Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình cấp trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CAO THANH PHONG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHƯƠNG TRÌNH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN B Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG XUÂN HẢI

HÀ NỘI - 2012

1


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................
Danh mục các bảng .....................................................................................
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................
Mục lục ........................................................................................................
MỞ ĐẦU .....................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN…………… ............


1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ....................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ......................................................................................
1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý trung tâm Giáo dục thường xuyên..................
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ....................................................................................
1.2.4. Quản lý chương trình dạy học ...............................................................................
1.3. Quan niệm về Giáo dục thường xuyên và Trung tâm GDTX .........................
1.3.1. Giáo dục thường xuyên......................................................................................
1.3.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên...................................................................
1.4. Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thơng......................
1.4.1. Đặc điểm của chương trình Giáo dục thường xun cấp THPT...................
1.4.2. Điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học theo chương trình cấp Trung học
phổ thơng ở trung tâm Giáo dục thường xuyên...........................................................
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học theo chương
trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông................................................
Tiểu kết chương 1........................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO CHƢƠNG TRÌNH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN B Ý YÊN TỈNH
NAM ĐỊNH ................................................................................................
2.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội - Giáo dục của huyện Ý Yên
tỉnh Nam Định .............................................................................................

v

Trang
i
ii
iii
iv

v
1

6
6
8
8
13
15
18
20
20
24
28
28
30
33
35

36
36


2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của huyện .........
2.1.2. Văn hóa-Giáo dục .............................................................................
2.2. Khái quát Trung tâm Giáo dục thường xuyên B Ý Yên.......................................
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và QL hoạt động dạy học theo
chương trình cấp Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường
xuyên B Ý Yên ...........................................................................................
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học theo chương trình cấp trung học

phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên B Ý Yên……………… .
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình cấp trung
học phổ thơng ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên B Ý Yên………..........
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chương trình
cấp trung học phổ thơng ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên B Ý
Yên…… .............................................................................................. …....
2.4.1. Cái được…………………………………………………………. . ..
2.4.2. Cái chưa được…………………………………………… . ………..
2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................................
Tiểu kết chương 2........................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHƢƠNG TRÌNH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN B Ý YÊN TỈNH
NAM ĐỊNH........... .............................................................................. .......
3.1. Các nguyên tắ c định hướng cho viê ̣c đề xuất biện pháp ……….....
3.1.1. Nguyên tắc hệ thống …………………………… ……………
3.1.2. Nguyên tắc kế thừa ……………………………………… …….
3.1.3. Nguyên tắc tính thực tiễn ………………………………………
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi …………………… ……………………
3.2. Các biện pháp ……………………………… .....................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về
đổi mới quản lý hoạt động dạy học ……………………… . ……………...
3.2.2. Xây dựng đội ngũ, tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên …………………………………………………… . ……….
3.2.3. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học viên trên cơ sở nhận diện đúng đặc
điểm của đối tượng học viên...........................………………..…………

vi


36
36
37

39
39
45

63
64
64
66
68

69
69
69
70
70
70
70
70
73

77


3.2.4. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học………………………. …….. 80
3.2.5. Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên ……………………. . 84

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra-đánh giá trong hoạt động dạy học
87
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học …………………………………… .. ………………… 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 92
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề
xuất .............................................................................................................. 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm........................................................................................... 93
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ................................................................................... 93
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 100
PHỤ LỤC .................................................................................................... 102

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
BGĐ

Ban Giám đốc

BTVH

Bổ túc văn hóa

CBQL


Cán bộ quản lý

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


HV

Học viên



Hoạt động

KT-ĐG

Kiểm tra-đánh giá

KT-KN

Kiến thức-kĩ năng

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TBDH


Thiết bị dạy học

TT

Trung tâm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

UBND

Uỷ ban nhân dân

XMC

Xóa mù chữ

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê Ban giám đốc Trung tâm ..................................................... 39
Bảng 2.2. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Trung tâm ................................... 40
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ giáo viên của Trung tâm ......................................... 40

Bảng 2.4. Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên công tác của giáo viên trung
tâm năm học 2011-2012 ....................................................................................... 41
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra chuyên môn của Trung tâm ..................................... 42
Bảng 2.6. Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo của Sở GD- ĐT........... 42
Bảng 2.7. Thống kê tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi đua các cấp .................... 43
Bảng 2.8. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực, tốt nghiệp của học viên ........ 43
Bảng 2.9. Kết quả thi học viên giỏi tỉnh .............................................................. 44
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của cán bộ quản lý ...................
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên ............................
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các nội dung quản lí HĐDH .....
Bảng 2.13. Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học ........
Bảng 2.14. Thực trạng các biện pháp QL soạn bài và chuẩn bị lên lớp, hồ

46
47
48
50

sơ giảng dạy của giáo viên ...................................................................................
Bảng 2.15. Thực trạng dạy QL việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của GV ............
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ....................
Bảng 2.17. Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ....................
Bảng 2.18. Khảo sát tự đánh giá hoạt động học của học viên .............................
Bảng 2.19. Thực trạng quản lí hoạt động học đối với học viên của trung tâm ...........
Bảng 2.20. Thực trạng quản lý đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học viên ..........
Bảng 2.21. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học .........
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các

51
52

53
55
56
57
60
62

biện pháp đề xuất ................................................................................................. 94

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý .................................11
Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố của quá trình DH ...............................................15

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi con người nói riêng và cả xã hội nói chung. Nghị quyết Đại hội Đảng khóa X
đã chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát triển giáo dục là: "Ưu tiên hàng đầu cho việc
nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy
và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà
trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên. Coi
trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước
giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc,

trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt
Nam hiện đại"[10, tr.207].
Theo điều 44, mục 5 luật giáo dục 2005, mục tiêu của ngành học giáo dục
thường xuyên là: "Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội” [25, tr.28].
Phát triển GDTX như là một hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng
để xây dựng xã hội học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập
suốt đời của mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi với nhiều nội dung, chương
trình và hình thức học tập. Được bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ theo các chương trình
GD, chương trình kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu người học, nâng cao
năng suất lao động tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, góp phần nâng cao
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
Tuy nhiên vị thế của GDTX chưa được xã hội đánh giá đúng mức, sự đầu tư
quan tâm của các cấp cho GDTX cịn hạn chế, quy mơ, mạng lưới chưa đáp ứng
nhu cầu của người học và xã hội, công tác QL GDTX chưa được nâng cao, các cơng
trình nghiên cứu về GDTX cịn rất ít so với GDCQ.
Trong mỗi nhà trường, HĐ DH là hoạt động cơ bản nhất, trọng tâm nhất, là
con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách HS. Đồng thời HĐ DH

1


cũng chính là HĐ chủ đạo chi phối các HĐ GD khác trong nhà trường. Chính vì vậy
QL HĐ DH ở trường cũng như ở trung tâm GDTX là nhiệm vụ rất quan trọng của
các cấp QLGD. HV học chương trình GDTX cấp THPT thuộc nhiều lứa tuổi khác
nhau, trình độ tiếp thu khác nhau, tuyển sinh đầu vào tại các Trung tâm GDTX
thường qua xét tuyển, số lượng HS đã bị loại từ phổ thông và một số người đã tốt
nghiệp THCS nhưng đã quá tuổi vào học THPT có nhu cầu học tiếp. Những HV

này cịn nhiều hạn chế về học lực, thái độ với học tập, không đồng đều về độ tuổi.
Đây cũng chính là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng GD&ĐT. Do
vậy biện pháp QL HĐ DH cho HV của hệ đào tạo chương trình GDTX cấp THPT
là vơ cùng cần thiết trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Có thể nói ở các TT GDTX, sự quan tâm của các cấp QL đối với HĐ DH,
công tác đổi mới phương pháp DH, tăng cường cơ sở trang thiết bị phục vụ DH đã
được chú ý hơn trong những năm gần đây, song vẫn chưa mang lại kết quả như
mong muốn. Thực trạng DH theo phương pháp truyền thống là thuyết trình truyền
thụ kiến thức, người học thụ động vẫn còn rất phổ biến. Việc vận dụng các phương
pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HV, phát
triển năng lực tự học và tư duy của HV chưa thường xuyên, liên tục, chưa thành
hành động tự thân của GV; việc đầu tư khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng còn hạn
chế, kiểm tra đánh giá HV vẫn chưa sát với chất lượng thực tế, chất lượng kiểm tra
giám sát HĐ DH còn hạn chế…
Trung tâm GDTX B Ý Yên- tiền thân là trường Trung học BTVH cụm Yên
Thắng- thành lập năm 1982. Trải qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, TT GDTX
B Ý n ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, trung tâm là đơn vị
có nhiều năm là lá cờ đầu ngành học GDTX tỉnh Nam Định, 3 lần được Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen, nhiều Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Chủ tịch
UBND tỉnh. Đặc biệt, Trung tâm vinh dự được đón nhận Huân chương lao động
hạng Ba của Chủ tịch nước năm 2005. Có được thành tích đó chính là sự nỗ lực của
tập thể lãnh đạo và đội ngũ GV trung tâm đồn kết và sáng tạo, vừa có phẩm chất
đạo đức trong sáng, vừa có năng lực chun mơn vững vàng và QL sâu sát. Làm thế
nào để giữ vững và phát huy được những kết quả đã đạt được trước yêu cầu đổi mới

2


và phát triển GD hiện nay đáp ứng được yêu cầu của địa phương và đất nước luôn là
câu hỏi lớn đối với TT. Điều đó địi hỏi TT cần đổi mới nhiều HĐ, đổi mới cơng tác

QL trong đó có QL HĐ DH chương trình GDTX cấp THPT.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo chƣơng trình cấp Trung học phổ thơng ở Trung tâm
Giáo dục thƣờng xuyên B Ý Yên, tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài đề xuất biện pháp quản lí hoạt động
dạy học theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thơng góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên B Ý Yên
tỉnh Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình giáo dục thường xuyên
cấp Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên B Ý Yên tỉnh Nam
Định.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học có tính khoa học
và khả thi; được áp dụng một cách đồng bộ, khoa học và phù hợp sẽ nâng cao được
hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục thường
xuyên B Ý Yên tỉnh Nam Định.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở
trung tâm giáo dục thường xuyên
5.2. Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
trung tâm giáo dục thường xuyên B Ý Yên tỉnh Nam Định
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT ở trung tâm GDTX B Ý Yên tỉnh Nam Định

3



6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai hoạt động dạy học chương
trình GDTX cấp THPT ở trung tâm giáo dục thường xuyên B Ý Yên tỉnh Nam Định
trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2012.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và
Đào tạo, các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về công tác quản lý hoạt
động dạy học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Sưu tầm sách báo, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Lập phiếu điều tra với bảng câu hỏi đã soạn sẵn để thu thập ý kiến đối với
các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học viên ... nhằm thu thập thông tin về các
vấn đề được nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp toạ đàm, phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp và phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về thực
trạng quản lý hoạt động dạy học để nắm bắt thông tin làm căn cứ đề xuất các biện
pháp quản lý hữu hiệu.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
Nghiên cứu hồ sơ ( giáo án, kế hoạch giảng dạy, ... ) của giáo viên; kế hoạch
năm học của trung tâm; kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn,
Giám đốc phụ trách chuyên môn để nắm bắt được công tác quản lý, chỉ đạo hoạt
động dạy học ở trung tâm.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia.
Thông qua lãnh đạo trung tâm và các giáo viên trong trung tâm để xác định
giải pháp tối ưu cho các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
7.2.5. Phương pháp tốn thống kê.

Sử dụng các cơng thức toán học để xử lý số liệu kết quả điều tra, khảo sát.

4


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học theo chương trình cấp
trung học phổ thơng ở trung tâm giáo dục thường xuyên.
Chương 2. Thực trạng về quản lí hoạt động dạy học theo chương trình cấp
trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên B Ý Yên tỉnh Nam Định.
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo chương trình cấp trung
học phổ thông ở Trung tâm giáo dục thường xuyên B Ý Yên tỉnh Nam Định.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHƢƠNG TRÌNH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Sơ lƣợc vấn đề nghiên cứu
Giáo dục và đào tạo ở bất kì một thời đại nào, quốc gia nào cũng dành được
sự quan tâm đặc biệt của xã hội vì nó là một nhân tố tích cực, là động lực thúc đẩy
sự phát triển của xã hội lồi người. Vì thế giáo dục và đào tạo đã nhận được nhiều
sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Việc nghiên cứu các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh là một
vấn đề khó khăn và phức tạp song hết sức cần thiết. Thực chất công tác quản lý
trường học chủ yếu là quản l ý hoạt động dạy và học với mục tiêu cuối cùng là nâng

cao kết quả học tập của học sinh.
Để nâng cao chất lượng GD, trước tiên phải nâng cao chất lượng giảng dạy
trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò của các biện pháp QL
là hết sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu
thực tiễn QL nhà trường để tìm ra các biện pháp hiệu quả nhất.
Từ thời cổ đại, nhà tư tưởng lớn của Trung Hoa và thế giới - Khổng Tử (551475 TCN)- đã cho rằng đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì phải chú trọng
đến ba yếu tố: Thứ (đơng dân); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy
giáo dục là yếu tố không thể thiếu được trong một xã hội. Trong DH, ông coi trọng
kinh nghiệm thực tế, nhấn mạnh vai trị của việc suy nghĩ tìm tịi, cố gắng của người
học, kết hợp học và hành, thấy được mối quan hệ khăng khít giữa người dạy và
người học của ông đã được thể hiện rất rõ trong phương pháp giáo dục hiện đại.
Đến nay tư tưởng giáo dục của Khổng Tử vẫn còn lấp lánh những giá trị thiết thực,
có ích cho nhân loại, được nhân loại trân trọng giữ gìn và phát huy.
Nhà sư phạm lỗi lạc J.A Cơmenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ
thống các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề quản lí hoạt động dạy học của người
giáo viên. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ơng
q trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện

6


tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền
bắt buộc, gị ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ơng cũng đã nêu ra một số
nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy
tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng
cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy học phải thiết
thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Tiếp thu và phát triển những tư tưởng đó, các nhà nghiên cứu giáo dục, quản lí
giáo dục thời hiện đại đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lí giáo
dục như cơng trình của tác giả Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở khoa học quản lý giáo

dục”, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình” của tác giả Đặng
Quốc Bảo. “Cơ sở khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Quốc Chí, các nhà
nghiên cứu như Nguyễn Cảnh Tồn, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc;
Trần Khánh Đức; Phạm Viết Vượng, …trong các cơng trình nghiên cứu của mình
đã bàn về cơng tác quản lí hoạt động dạy học và những vấn đề có liên quan đến
quản lí hoạt động dạy học.
Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lí
giáo dục bước đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lí hoạt động dạy học
trong các nhà trường phổ thông dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm nâng cao chất
lượng dạy học như: Nguyễn Đức Hải với đề tài “Các biện pháp quản lí nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở trường THPT huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang” (2006);
Nguyễn Duy Thịnh với đề tài “Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở
trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hòa Bình trong quá trình thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng” ( 2007); Bùi Thanh Bình với đề tài “Biện pháp
quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THPT Hải An - Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay” (2008).
Các đề tài nghiên cứu trên đây đạt những thành tựu nhất định về cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn cơng tác quản lí nhà trường nói chung, hoạt động dạy học,
cơng tác quản lí hoạt động dạy học nói riêng, các tác giả đã đề xuất những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lí nhà trường, quản lí hoạt động
dạy học. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm, tính chất, điều kiện của từng loại trường,

7


từng địa phương, tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lí hoạt động dạy học ở các trung tâm Giáo dục thường xuyên một loại
hình cơ sở giáo dục với nhiều đặc thù so với các trường trung học phổ thơng với
mục đích đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình
cấp THPT ở trung tâm GDTX B Ý Yên nhằm góp phần nâng cao chất luợng giáo

dục đào tạo của Trung tâm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng; “ Quản lý cũng xưa cũ như chính
con người vậy”, nhưng Ông cũng ghi nhận rằng chỉ mới gần đây người ta mới chú ý
đến “chất khoa học” của q trình quản lí và dần dần hình thành nên các “lý thuyết”
quản lý. Điểm qua “ sự tiến hố” của các tư tưởng quản lý từ thời kì 5000 năm trước
Công nguyên đến những tư tưởng quản lý cận đại, các quan điểm truyền thống, các
quan điểm hành vi, quan điểm hệ thống, quan điểm tình huống và một số thuyết
đương đại khác, có thể thấy rằng mỗi lý thuyết quản lí đều có những ưu điểm và hạn
chế riêng nhưng nó đã đóng góp to lớn cho sự phát triển của khoa học quản lý và
những nhà quản lý đã vận dụng những ưu điểm đó vào sự phát triển của loài người.
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ của
thuyết quản l ý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng" trong
quản lí đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: "Mỗi loại cơng việc
dù nhỏ nhất đều phải chun mơn hố và đều phải quản lý chặt chẽ". Ông cho rằng:
"Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế
nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.[5, tr.46]
Henri Fayol (1841-1925) thì lại xuất phát từ các loại hình hoạt động quản lý,
cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [4, tr.9].
Mary Parker Follett (1868-1933) đã có những đóng góp lớn trong thuyết
hành vi quản lý, khẳng định: “Quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau
chứ không tĩnh tại” [4, tr.39]

8


Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu

nhất định” [29, tr.800]. “Quản” là sự trông nom công việc; “Lý” là sự sắp xếp công
việc(theo Đào Duy Anh-Từ điển Hán Việt trang 341). Trong “Quản” phải có “Lý”,
trong “Lý” phải có “Quản” thì toàn hệ thống mới ổn định và phát triển phù hợp
trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài [2, tr.4].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”[2, tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “HĐ QL là các
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL
(người bị QL) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [4, tr.9].
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau nhưng
chúng tôi nhận thấy chúng đều bao hàm một ý nghĩa chung, đó là:
- Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân,
đảm bảo hồn thành các cơng việc và là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu
chung của tập thể.
- Quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản l ý
lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát
triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy, theo chúng tơi, quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm các thành phần:
- Chủ thể quản lý: (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt
điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
- Khách thể quản lí (đối tượng quản lý): là đối tượng tiếp nhận các tác động
quản lí. Khách thể quản lí có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lí ai?), là vật (trả lời
câu hỏi: quản lí cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lí việc gì?)
- Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được
thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý


9


được vận hành điều chỉnh.
- Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản l ý và chủ thể quản lý, đây là căn cứ
để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
+ Bản chất - chức năng của hoạt động quản lý
* Bản chất của quản lý:
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt trong xã hội. Quản lý mang những
đặc điểm sau:
- Quản lý là một dạng hoạt động phức tạp và có tính chất chuyên biệt.
- Quản lý là hoạt động gián tiếp.
- Quản lý được tiến hành thông qua hoạt động giao tiếp ( gián tiếp hay trực tiếp).
- Quản lý là hoạt động căng thẳng, tiêu phí nhiều năng lượng, thần kinh và
sức lực.
Nghiên cứu về bản chất của hoạt động quản lý người ta nhận thấy nó có tính
tất yếu khách quan đồng thời có tính tất yếu chủ quan vì được thực hiện bởi người
quản lý. Mặt khác nó vừa có tính giai cấp lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa
học lại vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật lại vừa có tính xã hội rộng rãi...
chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất, đó là biện chứng, là bản chất
của hoạt động quản lý.
* Chức năng quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng QL là một dạng HĐ QL, thơng
qua đó chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định” [26, tr.17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Bàn về hoạt
động quản lí và người quản lí, chúng ta cần tìm hiểu người quản lí phải làm gì? cũng
chính là tìm hiểu các chức năng quản lí và họ làm cơng việc ấy như thế nào? nói một
cách khác cần xem xét họ phải sắm những vai trị quản lí nào” [4, tr.12].
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:

- Chức năng kế hoạch hoá: Là căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và
căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ chức đạt mục
tiêu đó.

10


- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch: Là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa
học những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) : Là phương thức tác động của chủ thể quản
lý nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch
đã đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cương nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động đến khách thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của
tổ chức.
Các chức năng QL tạo thành một chu trình QL, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau, khi thực hiện HĐ QL trong
quá trình QL thì yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL thực hiện các
chức năng QL và đưa ra được các quyết định quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu
diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý như sau:
Kế hoạch
Thông tin
Thông tin
Kiểm tra


Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.

11


Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã
viết: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [11, tr. 12]
Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xơ trước đây) thì: QLGD là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL ở các
cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ bộ đến trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc GD chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát triển toàn diện và
hài hoà cho thế hệ trẻ.
Theo quan điểm của tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL giáo dục theo nghĩa tổng
quát là HĐ điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [3, tr.34].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, thì “ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [26, tr.12].
QLGD có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã
hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phịng phục vụ công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa và phân tích ở trên, chúng ta có thể rút ra kết luận:
QLGD chính là q trình tác động có định hướng có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp
chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó
thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.

12


1.2.2. Quản lý nhà trường và quản lý trung tâm GDTX
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
Có nhiều các khái niệm về QL nhà trường:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “QL nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [16, tr.55].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng
giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng GD&ĐT trong nhà trường” [30, tr.205].
Qua các khái niệm trên cho thấy mục tiêu của QL nhà trường là vận hành quá
trình giáo dục trong nhà trường theo quan điểm đường lối giáo dục của Đảng để đáp

ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân, phát triển nhân cách toàn diện cho người
học và thực hiê ̣n sứ ma ̣ng của nhà trường đó .
“Quản lý nhà trường là một bộ phận trong QLGD. Nhà trường(cơ sở giáo dục)
chính là nơi tiến hành các q trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một
nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: thế hệ đi sau phải
lĩnh hội được tất cả những kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và
truyền lại, đồng thời phải làm phong phú thêm những kinh nghiệm đó”.[14, tr.372]
Như vậy quản lí nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của bơ ̣ máy quản lí giáo dục lên tất cả các mặt đời sống của nhà trường nhằm đẩy
mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên l ý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo
dục, mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy và học đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đić h giáo d ục và mu ̣c
tiêu dạy học của nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát
triền lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà
trường bao gồm:

13


- Quản lý toàn bộ cơ sở vât chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
- Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục, động viên,
thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- QL đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường. QL tốt các hoạt động
chuyên mơn theo chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường

thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi mới phương pháp GD, đổi mới phương
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng DH.
Tóm lại, quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định
của một cơ sở giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu
của xã hội.
1.2.2.2. Quản lý trung tâm GDTX
Luật Giáo dục 2005 khẳng định: Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo
dục chính quy và giáo dục thường xun. Vì vậy xét về QLGD và quản lý nhà
trường thì quản lý TTGDTX là một bộ phận của QLGD nói chung.
Quản lý TT GDTX là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định của một
đơn vị giáo dục-nhà trường, với loại hình là trung tâm GDTX. Vì vậy, QL trung
tâm GDTX là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản
lý nhà trường. Tuy nhiên, với chức năng và nhiệm vụ của mình thì quản lý trung
tâm GDTX có những nét đặc thù riêng.
Là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân, TT GDTX phải đồng thời
thực hiện nhiều nhiệm vụ như: dạy chương trình GDTX cấp THCS, THPT, dạy tin
học, ngoại ngữ các cấp độ, dạy nghề, các lớp cập nhật kiến thức, chuyển giao công
nghệ,... nhằm phục vụ mọi nhu cầu của người học. Vì vậy nội dung QL của TT
GDTX rất phong phú. Một nét đặc thù khác của QL TT GDTX là làm cho nó phân
biệt được với các loại QL xã hội khác, được quy định trước hết bởi bản chất lao
động sư phạm của người giáo viên, bản chất của q trình DH-GD, trong đó giáo

14


viên, học viên vừa là đối tượng QL, vừa là chủ thể tự quản hoạt động của bản thân
mình. Sản phẩm đào tạo của TT GDTX là nhân cách, trí tuệ người học viên được
rèn luyện, phát triển theo nhu cầu xã hội. Do vậy, QL TT GDTX không chỉ là trách
nhiệm riêng của Giám đốc mà là trách nhiệm, nghĩa vụ chung của tất cả các thành
viên trong trung tâm.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
HĐ trọng tâm trong một nhà trường là HĐ DH. Vì vậy QL HĐ DH đóng vai
trị trọng yếu trong QL nhà trường, cho nên chúng ta có thể sử dụng khái niệm QL
nhà trường để hiểu rõ hơn khái niệm QL HĐ DH.
Yêu cầu của QL HĐ DH là phải QL các thành tố cấu trúc của quá trình DH vì
vậy nội dung QL DH bao gồm QL mục tiêu, chương trình, nội dung DH, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH, GV, HS, kết quả DH.
Người ta có thể phân tích HĐ DH của nhà trường như một hệ thống gồm các
thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: QL các thành tố của quá trình DH
M
M: Mục tiêu dạy học
N

N: Nội dung dạy học

P

P: Phương pháp dạy học

QL

Th: Thầy
Tr: Trò
Tr

Th

ĐK: Điều kiện
QL: Quản lý


ĐK
Sơ đồ 1.2. Quản lý các thành tố của q trình DH
Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò, trong đó:
Người dạy vừa chịu tác động của chủ thể QL DH, vừa tự kế hoạch hoá HĐ DH,
tự tổ chức việc dạy và tổ chức việc học cho người học, tự chỉ đạo HĐ dạy của mình và
chỉ đạo HĐ học của người học, đồng thời tự kiểm tra đánh giá kết quả dạy của mình và

15


kiểm tra đánh giá kết quả học của người học.
Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và kiểm tra HĐ học
của mình theo kế hoạch, cách tổ chức, chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá
của người dạy.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học
được thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo logic khách quan của nội dung.
Như vậy, QL HĐDH là quản lý hoạt động sư phạm của người thày và hoạt
động học tập rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
*Hoạt động dạy của thầy
Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của
học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động
dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình
quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là q trình hoạt động sư phạm của thầy, làm
nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
* Hoạt động học của học sinh
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, HS tự giác, tích cực
dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. HĐ học cũng có
chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một

cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có
thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những
kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản
thân. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song
và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả
hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả
hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả học tập của HS.
* Hoạt động dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi lẽ
- DH là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời gian ngắn nhất
có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết.
Quá trình DH được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung
dạy học bao gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với

16


thực tiễn đất nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với các hình thức
tổ chức dạy học đa dạng, với sự điều khiển linh hoạt của người thầy giáo. Nói cách
khác, trong q trình DH, đã diễn ra sự gia công sư phạm trên cơ sở tính đến những
đặc điểm của khoa học, những đặc điểm tâm sinh lý của HS, và đặc biệt là tính đặc
thù của q trình dạy học .
- Bên cạnh đó, dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp học sinh
phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là
năng lực tư duy sáng tạo.
Nhờ có sự gia cơng sư phạm trong quá trình dạy học của người thầy mà học
sinh lĩnh hội nhanh chóng và có hiệu quả hệ thống những tri thức khoa học cần thiết
trên cơ sở tiến hành các thao tác trí tuệ, đặc biệt các thao tác tư duy. mặt khác các
thao tác trí tuệ thơng qua đó lại được phát triển và hồn thiện thêm một bước.
- Dạy học còn là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất

đạo đức con người mới.
Thông qua q trình dạy học, học sinh có thể nhanh chóng nắm vững có hiệu
quả hệ thống những tri thức khoa học cần thiết. Chính những tri thức khoa học này
giúp học sinh dần nắm được bản chất của thế giới khách quan, của tự nhiên, của xã
hội, của tư duy, đồng thời rút ra được những quy luật vận động và phát triển của
chúng và tập vận dụng những điều đã học vào cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân.
Những tri thức đó giúp học sinh có quan điểm, có suy nghĩ và đặc biệt là có hành
động đúng đắn trong mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội và với bản thân.
Tóm lại, HĐ DH trên lớp có tính đặc trưng chun mơn hóa cao về dạy học
theo mơn học, vì thế nó có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức, phát triển
năng lực thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách tồn diện. Vì thế, hoạt động dạy học được hiểu một cách đầy
đủ bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập, rèn luyện của
trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người làm
chủ đất nước, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa, kỹ thuật, có sức khỏe, để
đáp ứng xây dựng xã hội mới.

17


1.2.4. Quản lý chương trình dạy học
Chương trình dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm
của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào
hoạt động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý trường học là quản lý
chương trình dạy học và giáo dục. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm
của người thày và hoạt động học tập, rèn luyện của thày trò được diễn ra chủ yếu
trong hoạt động dạy học.
Quản lý chương trình DH là quản lý một q trình sư phạm đặc thù, nó tồn
tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích, nhiệm vụ
DH, nội dung DH, phương pháp DH và phương tiện DH, thầy với hoạt động dạy,

trò với hoạt động học tập và kiểm tra - đánh giá kết quả DH để điều chỉnh cho hiệu
quả ngày càng tốt hơn hoạt động dạy học.
Quản lý chương trình dạy học trong nhà trường là phải tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-

Cụ thể hóa mục tiêu chương trình DH qua các nhiệm vụ DH nhằm nâng cao
tri thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực,
phẩm chất tốt đẹp cho người học.

-

Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung chương trình DH. Nội dung
chương trình DH phải đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo mà người học cần phải nắm vững trong quá trình học.

-

Quản lý chương trình giảng dạy của giáo viên (xây dựng chương trình, biên
soạn giáo trình, giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, kiểm tra học viên
học tập).

-

Quản lý hoạt động học tập của HS (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).

-

Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động DH.


+ Quản lý hoạt động dạy
Ở nhà trường nói chung, ở TTGDTX nói riêng hoạt động dạy của thày là
hoạt động chủ đạo trong quá trình DH, quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý
việc thực hiện chương trình DH, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý
giờ lên lớp của GV, quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Trong quá trình giáo dục và đào tạo,

18


×