
– khu vực TPHCM .............................................................................................. 52
3.2.1. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng cá nhân ........................... 52
3.2.2. Hồn thiện sản phẩm tín dụng hiện có.......................................... 54
3.2.3. Cải cách mơ hình tổ chức hoạt động tín dụng .............................. 55
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo và marketing sản
phẩm dịch vụ tín dụng tiêu dùng .............................................................. 55
3.2.5. Nâng cao chất lượng, kiến thức và kỹ năng của cán bộ nhân
viên: 56


vi

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Diễn giải tiếng Anh

Diễn giải tiếng Việt

APEC

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu

Cooperation

Á, Thái Bình Dương

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đơng

Asian Nations

Nam Á

CBTD

Credit officer

Cán bộ tín dụng


NH

Bank

Ngân hàng

NHNN

State bank

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Commercial bank

Ngân Hàng Thương Mại

TCTD

Credit institution

Tổ chức tín dụng

TMCP

Joint stock commercial

Thương mại cổ phần


TPHCM

Hochiminh City

Thành phố Hồ Chí Minh

TPP

Trans-Pacific Strategic

Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến

Economic Partnership

lược xuyên Thái Bình Dương

ASEAN

Agreement
VCB
VIETCOMBANK

Joint Stock Commercial

Ngân hàng thương mại cổ phần

Bank for Foreign Trade of

Ngoại thương Việt Nam


Vietnam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Quốc tế


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1: Tình hình huy động vốn của các TCTD tại TPHCM năm 2018 ...............26
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank từ 2014 – 2018 ........................................31
Hình 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng từ 2016 – 2018 ........................35
Hình 2.4: Tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân/tổng dư nợ cho vay khách hàng của
một số ngân hàng năm 2018......................................................................................36
Hình 2.5: Phát triển tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng .....................................39


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 2016 – 2018................28
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của Vietcombank 2016 – 2018 .........................30

Bảng 2.3: Chỉ tiêu huy động vốn, cho vay và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của
Vietcombank - khu vực TPHCM ..............................................................................33
Bảng 2.4: Phân loại cho vay theo kỳ hạn của Vietcombank - khu vực TPHCM ......37
Bảng 2.5: Phân loại cho vay theo kỳ hạn của Vietcombank - khu vực TPHCM ......40
Bảng 2. 6: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank – khu vực TPHCM 2016 – 2018 ...........43


x

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
❖ Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại
(NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt
và đã có những đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta. Trong đó, hệ thống ngân hàng ln là trung gian tài chính quan
trọng và là xương sống của nền kinh tế. Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại đa dạng và phong phú liên quan đến các nghiệp vụ khác nhau, như nghiệp vụ
tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ thẻ… Và một trong những hoạt động
mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng chính là hoạt động tín dụng với
tổng thu nhập chiếm tới 60% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy ngày nay
đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng từ thu nhập tín dụng
sang thu nhập phi tín dụng, nhưng thu nhập chính vẫn là từ hoạt động cấp tín dụng
cho nền kinh tế.
Trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện tại, các ngân hàng ngày
càng đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh ngày càng chuyên nghiệp với mục
đích mở rộng thị phần, gia tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, việc Việt Nam gia
nhập ngày càng nhiều các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới (WTO, ASEAN...), ký
kết các hiệp định thương mại tự do (APEC, TPP...) tạo cơ hội cho nền kinh tế phát
triển, đi theo đó là sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Do vậy, chiến lược phát
triển của các ngân hàng trong thời gian tới đều là mở rộng đối tượng khách hàng,

gia tăng dư nợ tín dụng để mang về lợi nhuận ngày càng lớn và bền vững.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) vốn là một trong
những NHTM đi đầu trong thanh tốn xuất nhập khẩu, cho vay bán bn và kinh
doanh ngoại tệ, nhóm khách hàng truyền thống của Vietcombank chủ yếu là các
doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên hiện nay đã có nhiều thay đổi, khi mà các NHTM
khác đã từng bước lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và phương thức quản lý,
phục vụ đã lơi kéo nhóm khách hàng truyền thống của Ngân hàng ngoại thương rất
gay gắt.


xi

Chính vì những điều đó ngân hàng đang nỗ lực trở thành NHTM hàng đầu
Việt Nam thì việc phân khúc khách hàng, nâng cao hiệu quả các sản phẩm tín dụng
lại càng được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Để có thể
cạnh tranh được với các Ngân hàng đang có ưu thế mạnh về bán lẻ Vietcombank
luôn nỗ lực trong công tác phát triển tín dụng, mở rộng và đa dạng hóa danh mục
khách hàng... Trong các khách hàng của Vietcombank thì nhóm khách hàng cá nhân
cũng là một nhóm đối tượng ln được Vietcombank hướng đến vì mục tiêu mở
rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh với các
ngân hàng khác, như NHTM CP Á Châu (ACB), NHTM CP Sài Gịn Thương tín
(Sacombank), NHTM CP Sài Gòn (SCB)… Cũng như khối khách hàng doanh
nghiệp, đối với khối khách hàng cá nhân thì hoạt động cấp tín dụng là mảng hoạt
động quan trọng đóng góp một phần vào tổng thu nhập chung của ngân hàng. Do
đó, Vietcombank cần có những giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển tín
dụng cá nhân tại chính ngân hàng, một mặt hỗ trợ các nhu cầu đa dạng và phong
phú của nhóm khách hàng này; mặt khác ngân hàng có thể mang lại nguồn thu lãi từ
việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng của
của vấn đề trên có ý nghĩa đến sự phát triển lâu dài của Vietcombank, chính vì vậy
tác giả chọn đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam khu vực TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu của luận văn
thạc sỹ.
❖ Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng, đề tài đi sâu phân tích
đưa ra cái nhìn tổng quan và thiết thực về việc phát triển tín dụng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM.
-

Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu nghiên cứu chung, luận văn xác định các mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề cơ bản về phát triển tín dụng cá nhân.


xii

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam khu vực TPHCM, từ đó đánh giá những thuận lợi cũng như hạn
chế trong hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam khu
vực TPHCM từ năm 2016 đến năm 2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM.
❖ Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Những vấn đề cơ bản nào liên quan đến phát triển tín dụng cá nhân tại ngân
hàng ?

- Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam khu vực TPHCM như thế nào? Từ việc đánh giá thực trạng, những thuận
lợi cũng như hạn chế nào được rút ra từ phát triển tín dụng cá nhân của NHTM CP
Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM từ năm 2016 đến năm 2018.
- Những giải pháp cần thiết nào nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
Hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM?
❖ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực TPHCM.
- Phạm vi nghiên cứu:



Thời gian nghiên cứu: xem xét trong giai đoạn 2016 – 2 018.



Khơng gian nghiên cứu: Vietcombank – Khu vực TPHCM.

❖ Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung vào việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Một số kỹ thuật trong phương pháp định tính
bao gồm:


xiii

- Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thơng tin được
thu thập thơng qua các BCTC năm, báo cáo tín dụng nội bộ… Phương pháp phân
tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu tổng

hợp thơng tin từ đó đưa ra những nhận định về tình hình phát triển tín dụng cá nhân
ở Ngân hàng Ngoai thương Việt Nam.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp thống kê mơ tả, phân tích dữ liệu
chuỗi thời gian, quy nạp, tổng hợp sử dụng sơ đồ, biểu bảng. Phương pháp so sánh
trên cơ sở luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, giải quyết các vấn
đề đặt ra trong nghiên cứu.
❖ Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân của
ngân hàng TMCP.
- Về mặt thực tiễn: thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển tín dụng cá
nhân, đề tài hướng đến đề xuất cho Ngân Hàng TMCP Ngoại thương các giải pháp
và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam trong thời gian tới.
❖ Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả nhận thấy đã có
nhiều cơng trình trong và ngồi nước thực hiện. Tuy nhiên do đặc điểm khách nhau
ở các quốc gia và tình hình kinh tế đời sống xã hội, nên việc phát triển tín dụng cá
nhân của các NHTM sẽ khác nhau. Cụ thể, trong nước một vài nghiên cứu liên quan
đến đề tài được tác giả tổng hợp như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011) đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển
tín dụng cá nhân tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam” trong luận văn thạc sỹ.
Luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản về tín dụng cá nhân, bao gồm: khái
niệm, đặc điểm; vai trị của tín dụng cá nhân đối với các chủ thể trong nền kinh tế;
các sản phẩm tín dụng cá nhân; những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng cá
nhân của NHTM. Luận văn đưa ra những trường hợp ngân hàng nước ngoài thành


xiv

công trên thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam từ đó chỉ ra bài học kinh nghiệm

phát triển tín dụng cá nhân cho các NHTM Việt Nam nói chung và cho
Vietcombank nói riêng. Thứ hai, luận văn đã đi vào nghiên cứu thực trạng phát
triển tín dụng cá nhân ở Vietcombank cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín
dụng cá nhân ở Vietcombank như: sản phẩm tín dụng cá nhân; những kết quả đạt
được trong triển khai tín dụng cá nhân giai đoạn 2008 – 2010. Đồng thời, cũng nêu
lên những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của những hạn chế đối với
việc phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank. Cuối cùng, trên cơ sở những
nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của Vietcombank, luận văn
đưa ra các nhóm giải pháp để phát triển tín dụng cá nhân đối với bản thân
Vietcombank.
Bài báo nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh và Đỗ
Thị Thanh Vinh (2014) về “Phát triển tín dụng cá nhân tại NH TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi Nhánh Nha Trang” đã khái qt và phân tích về tình hình hoạt động
TDCN của Vietcombank Nha Trang trong giai đoạn 2009 - 2011 trên các nghiệp vụ
cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và thanh tốn thẻ TDCN. Ngồi ra, tác giả đã
khảo sát sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ TDCN của Vietcombank
Nha Trang, cung cấp hệ thống tư liệu tham khảo tin cậy để Vietcombank Nha Trang
nghiên cứu phát triển TDCN đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Nghĩa (2017), “Một số giải pháp phát triển tín
dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP quân đội (MB) – chi nhánh Vũng Tàu” đã hệ
thống cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM. Trong nội dung
đầu tiên, tác giả Hoàng Văn Nghĩa đã đề cập đến những kinh nghiệm phát triển hoạt
động tín dụng cá nhân tại một số ngân hàng trong nước, những nghiên cứu có liên
quan đến vấn đế phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM. Ngoài ra, những kinh
nghiệm các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng được đề cập đến. Qua nghiên
cứu, tác giả đã đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của MB – CN
Vũng Tàu trong những năm qua, và ghi nhận những kết quả mà chi nhánh ngân
hàng đã đạt được, đồng thời cũng đã nêu lên những hạn chế cần khắc phục. Hạn chế



xv

cơ bản của hoạt động tín dụng cá nhân tại MB – CN Vũng Tàu là mức độ tăng
trưởng tín dụng qua các năm chưa đồng đều, chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang
tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá, tiếp thị
cịn yếu. Qua đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá
nhân tại MB – CN Vũng Tàu.
Ở nước ngoài, nghiên cứu của Bingxi và Lijuan (2007) nghiên cứu về sự phát
triển của tín dụng cá nhân tại Trung Quốc. Nhóm tác giả đã thảo luận về tín dụng cá
nhân, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, chủ yếu là các khoản vay
tiêu dùng cá nhân như thế chấp nhà và cho vay mua ơ tơ và hàng hóa lớn. Với sự
cải cách sâu sắc của thị trường nhà ở bắt đầu từ năm 1998, các NHTM bắt đầu mở
rộng các khoản vay thế chấp cho các cá nhân tìm cách mua nhà riêng của họ. Các
khoản vay thế chấp hiện là một trong những tài sản tốt nhất do các NHTM Trung
Quốc nắm giữ. Tuy nhiên, các nhà hoạch định và điều hành chính sách của Trung
Quốc vẫn đang phải đối mặt với những thách thức, bao gồm hệ thống thơng tin tín
dụng tồn nền kinh tế non trẻ, các tổ chức tài chính với các tiêu chuẩn quản lý rủi ro
khác nhau và lỏng lẻo trong những năm gần đây. Do đó, trong bối cảnh chính sách
vĩ mô của Trung Quốc, các cơ quan quản lý của Trung Quốc đã áp dụng một loạt
các chính sách và quy định liên quan đến thế chấp để giảm thiểu và kiểm sốt rủi ro
tín dụng và tạo điều kiện phát triển lành mạnh về tài chính nhà ở, sở hữu nhà ở và
thị trường nhà ở.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đây, luận văn đã hướng
đến phân tích hoạt động tín dụng cá nhân và phát triển hoạt động này tại NHTM CP
Ngoại thương – Khu vực TPHCM. Qua đó, tác giả đề xuất những giải pháp cần
thiết để phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank khu vực TPHCM.
❖ Bố cục của luận văn
Ngoài chương Tổng quan về nghiên cứu, luận văn được bố cục thành 3
chương chính:



xvi

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các ngân hàng
thương mại. Nội dung chương này đề cập khái quát về tín dụng, tín dụng cá nhân tại
các NHTM. Sau đó, nghiên cứu đưa ra khái niệm phát triển và phát triển tín dụng cá
nhân để làm cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp ở các chương sau.
CHƯƠNG 2: Luận văn tập trung phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá
nhân tại NHTM CP Ngoại thương Việt Nam – Khu vực TPHCM trong giai đoạn
2016 – 2018. Ngoài ra, tác giả sẽ tính tốn một số chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển
tron hoạt động cấp tín dụng cá nhân của Vietcombank – khu vực TPHCM. Từ thực
trạng, tác giả thảo luận về những thuận lợi và hạn chế trong phát triển tín dụng cá
nhân tại Vietcombank – khu vực TPHCM.
CHƯƠNG 3: Những giải pháp và kiến nghị đối với Vietcombank – khu vực
TPHCM nhằm phát triển tín dụng cá nhân trong thời gian tới.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định”. ( Nguyễn Minh Kiều, 2009, Trang 96)
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn,
người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Với vai trị là trung gian tài chính, các NHTM đứng ra huy động nguồn vốn

nhàn rỗi từ những người dư thừa vốn, đồng thời phân phối lại cho những người cần
vốn trong xã hội. Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản
(vốn) giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng
đóng vai trị vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Theo khoản 14, điều 4 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thơng
qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”.
Có nhiều cách định nghĩa về tín dụng ngân hàng, nhưng nhìn chung, tín dụng
ngân hàng hàm chứa ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng vốn;
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn và hồn trả;
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.


2

1.1.2. Bản chất của tín dụng
Qua khái niệm trên cho thấy trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ
nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do
người đi vay khơng có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho
vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận. Việc hồn trả này khơng chỉ là sự bảo tồn về
mặt giá trị mà vốn tín dụng cịn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây, quá
trình vận động mang tính chất hồn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự
khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác.
1.2. Tín dụng cá nhận tại các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân


Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” có thể hiểu “Tín dụng cá nhân
chính là việc ngân hàng giao cho khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận và ngun tắc
có hồn trả gốc và lãi. Những mục đích vay vốn của cá nhân, hộ gia đình có thể là
mua sắm, sữa chữa nhà cửa, chi tiêu hàng ngày, chi cho giáo dục, phát triển việc
kinh doanh nhỏ lẻ của ngân hàng.
Trên thế giới, tín dụng cá nhân đã phát được phát triển mạnh mẽ từ đầu những
năm 80 của thế kỷ XX. Các ngân hàng khơng chỉ giới hạn hoạt động cấp tín dụng
đối với các khách hàng doanh nghiệp, mà đã chú trọng hơn nhiều đến các khách
hàng cá nhân. Ở Việt Nam, cho vay với các khách hàng cá nhân chỉ bắt đầu từ
những năm 1993-1994, thời gian đầu chỉ tập trung vào cho vay trả góp, các sản
phẩm cung ứng cịn đơn điệu. Những năm gần đây, cho vay cá nhân đang có xu
hướng nở rộ cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thời kì mở cửa và hội nhập.
Với thị trường rộng lớn (khoảng 89 triệu dân), mà chủ yếu là dân số trẻ, với mức
thu nhập ngày càng cao và phong cách sống hiện đại, nhu cầu tiêu chi tiêu nhiều
mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín


3

dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các
ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh của tín dụng này.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang những đặc điểm
chung của tín dụng:
- Thứ nhất, tín dụng tồn tại trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho

khách hàng, cá nhân hay doanh nghiệp, khi có lịng tin vào việc khách hàng sẽ sử
dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có
khả năng trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn.
- Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa là
người cho vay. Nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay được lấy từ nguồn vốn
huy động, do vậy, tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng đều
phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hồn trả vốn huy động. Để xác
định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn
nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng cho vay. Nếu
nguồn vốn của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn; và ngược
lại, nếu vốn của ngân hàng không ổn định và kì hạn ngắn, ngân hàng chỉ có thể
cho vay với thời hạn ngắn để đảm bảo khả năng thanh toán. Đồng thời, thời hạn
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu thời hạn cho
vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của người đi vay, khi đó đến kì trả nợ mà
khách hàng vẫn chưa có nguồn để trả nợ, gây khó khăn cho khách hàng. Nhưng
nếu thời hạn vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn, khách hàng rất có thể sẽ sử
dụng vốn vay khơng đúng mục đích vay mà ngân hàng khó có thể kiểm sốt được,
gây nhiều rủi ro cho ngân hàng.Đối với khách hàng cá nhân, thời hạn vay thường là
ngắn và trung hạn vì các khoản vay thường nhỏ, nhằm trang trải cho các nhu cầu
tiêu dùng cần thiết.


4

- Thứ ba, tín dụng là việc ngân hàng cấp một khoản giá trị cho người có nhu
cầu về vốn và có quyền được nhận lại đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn (tính bắt
buộc hồn trả). Đây là một điều khá hiển nhiên bởi khi quyết định cho vay, tức
nguồn vốn của ngân hàng sẽ bị chiếm dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Đổi lại, ngân hàng xứng đáng được hưởng phần lãi tương ứng, bù đắp vào chi phí

cơ hội cũng như nhận lại phần gốc để đảm bảo khả năng thanh khoản. Tuy nhiên,
hoàn trả đúng hạn cũng là một vấn đề nan giải, phức tạp và chứa đựng những rủi ro
nhất định. Điều này tùy thuộc vào quá trình thẩm định trước khi cho vay cũng như
tình hình chu chuyển của dịng vốn nằm trong tay người đi vay. Nếu quá trình thẩm
định được thực hiện đúng quy trình, đưa ra kết quả tương đối xác thực, tính đảm
bảo hồn trả nợ đúng thời hạn sẽ ở mức cao. Bên cạnh đó, nếu các chủ thể vay vốn
làm ăn có lãi, họ xoay sở được đồng vốn, nguồn tiền của họ quay vòng đúng theo
chu kì dự tính, họ sẽ trả nợ đúng hạn. Ngược lại, khi họ làm ăn thua lỗ, chu kì vịng
quay của nguồn vốn lớn hơn thời hạn được vay, việc trả được nợ lại trở thành điều
không đơn giản. Đây chính là một trong những vấn đề mà các ngân hàng ln tìm
cách hạn chế đến mức tối đa: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản.
Ngồi mang những đặc điểm vốn có của phạm trù tín dụng, tín dụng cá nhân
cũng bao hàm trong nó những đặc điểm riêng (giúp phân biệt với các mảng nghiệp
vụ khác như tín dụng sản xuất đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn…) về các mặt như sau:
- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn:
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
- Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng
do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường khơng có quy mơ lớn.
- Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá
nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…


5

Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:

Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay
này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người
có thu nhập trung bình và thấp.
Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu
cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
- Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro:
Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thơng tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi do có rất nhiều nguồn thơng tin được cơng khai như: báo cáo tài chính,
thơng tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ,
mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin
bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ
chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy,
nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ
ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ khơng trả được nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mơ mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả cơng việc địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,


6

trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo

chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà khơng có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự khơng có khả năng
trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng khơng có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản
lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều khơng
dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
- Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí:
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các cơng tác:
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và
thu nợ.
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phịng phẩm, điện,
nước, điện thoại, cơng tác phí hỗ trợ CBTD…
1.2.3. Vai trị của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế

Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián
tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt
động tín dụng cá nhân cũng khơng là ngoại lệ khi có những vai trị sau đây:
- Đối với ngân hàng
Tín dụng cá nhân là một mảng nghiệp vụ đặc trưng của ngân hàng. Bởi vậy,
nghiệp vụ này có vai trị rất lớn đối với ngân hàng. Tiêu biểu là ba vai trị chính sau:


7


Thứ nhất, tín dụng cá nhân là một kênh giúp tăng cường mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng cá nhân. Thông qua hoạt động này, nhân viên ngân
hàng sẽ giao tiếp với khách hàng, từ đó có thể đẩy mạnh sự kiên kết cũng như triển
khai mở rộng các hoạt động nghiệp vụ khác đến với họ: huy động vốn, dịch vụ
thanh toán,...Qua việc giao tiếp, ngân hàng cũng có thể tăng cường marketing cho
bản thân nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Thứ hai, tín dụng cá nhân là một nghiệp vụ truyền thống trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, đem lại một khoản lợi nhuận đáng kể và chiếm tỉ
trọng cao trong tổng giá trị lợi nhuận mà ngân hàng thu được. Thật vậy, thường giá
trị các khoản vay của cá nhân tương đối nhỏ, tuy nhiên số lượng các khoản vay lại
rất lớn nên ngân hàng có thể dễ dàng phân tán rủi ro. Bên cạnh đó, khi xét tổng giá
trị các khoản mà ngân hàng đã cho cá nhân vay sẽ là một con số không hề nhỏ. Tiếp
nữa, tín dụng cá nhân bao hàm trong nó có sự rủi ro rất lớn (đây là một trong những
đặc điểm của hoạt động này) nên lãi suất mà ngân hàng áp khi cho khách hàng vay
thường lớn, nhờ đó, nguồn lợi đem lại từ việc cho vay (trong điều kiện khách hàng
thanh toán nợ vay đúng hạn) cũng rất cao.
Thứ ba, tín dụng cá nhân là vị cứu tinh đối với việc kinh doanh ban
đầu của các ngân hàng nhỏ, còn non yếu trên thị trường. Khi mới đi vào hoạt động,
các ngân hàng này cần dựa vào tín dụng cá nhân để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh
thị phần, dần dần tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Qua đây, nó cũng sẽ
gia tăng được nguồn lực, tạo cơ hội kết nối với các khách hàng là doanh nghiệp
- Đối với khách hàng
Đối với khách hàng, tín dụng cá nhân có những vai trị như sau:
Thứ nhất, tín dụng cá nhân giúp thỏa mãn những nhu cầu cần thiết hay
cấp bách của khách hàng. Quả vậy, vay ngân hàng là một trong những kênh mà
khách hàng cá nhân có thể được sử dụng một khoản tiền nhanh và an toàn nhất trong
khoảng thời gian nhất định trước khi kịp tích lũy được một khoản tương ứng. Hiện
nay, khi xã hội ngày càng phát triển, những nhu cầu của con người ngày càng phong



×