Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

ĐÁNH GIÁ mức độ đáp ỨNG THÔNG TIN kế TOÁN CHO NHU cầu QUẢN lý tại bảo HIỂM xã hội TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.08 KB, 101 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN CHO NHU CẦU QUẢN LÝ TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:.............................................3
6. Bố cục đề tài..........................................................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƠNG TIN KẾ TỐN VÀ NHU
CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG CÁC TỔ CHỨC..........................7
1.1. THƠNG TIN KẾ TỐN............................................................................7
1.1.1. Vai trị của thơng tin kế tốn...........................................................7
1.1.2. Những đặc trưng của thơng tin kế tốn...........................................8
1.1.3. Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn.............................................10
1.1.4. Thơng tin kế tốn và lý thuyết có liên quan..................................12
1.2. NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN CHO QUẢN LÝ...........................14
1.2.1. Nhu cầu thơng tin kế tốn cho quản lý..........................................14
1.2.2. Nhu cầu
BHXH ........................15



thơng

tin

kế

tốn

cho

quản



tại

1.2.3. Đo lường mức độ đáp ứng nhu cầu thơng tin kế tốn...................18
1.2.4. Mơ hình về sự hài lịng chất lượng dịch vụ và những nghiên cứu
thực nghiệm trong kế toán.......................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................23
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................24
2.1. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI
BHXH TỈNH QUẢNG NAM.........................................................................24


2.1.1. Đặc điểm quản lý của BHXH tỉnh Quảng Nam............................24
2.1.2. Đặc điểm hệ thống thơng tin kế tốn tại BHXH tỉnh Quảng Nam28
2.1.3.
Câu

hỏi
cứu........................................................................33

nghiên

2.2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................34
2.2.1. Quy trình nghiên cứu:...................................................................34
2.2.2. Mơ hình nghiên cứu......................................................................34
2.3. PHÁT TRIỂN ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN.................................................36
2.3.1. Đo lường ' Chất lượng thơng tin kế tốn'......................................36
2.3.2. Đo lường ' Lợi ích thơng tin kế tốn đối với hoạt động quản
lý'.....................................................................................................................38
2.4. CHỌN MẪU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU..............................................39
2.4.1. Chọn mẫu......................................................................................39
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................48
3.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ .............................................................48
3.1.1.Thống kê mơ tả về thơng tin kế tốn cho quản lý thu BHXH........48
3.1.2.Thống kê mô tả về thông tin kế tốn cho quản lý chi BHXH........50
3.1.3. Thống kê mơ tả đánh giá chung chất lượng thơng tin kế tốn......52
3.1.4. Thống kê mơ tả về lợi ích thơng tin kế tốn cho quản lý..............53
3.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO......................................55
3.2.1. Đánh giá độ hội tụ của dữ liệu bằng phân tích nhân tố khám phá
EFA.................................................................................................................55
3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phân tích Cronbach’s
Alpha...............................................................................................................67
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN HỒI QUY ............................72


3.3.1 Phân tích hồi quy............................................................................72

3.3.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu..........................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................78
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.............................79
4.1. MƠ TẢ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH............................79
4.2. ĐỀ XUẤT HÀM Ý CHÍNH SÁCH.........................................................81
4.2.1. Nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn cho quản lý thu
BHXH..............................................................................................................8
1
4.2.2. Nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn cho quản lý chi
BHXH..............................................................................................................8
2
4.2.3. Nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn cho nhà quản lý............83
4.2.4. Nâng cao lợi ích thơng tin kế tốn cho nhà quản lý...................84
4.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO...........................................................................................................85
4.3.1. Hạn chế của nghiên cứu............................................................85
4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo......................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa các từ viết tắt

BCTC

Báo cáo tài chính


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.2

Mơ hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự


21

2.2

Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Nam

26

2.3

Tổ chức bộ máy kế toán của BHXH tỉnh Quảng Nam

29

2.4

Quy trình nghiên cứu

34

2.5

Mơ hình nghiên cứu

34

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Số hiệu

bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng tổng hợp các chỉ mục của chất lượng thơng tin kế tốn

36

2.2

Bảng tổng hợp các chỉ mục đo lường lợi ích thơng tin kế tốn

38

2.3

Thơng tin cán bộ quản lý phỏng vấn

39

2.4

Đặc trưng của mẫu nghiên cứu

41


2.5

Hệ số tải và kích thước mẫu theo Hair và cộng sự

44

3.1

Thống kê mơ tả thơng tin kế tốn thu BHXH

48

3.2

Thống kê mơ tả thơng tin kế tốn chi BHXH

50

3.3

Thống kê mô tả đánh giá chung chất lượng thông tin kế tốn

52

3.4

Thống kê mơ tả về lợi ích thơng tin kế toán cho quản lý

54


3.5

Hệ số KMO and Bartlett's Test

56

3.6

Thống kê phương sai giải thích

56

3.7

Ma trận xoay nhân tố

57

3.8

Hệ số KMO and Bartlett's Test ( lần 2)

59

3.9

Thống kê phương sai giải thích ( lần 2)

59


3.10

Ma trận xoay nhân tố ( lần 2)

60

3.11

Hệ số KMO and Bartlett's Test của nhóm nhân tố chất lượng
chung hệ thống thơng tin kế tốn BHXH

62

3.12

Phương sai giải thích của nhóm nhân tố chất lượng chung hệ
thống thơng tin kế tốn BHXH

63

3.13

Ma trận xoay nhân tố của chất lượng chung hệ thống thơng
tin kế tốn BHXH

63

3.14

KMO and Bartlett's Test của nhân tố lợi ích thơng tin kế tốn

cho quản lý
Phương sai giải thích của nhóm nhân tố lợi ích thơng tin kế

64

3.15

65


tốn cho quản lý
3.16

Ma trận xoay nhân tố lợi ích thơng tin kế tốn cho quản lý

66

3.17

KMO and Bartlett's Test của nhân tố lợi ích thơng tin kế tốn
cho quản lý (lần 2)

66

3.18

Phương sai giải thích của nhóm nhân tố lợi ích thơng tin kế
tốn cho quản lý (lần 2)

66


3.19

Ma trận xoay nhân tố lợi ích thơng tin kế tốn cho quản lý

67

3.20

Kết quả phân tích Cronbach's Alpha của Thơng tin kế tốn về

68

3.21

quyết tốn thu BHXH
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha của Thơng tin kế tốn về

68

3.22

thực hiện chi BHXH
Kết quả phân tích Cronbach's Alpha của Thơng tin kế toán về
thực hiện và quyết toán chi BHXH

69

3.23


Kết quả phân tích Cronbach's Alpha của Thơng tin kế tốn về
dự tốn chi BHXH

70

3.24

Kết quả phân tích Cronbach's Alpha Thang đo đánh giá
chung về chất lượng thơng tin kế tốn bảo hiểm xã hội

71

3.25

Kết quả phân tích Cronbach's Alpha Thang đo lợi ích của hệ
thống thơng tin kế tốn bảo hiểm xã hội

71

3.26

Độ giải thích của mơ hình hồi quy 1

73

3.27

Độ phù hợp của mơ hình hồi quy 1

73


3.28

Thống kê đa cộng tuyến của mơ hình hồi quy 1

74

3.29

Thống kê hệ số hồi quy ở mơ hình 1

74

3.30

Độ giải thích của mơ hình hồi quy 2

75

3.31

Độ phù hợp của mơ hình hồi quy 2

76

3.32

Thống kê hệ số hồi quy ở mơ hình 2

76




1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Kế tốn là cơng cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động
kinh tế, tài chính, cung cấp thơng tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, đáp ứng yêu
cầu cho công tác quản lý và điều hành, là đầu mối xử lý và cung cấp thông tin
về việc quản lý và sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Trong bối cảnh Việt
Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, với sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, thơng tin kế tốn là vấn đề quan trọng để đưa ra các quyết định phục
vụ công tác quản lý, điều hành đơn vị cần thiết và tiên quyết phải dựa vào các
thơng tin kế tốn.
Cùng với sự phát triển của đất nước, vượt qua nhiều khó khăn thách thức
25 năm qua ngành BHXH đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn, đóng
góp tích cực vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Ngày 22/11/2012, Bộ
chính trị đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT trong giai đoạn 2012-2020. Nghị
quyết đã khẳng định: “BHXH, BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị xã hội và phát triển kinh tế - xã hội”;
đồng thời nêu rõ: “ Thực hiện tốt các chế độ chính sách BHXH, BHYT là trách
nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đồn thể, tổ chức xã hội, doanh
nghiệp và của mỗi người dân”. Nghị quyết cũng xác định mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực

lượng lao động tham gia BHTN và nhiều mục tiêu quan trọng khác.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam cũng khơng nằm ngồi mục tiêu chung
của tồn ngành. Để đạt được những mục tiêu quan trọng đó các nhà quản lý
cần sử dụng các thông tin kế tốn, các thơng tin này được cung cấp từ hệ
thống thơng tin kế tốn của ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Quảng


2

Nam nói riêng với việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, tự động hóa, tích hợp
liên thơng dữ liệu từ các phần mềm của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan
như: Quản lý thu, Chế độ BHXH, Giám định BHYT....trên phần mềm kế tốn
tập trung, từ đó cung cấp cho nhà quản lý những thông tin tổng quát nhất,
nhanh chóng và chính xác nhất để các nhà quản lý có thể đưa ra các kế hoạch,
các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị và của tồn
ngành.
Song theo tìm hiểu của tác giả cơng tác quản lý tài chính và cung cấp
thơng tin kế tốn cho nhà quản lý Bảo hiểm xã hội ở mỗi cấp, mỗi đơn vị
khác nhau cũng có sự khác nhau mà chưa được nghiên cứu, đánh giá. Đây là
lý do mà tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá mức độ đáp ứng thơng tin kế tốn
cho nhu cầu quản lý tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn
cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
(1) Đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại
BHXH tỉnh Quảng Nam.
(2) Đề xuất một số kiến nghị và hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức
độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Thơng tin kế tốn trong mối quan hệ với nhu cầu
quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được xác định trong khn khổ mức độ đáp
ứng thơng tin kế tốn cho nhu cầu quản lý tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Nam. Do lĩnh vực của đơn vị BHXH rất rộng nên trong nghiên cứu này, luận
văn chỉ tập trung vào thơng tin kế tốn liên quan đến mảng bảo hiểm xã hội.


3

Nhu cầu thơng tin kế tốn cũng chỉ xem xét đối với nhu cầu nội bộ của cơ
quan BHXH, không xem xét đến nhu cầu của các đối tượng bên ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.
Về định tính, tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc các tài liệu nghiên
cứu có liên quan đến nội dung đề tài, khai thác các thơng tin thứ cấp có liên
quan đến thơng tin kế tốn và mức độ đáp ứng thơng tin kế tốn cho quản lý
để phân tích, đánh giá các đối tượng nghiên cứu theo các chủ điểm về nội
dung và mục tiêu nghiên cứu được thiết kế.
Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả còn thực hiện phỏng vấn ý kiến của các
chuyên gia tại BHXH tỉnh Quảng Nam về thơng tin kế tốn trong lĩnh vực
BHXH và tác động của nó đối với quản lý để có cơ sở xây dựng và hồn
chỉnh bảng hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Về định lượng, tác giả sử dụng bảng câu hỏi điều tra, khảo sát ý kiến của
một số chuyên gia để tổng hợp và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu thơng tin
kế tốn cho quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam. Ngoài các kỹ thuật thống kê
mơ tả và phân tích phương sai, phân tích hồi quy bội được áp dụng để xem
xét tác động của thơng tin kế tốn đối với u cầu quản lý trong lĩnh vực
BHXH tại BHXH tỉnh Quảng Nam.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Về mặt lý luận: Đề tài đã tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về thơng
tin kế tốn và nhu cầu thơng tin kế tốn trong các tổ chức.
Về mặt thực tiễn: Đề tài tìm hiểu thực trạng thơng tin kế toán về thu
BHXH, chi BHXH, mức độ đáp ứng các thông tin cho nhu cầu quản lý tại
BHXH tỉnh Quảng Nam. Qua đó phân tích, đánh giá mức độ đáp ứng thơng
tin kế tốn cho nhu cầu quản lý và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng
tác kế tốn nhằm đáp ứng nhu cầu thơng tin cho quản lý được tốt hơn.
6. Bố cục đề tài


4

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thơng tin kế tốn và nhu cầu thơng tin kế
toán trong các tổ chức
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thơng tin kế toán là một chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau, từ nghiên cứu tình huống đến nghiên cứu về số lớn.
Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu việc sử dụng thông tin kế tốn phục vụ ra
quyết định tại cơng ty cổ phần may Trường Giang” của tác giả Trần Thị
Phước Thịnh, thực hiện năm 2014, tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn đã khái quát được nội dung quyết định quản trị trong doanh nghiệp, vai
trị của thơng tin kế toán và cơ sở cho việc ra các quyết định quản trị trong
doanh nghiệp. Đồng thời nêu lên thực trạng, có những đánh giá trong cơng tác
sử dụng thơng tin kế tốn phục vụ ra quyết định, từ đó đưa ra một số giải pháp

nhằm góp phần hồn thiện hơn cơng tác sử dụng thơng tin kế tốn phục vụ ra
quyết định tại Công ty cổ phần may Trường Giang.
Luận văn Thạc sĩ “ Tổ chức thơng tin kế tốn phục vụ cho việc ra quyết
định tại Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Kỳ Hà – Chu Lai Quảng Nam”
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga, thực hiện năm 2015, tại trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã trình bày và làm rõ các vấn đề lý luận về thơng
tin kế tốn, nội dung các quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp và tổ
chức thông tin kế toán cho một số trường hợp ra quyết định trong doanh
nghiệp. Từ cơ sở lý luận đó đã nêu lên và đánh giá được thực trạng tổ chức
thông tin kế toán phục vụ ra quyết định trong ngắn hạn và dài hạn, qua đó xác
định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác tổ


5

chức thơng tin kế tốn phục vụ cho việc ra quyết định tại Công ty TNHH Đầu
tư và Phát triển Kỳ Hà – Chu Lai Quảng Nam và đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện tổ chức thơng tin kế toán phục vụ ra quyết định trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu
cầu quản lý tại các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà
Nẵng” của tác giả Lê Thị Thanh Thảo, thực hiện năm 2015, tại trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng. Phần cơ sở lý luận, luận văn đã khái quát được thơng
tin kế tốn, nhu cầu thơng tin kế tốn nói chung và nhu cầu thơng tin kế tốn
phục vụ cho quản lý tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục cơng lập nói riêng. Dựa
trên những cơ sở lý luận đó luận văn đã thiết kế đo lường về mức độ đáp ứng
nhu cầu thông tin cho quản lý để phản ánh được thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ đáp ứng thơng tin kế tốn cho nhu cầu quản lý. Từ đó đưa
ra những đề xuất, kiến nghị nhằm cải thiện mức độ đáp ứng thông tin cho nhu
cầu quản lý ngày càng tốt hơn.
Nhìn chung, các đề tài trên đã nêu lên được những vấn đề cơ bản về

thơng tin kế tốn, đặc điểm thơng tin kế toán phục vụ cho nhu cầu ra quyết
định và quản lý. Từ đó đánh giá ưu, nhược điểm về mức độ đáp ứng các thông
tin phục vụ cho công tác quản lý, đề xuất xây dựng các giải pháp hồn thiện
thơng tin kế tốn nhằm đảm bảo cho việc ra quyết định kinh doanh của doanh
nghiệp và quản lý của đơn vị. Tuy nhiên việc vận dụng các thông tin kế toán
được cung cấp để ra quyết định và phục vụ cho công tác quản lý tại mỗi đơn
vị là khác nhau và đa phần là đi vào các đơn vị doanh nghiệp, hoặc đơn vị có
tính phức hợp không cao. Đa phần các nghiên cứu qua tổng quan là nghiên
cứu tình huống. Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Thảo (2015) cũng chưa làm rõ
tác động của thông tin kế tốn đối với cơng tác quản lý, tức là chưa làm rõ có
đáp ứng nhu cầu thơng tin cho quản lý hay chưa?
Mặt khác, theo tìm hiểu của tác giả trong ba năm qua 2017-2019 tại Đại


6

học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa
học nào nghiên cứu một cách cập nhật, đặc thù và toàn diện về đánh giá mức
độ đáp ứng thơng tin kế tốn cho nhu cầu quản lý tại Bảo hiểm xã hội. Do đó,
đây cũng là một khoảng trống nghiên cứu để tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
của mình.
Dựa trên cơ sở lý luận được kế thừa từ những cơng trình nghiên cứu có
liên quan trước đó, luận văn “Đánh giá mức độ đáp ứng thơng tin kế tốn cho
nhu cầu quản lý tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam” sẽ làm rõ hơn nữa
những đặc trưng của thông tin kế tốn, các yếu tố ảnh hưởng đến thơng tin kế
tốn, thực trạng mức độ đáp ứng các thơng tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại
BHXH tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao mức độ đáp ứng thơng tin kế tốn cho nhu
cầu quản lý tại BHXH tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƠNG TIN KẾ TỐN VÀ NHU CẦU
THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG CÁC TỔ CHỨC
1.1. THƠNG TIN KẾ TỐN
1.1.1. Vai trị của thơng tin kế tốn
Trong q trình hoạt động, để hồn thành các mục tiêu ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn của doanh nghiệp các nhà lãnh đạo, nhà quản lý tiên quyết
phải có đầy đủ các thông tin. Thông tin là nguồn sức mạnh trong việc cạnh
tranh, giúp cho doanh nghiệp có khả năng đưa ra các quyết định nhanh chóng
và chính xác trước các đối thủ của mình ở những thời điểm cạnh tranh quyết
liệt.
Đặc biệt, với sự phát triển của khoa học cơng nghệ và thơng tin hiện nay
thì thơng tin nói chung và thơng tin kế tốn nói riêng là một trong những nhân
tố thiết yếu trong hoạt động quản lý, là công cụ không thể thiếu trong quản lý,
điều hành, chỉ đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó thơng tin kế tốn
địi hỏi phải được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáng
tin cậy để phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định và quản lý của doanh
nghiệp.
Việc nắm bắt kịp thời và chính xác thơng tin giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện hợp lý công việc để đạt tới mục đích một cách tối ưu nhất.
Thiếu thơng tin, các nhà quản trị sẽ phải đối mặt với các tình huống bất định,
gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định hoặc các quyết định sẽ bị sai
lệch, thiếu cơ sở khoa học, không thực tiễn và trở nên kém hiệu quả. Nếu
khơng có thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời để phục vụ công việc lãnh đạo,
quản lý, điều hành thì tình huống mất khả năng kiểm sốt, mất khả năng điều
khiển có thể xảy ra và sẽ đem lại những tổn thất cho doanh nghiệp (Nguyễn

Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh,2011)


8

Thơng tin kế tốn khơng chỉ được sử dụng trong doanh nghiệp mà thơng
tin kế tốn cịn có vai trị quan trọng đối với các đối tượng sử dụng khác nhau
để thực hiện các mục tiêu khác nhau.
1.1.2. Những đặc trưng của thơng tin kế tốn
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và phát triển sâu rộng hiện nay thì
chất lượng thơng tin kế tốn ngày càng được chú trọng, thông tin phải dựa
trên những nguyên tắc chung nhằm tạo ra sự thống nhất về thơng tin kế tốn
của các đơn vị trong nền kinh tế và kế toán đơn vị sự nghiệp cơng lập cũng
khơng nằm ngồi u cầu này. Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 01 –“ Chuẩn mực chung” thì các thơng tin kế tốn
trên báo cáo phải được lập đảm bảo theo một số đặc trưng cơ bản sau:
- Tính hữu ích: Để hữu ích, thơng tin kế tốn phải có khả năng tạo ra sự
khác biệt trong việc ra quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Với mỗi
nhóm đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn khác nhau thì thơng tin kế tốn có
tính hữu ích khác nhau.
Đối với ban quản lý: Thông tin kế toán sẽ cho nhà quản lý biết việc sử
dụng nguồn lực của mình như thế nào để hoạch định, tổ chức và kiểm sốt
tồn bộ tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đã đúng với mục
tiêu đề ra hay chưa, từ đó có những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, có những
quyết định điều chỉnh phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra và hạn chế làm thất
thốt và lãng phí tài sản. Giúp nhà quản lý kiểm tra tình hình sử dụng các
khoản vay nợ, tình hình huy động và sử dụng vốn chủ sở hữu qua đó kiểm
sốt được nghĩa vụ của đơn vị đối với chủ nợ, nhà nước, người lao động và
các tổ chức khác. Như vậy thông tin kế tốn phát huy tính hữu ích tối đa cho
nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp nhằm liên kết các quá trình quản lý

với nhau và liên kết doanh nghiệp với mơi trường bên ngồi
Đối với người có lợi ích trực tiếp: Các đối tượng này đánh giá hiệu quả
hoạt động của đơn vị thơng qua các thơng tin kế tốn được trình bày trên các


9

báo cáo tài chính. Họ phân tích, đánh các thơng tin này từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư, quyết định tài trợ phù hợp.
Đối với người có lợi ích gián tiếp: Thơng tin kế tốn giúp các cơ quan
chức năng của Nhà nước kiểm tra, kiểm sốt tình hình tuân thủ các quy định,
pháp luật của Nhà nước. Ngồi ra thơng tin kế tốn cịn là cơ sở để các nhà
quản lý Nhà nước đánh giá thực trạng hoạt động của các Bộ, ngành, địa
phương và sử dụng với mục đích thống kê để từ đó xây dựng các chính sách
kinh tế vĩ mơ phù hợp.
- Tính tin cậy: Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và
báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về
hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tính
tin cậy của thơng tin kế tốn được hiểu là thơng tin kế tốn không bị ràng
buộc bởi bất kỳ một đối tượng sử dụng thơng tin nào và phải được trình bày,
cơng bố theo đúng yêu cầu đề ra.
- Tính so sánh: Các thơng tin và số liệu kế tốn giữa các kỳ kế toán
trong một Doanh nghiệp và giữa các Doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được
khi tính tốn và trình bày nhất qn. Khi đó thơng tin về một doanh nghiệp sẽ
hữu ích hơn. Trường hợp khơng nhất qn thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng BCTC có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế
tốn, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thơng tin thực hiện với thơng tin dự
tốn, kế hoạch. Tính so sánh của thơng tin kế tốn cho phép các đối tượng sử
dụng thơng tin kế tốn có thể xác định tính tương đồng và khác biệt giữa hai
hoặc nhiều đối tượng cần so sánh. Đối tượng được so sánh có thể là giữa kế

hoạch với thực hiện, giữa các kỳ thực tế của cùng một đơn vị kế toán, giữa
các đơn vị kế tốn khác nhau trong cùng một ngành.
- Tính kịp thời: Kịp thời có nghĩa là các thơng tin và số liệu kế tốn có
sẵn để nhà quản lý sử dụng, đưa ra quyết định đúng lúc. Nói chung, thông tin


10

cũ, báo cáo chậm trễ thì thơng tin kém hữu ích hơn. Song đơi lúc một số
thơng tin vẫn có thể hữu ích khi thời gian kết thúc kỳ báo cáo đã qua lâu, vì
các đối tượng cần sử dụng các thông tin này để xác định và đánh giá xu
hướng phát triển.
1.1.3. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Theo Luật Kế toán số 88/2015/QH13: “Kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá
trị, hiện vật và thời gian lao động”. Mục đích của kế tốn là cung cấp thơng
tin, thơng tin kế tốn được cung cấp cho nhiều đối tượng khác nhau và với
nhiều những yêu cầu khác nhau. Cũng theo Luật kế tốn thì kế tốn được chia
thành hai loại kế tốn là Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị.
Với định nghĩa trên về kế tốn thì đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn có
thể chia thành ba nhóm sau:
Ban quản lý: Có thể là chủ doanh nghiệp, hội đồng quản lý, ban giám
đốc hay trưởng các bộ phận.
Ban quản lý là những người có trách nhiệm tổ chức, điều hành và thực
hiện các mục tiêu của đơn vị. Những đơn vị khác nhau thì có những mục tiêu
khác nhau và thường rất phức tạp. Trong quá trình quản lý, điều hành các nhà
quản lý thường xuyên phải đưa ra các quyết định và phải trả lời các câu hỏi
như phải làm gì, làm như thế nào và kết quả đạt được có đúng với mục tiêu,
kế hoạch đã đặt ra trước đó hay khơng? Những nhà quản lý thành công
thường là những người luôn đưa ra các quyết định đúng đắn dựa trên cơ sở

các thơng tin có giá trị và kịp thời, mà một phần thông tin quan trọng chính là
do hệ thống thơng tin kế tốn cung cấp thơng qua hệ thống báo cáo tài chính
và báo cáo kế tốn quản trị.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể và riêng của từng ngành. Mục tiêu


11

quan trọng nhất là đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị nhà nước giao.
Người đứng đầu có vai trị và trách nhiệm rất lớn trong quản lý và điều hành
để đơn vị của mình có thể đạt và vượt các kế hoạch được giao, muốn đạt
được những mục tiêu đó nhà quản lý cần sử dụng những thơng tin kế tốn để
đưa ra những quyết định và có kế hoạch điều chỉnh nếu thấy cần thiết.
Người có lợi ích trực tiếp : Các nhà đầu tư và chủ nợ
Các nhà đầu tư và chủ nợ là những người có lợi ích trực tiếp đối với tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong quá khứ và tiềm năng tạo ra lợi nhuận cũng như tiềm năng tạo ra tiền
của doanh nghiệp. Thông tin từ các báo cáo do kế tốn cung cấp có thể giúp
các nhà đầu tư hiểu rõ về viễn cảnh tương lai của việc đầu tư vào doanh
nghiệp của họ.
Đối với chủ nợ, trước khi đưa ra quyết định có cho vay vốn hay khơng,
các tổ chức tín dụng ln đặt ra câu hỏi về khả năng thanh toán, trả nợ của
DN; về triển vọng, khả năng sinh lợi của dự án mà DN thực hiện… Thơng
qua các BCTC đã được kiểm tốn, bảng cân đối kế tốn, các tổ chức tín dụng
dựa vào các thơng tin đó để phân tích các u cầu trên trước khi đưa ra quyết
định có cho vay hay khơng.
Người có lợi ích gián tiếp: Là các cơ quan thuế, cơ quan thống kê và
các cơ quan chức năng có liên quan khác.

Các cơ quan chức năng để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình cần phải thu thập những báo cáo kế toán của các đơn vị mà chủ yếu là
các thông tin trên báo cáo tài chính. Các cơ quan quản lý cần số liệu kế toán
của các đơn vị, các doanh nghiệp để tổng hợp cho ngành, địa phương và trên
cơ sở đó phân tích, đánh giá, nhằm định ra các chính sách kinh tế thích hợp,
để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và điều hành kinh tế vĩ mô. Cơ quan thuế,


12

cần dựa vào tài liệu do kế toán cung cấp để xác định thuế và biết được các
đơn vị hay các doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
hay không.
Như vậy, nhu cầu thông tin kế tốn đối với từng đối tượng khác nhau,
mục đích và yêu cầu khác nhau thì sẽ khác nhau. Vì vậy thơng tin hướng đến
đối tượng nào thì cần phải nghiên cứu nhu cầu, mục tiêu và đặc điểm của đối
tượng để cung cấp thông tin phù hợp với đối tượng sử dụng đó.
1.1.4. Thơng tin kế tốn và lý thuyết có liên quan
a. Lý thuyết ngữ cảnh:
Nghiên cứu về lý thuyết ngữ cảnh của Van de Ven, Darzin (1985), cho
rằng kết quả của một tổ chức là kết quả của một “sự phù hợp” hoặc kết hợp
giữa hai hoặc nhiều yếu tố và khái niệm “phù hợp” được xác định theo ba
cách tiếp cận khác nhau: Lựa chọn, tương tác và cách tiếp cận hệ thống.
Với cách tiếp cận lựa chọn, một tổ chức muốn tồn tại hoặc muốn hoạt
động có hiệu quả, thì nó phải thích ứng với các đặc điểm, hoàn cảnh của tổ
chức. Người quản lý với vai trị quản trị tổ chức của mình thì việc ra quyết định
là một trong những nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng mà họ phải thực hiện
đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu chung. Để có thể đưa
ra được các quyết định đúng đắn, quan trọng nhất người quản lý cần phải có
đầy đủ thơng tin cho việc ra quyết định. Như vậy, để phục vụ cho những quyết

định mà mình phải thực hiện người quản lý sẽ có những nhu cầu về thơng tin
kế tốn liên quan đến việc ra quyết định đó. Những quyết định của người quản
lý xuất phát từ những yêu cầu quản lý của tổ chức. Lý thuyết ngữ cảnh là một
trong những lý thuyết đề cập đến vấn đề một tổ chức thiết kế cơ cấu hoạt động,
mà hệ thống thơng tin kế tốn cũng là một phần trong thiết kế tổ chức của mình
theo bối cảnh của tổ chức đó như thế nào.
Với các đặc trưng của bối cảnh tổ chức, thiết kế tổ chức dựa vào bối


13

cảnh kinh doanh của tổ chức. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về lý thuyết
ngữ cảnh tiếp cận theo hướng này để xem xét mối quan hệ giữa bối cảnh tổ
chức và thiết kế tổ chức, nhưng không phân tích kết quả hoạt động của tổ
chức. Sử dụng cách tiếp cận này, cả yếu tố công việc và kỹ thuật được xem
xét theo hai chiều hướng. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ chặt
chẽ giữa các đặc tính về kỹ thuật với cơ cấu bên trong của một tổ chức
(March và Manari, 1981). Song, những nghiên cứu này khơng cung cấp
những bằng chứng về những hình thức tổ chức khác nhau tương ứng với các
công việc hoặc điều kiện kỹ thuật khác nhau là có hiệu quả hay không?
Theo cách tiếp cận về sự tương tác, sự phù hợp được giải thích là ảnh
hưởng tương tác giữa cơ cấu tổ chức và bối cảnh hoạt động của doanh nghiệp
đối với kết quả hoạt động (Khandwalla, 1977; Van de ven và Ferry, 1980).
Khandwalla (1977) cho rằng với những doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả
là những doanh nghiệp có sự tương tác giữa kỹ thuật và các yếu tố của cơ cấu
tổ chức, như: Tập trung hay phân quyền, tính phức tạp của hệ thống kiểm sốt
có ý nghĩa hơn ở những đơn vị kém hiệu quả. Tuy nhiên, trong những nghiên
cứu này, sự khác biệt về mối quan hệ giữa bối cảnh và thiết kế tổ chức trong
các đơn vị hoạt động tốt hay không tốt đều khơng có ý nghĩa. Ngồi ra, những
nghiên cứu này không chỉ ra nếu sự tự tương tác giữa yếu tố ngữ cảnh và thiết

kế tổ chức là hiệu quả.
Với cách tiếp cận hệ thống, chúng ta chỉ có thể hiểu rõ thiết kế tổ chức
bằng cách nghiên cứu đồng thời các ngữ cảnh, các chọn lựa cấu trúc tổ chức
thay thế và kết quả hoạt động tồn tại bên trong mỗi tổ chức. Cũng có một cách
nhìn nhận khác về sự phù hợp theo cách tiếp cận hệ thống – equifinality của
(Van de ven và Drazin, 1985), theo đó khơng có cách tiếp cận nào là tối ưu
trong việc lựa chọn, tương tác và tiếp cận hệ thống để đảm bảo sự phù hợp. Hai
nhà nghiên cứu trên đã cho rằng nghiên cứu về ngữ cảnh nên được thiết kế. Vì


14

vậy, để đánh giá so sánh các hình thức khác nhau của sự phù hợp là hồn tồn
có thể và việc thiết kế trong một tổ chức cần chú ý đến đặc trưng này.
b. Vận dụng lý thuyết ngữ cảnh vào cơng tác kế tốn
Trong vấn đề thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn, lý thuyết ngữ cảnh
cũng có thể áp dụng để giải thích cách thức thiết kế hệ thống thông tin của tổ
chức. Hướng tiếp cận của lý thuyết ngữ cảnh đối với kế toán quản trị dựa trên
quan điểm cơ bản là khơng có một hệ thống kế tốn nào thích hợp cho tất cả
các loại tổ chức ở mọi hoàn cảnh (Emmanuel et al,1990). Hơn thế lý thuyết
này đề xuất rằng đặc điểm cụ thể của một hệ thống kế toán sẽ phụ thuộc vào
từng hoàn cảnh cụ thể mà tổ chức gặp phải. Hệ thống thơng tin kế tốn hiệu
quả phụ thuộc vào khả năng thích ứng với những thay đổi của mơi trường bên
trong và bên ngoài tổ chức. Các nghiên cứu về ứng dụng của lý thuyết ngữ
cảnh vào thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn (Gordon và Miller, 1976) đã chỉ
ra rằng các yếu tố ngữ cảnh trọng yếu ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống
thơng tin kế tốn đó là: Mơi trường bên ngồi mà tổ chức hoạt động, đặc điểm
của tổ chức và phong cách ra quyết định.
1.2. NHU CẦU THƠNG TIN KẾ TỐN CHO QUẢN LÝ
1.2.1


Nhu cầu thơng tin kế tốn cho quản lý

Thơng tin được xem là nguồn lực thứ tư sau ba nguồn lực cốt lõi đó là tài
sản, nhân sự và vốn. Bởi thông tin như sợi dây gắn kết các bộ phận chức
năng, các hoạt động trong chính doanh nghiệp đó, cũng như sự liên hệ giữa
doanh nghiệp với các đối tượng bên ngồi. Thơng tin là cơ sở cốt lõi để các
nhà quản lý đưa ra các quyết định (Phan Thị Thùy Nga, Nguyễn Thị Minh
Tâm, 2019). Xuất phát từ nội hàm của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị,
nhu cầu thơng tin kế tốn của người quản lý thường tổng hợp ở những dạng
khái quát lớn như sau:
 Nhu cầu thơng tin kế tốn tài chính cho quản lý


15

- Nhu cầu thông tin chung về tài sản, nợ và nguồn vốn, thơng tin về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng như dịng tiền của doanh nghiệp. Các thơng
tin này thể hiện qua báo cáo tài chính.
- Thơng tin chi tiết về một số đối tượng quan trọng như: tiền, công nợ
phải thu- phải trả, hàng tồn kho.
- Thông tin về kết quả kiểm kê....là những căn cứ quan trọng để nhà quản
lý đánh giá được tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
 Nhu cầu thơng tin kế tốn quản trị cho quản lý:
- Nhu cầu thơng tin về dự toán, dự báo gồm: dự toán doanh thu, chi phí,
lợi nhuận, dịng tiền cho từng bộ phận, từng hoạt động của doanh nghiệp
- Các báo cáo chi tiết về hoạt động của đơn vị
- Nhu cầu thông tin về phân tích biến động giữa kết quả thực hiện với dự
tốn trên các mặt: doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Nhu cầu thông tin để ra quyết định theo các dự án, các thương vụ.

1.2.2

Nhu cầu thông tin kế toán cho quản lý tại BHXH

BHXH là một tổ chức tài chính đặc thù và tùy thuộc vào mỗi quốc gia
mà có những phân cấp riêng trong quản lý. Ở Việt Nam, hệ thống BHXH
được tổ chức theo ngành dọc gồm có 3 cấp quản lý:
- Đơn vị dự toán cấp 1: Ở Trung ương là BHXH Việt Nam.
- Đơn vị dự toán cấp 2: Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gọi
là BHXH tỉnh trực thuộc BHXH Việt Nam.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là huyện) là BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh.
Trong phạm vi đề tài chỉ giới hạn trong mảng BHXH, theo quy định tại
Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ và quyết định
số 1414/QĐ- BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa
phương thì nhu cầu thơng tin kế tốn của người quản lý tại BHXH cấp tỉnh
đối với quản lý Thu BHXH và Chi BHXH cũng tập trung vào một số nội


16

dung sau:
 Nhu cầu thông tin cho quản lý thu BHXH
Thơng tin thực hiện dự tốn thu: Thơng tin về số dự tốn giao, tình
hình thực hiện dự tốn thu BHXH căn cứ vào việc phân tích, đánh giá tình
hình kinh tế xã hội cụ thể tại địa phương, thông tin dự tốn phản ánh thơng
qua số thực hiện đạt bao nhiêu % so với dự toán giao bao gồm: Số thu, tỷ lệ
thu, số nợ, tỷ lệ nợ, tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia...
Thơng tin về tình hình tổ chức thu các khoản đóng BHXH của các cơ

quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định pháp
luật. Thông tin này cung cấp cho nhà quản lý một số nội dung về tình hình tổ
chức thu như: Số phải thu trong kỳ, số đã thu trong kỳ ( Thu của đối tượng,
thu của đơn vị sử dụng lao động, thu từ nguồn NSNN đóng và hỗ trợ đóng),
thu từ nguồn quỹ BHXH ( Thu tiền đóng BHYT cho các đối tượng hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng), Số còn phải thu ( Số thu và lãi chậm
đóng).
Thơng tin về tình hình quyết tốn số thu BHXH: Thơng tin này cung
cấp cho nhà quản lý thông tin liên quan đến số đã thu trong kỳ, số quyết toán
trong kỳ, số thu trước BHYT cho năm sau, số thu phải nộp về cấp trên, số thu
đã nộp về cấp trên, số thu cịn phải nộp về cấp trên.
Thơng tin về báo cáo chi tiết số thu BHXH: Thông tin này đáp ứng nhu
cầu cho nhà quản lý về các khối, ngành, đơn vị tham gia đóng BHXH cũng
như số lượng đối tượng tham gia của từng khối và số tiền thu được.


Nhu cầu thông tin cho quản lý chi BHXH

Quản lý chi BHXH là việc quản lý và thực hiện công tác chi trả các chế
độ BHXH nhằm mục tiêu chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo đến
tận tay đối tượng thụ hưởng theo đúng thời gian quy định. Đây cũng là hoạt
động mang lại lợi ích cho người lao động tham gia BHXH và để đảm bảo


×