Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.33 KB, 95 trang )

LUẬN VĂN THAM KHẢO

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG
NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Quảng Bình – Năm 2020
1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả đề tài

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngồi sự
nổ lực cố gắng của bản thân, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo
ở khoa Tài chính Ngân hàng và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã
nhiệt tình giúp đỡ cho tơi.
Tơi xin chân thành cảm ơn, Phòng Đào tạo Sau đại học – đã giúp đỡ tôi
nhiều mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, TS. Hoàng


Dương Việt Anh là người trực tiếp hướng dẫn đã chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và công chức Kho bạc Nhà
nước Quảng Ninh, đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã
ln động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

2


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN
MLNS

Kho bạc nhà nước
Mục lục ngân sách

NSNN


Ngân sách nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TABMIS

Hệ thống thông tin kiểm soát ngân sách và

kho bạc
UBND

Ủy ban nhân dân

3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT........................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................3

2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................4
4.2. Phương pháp phân tích số liệu...................................................................4
CHƯƠNG 1.....................................................................................................10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC.................................................................................10
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước.........................................................................10
1.1.2. Chu trình hoạt động chi ngân sách nhà nước........................................13
1.1.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước.......................................................14
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................................15
1.2.2. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước..................................15
1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước...........................17
1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước................................17
1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên.................................................18
1.3.2. Sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.............18
4


1.3.3. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước.........................................................................................................21
1.3.4. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước...........................................................................21
1.4.1 Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ......................................................................22
1.4.2 Thực hiện kiểm soát chi..........................................................................22
1.4.3 quyết định sau kiểm sốt chi..................................................................23
1.4.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.....................................................24
1.5.1 Nhân tố bên ngoài...................................................................................26

1.5.2 Nhân tố bên trong...................................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG
NINH...............................................................................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Ninh.................32
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Quảng Ninh.........32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của cán bộ kiểm soát chi KBNN
Quảng Ninh.....................................................................................................35
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN Quảng Ninh.........................................................................................37
2.2.2. Đối tượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ninh
.........................................................................................................................38
2.2.3. Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ninh..............39
2.2.4. Nội dung KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh............42
2.3.5. Kết quả hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh
.........................................................................................................................57
2.5.1. Những mặt thành công..........................................................................67
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế....................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................72
5


CHƯƠNG 3.....................................................................................................73
KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG
NINH...............................................................................................................73
3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.........................................73
3.1.2. Định hướng hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi thường xun NSNN
của KBNN.......................................................................................................75

3.2.1. Thực hiện chặt chẽ một số nội dung trong quy trình kiểm sốt chi
thường xun NSNN qua KBNN....................................................................78
3.2.2. Nâng cao chất lượng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực KBNN tại
các đơn vị sử dụng ngân sách; chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra nội bộ, công tác tự kiểm tra hoạt động nghiệp vụ KBNN..........................79
3.2.3. Hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán...........................................80
3.2.4. Ngăn ngừa hiện tượng chia nhỏ gói thầu...............................................81
3.2.5. Chủ động, tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trong thực
hiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN........................................81
3.2.6. Nâng cao trình độ chun mơn, phẩm chất đạo đức cơng chức KBNN
Quảng Ninh.....................................................................................................82
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC thường xuyên
NSNN..............................................................................................................83
3.3.1. Khiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính...........................................84
3.3.2. Khuyến nghị với KBNN........................................................................86
3.3.3. Khuyến nghị đối với KBNN Quảng Bình.............................................87
3.3.4. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương.............................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................90
KẾT LUẬN.....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh giai đoạn 2016 2018......................................................................................................................................57
Bảng 2.2. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN về mặt tiến độ...................58
Bảng 2.3: Doanh số chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi.....................................59
của KBNN Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2018..................................................................59
Bảng 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi.........................................59

của KBNN Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2018..................................................................59
Bảng 2.5: Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN...........................................61
của KBNN Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2018..................................................................61
Bảng 2.6. Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KNNN Quảng Ninh.....................................61
giai đoạn 2016 – 2018..........................................................................................................61
Bảng 2.7. Kết quả điều tra về cơ sở vật chất........................................................................63
Bảng 2.8. Kết quả điều tra về sự tin cậy..............................................................................64
Bảng 2.9. Kết quả điều tra về năng lực công chức...............................................................64
Bảng 2.10. Kết quả điều tra về thái độ công chức...............................................................66
Bảng 2.11. Kết quả điều tra về sự hài lòng của khách hàng................................................67

7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Quảng Ninh................................................35

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước đóng vai trị quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của quốc gia; Chi ngân sách nhà nước là công
cụ quan trọng không chỉ đáp ứng các khoản chi phí của nhà nước mà cịn ảnh
hưởng đến điều tiết vĩ mơ của nhà nước; chi ngân sách nhà nước đúng đắn sẽ
tạo sức mạnh nguồn lực tài chính nhà nước, phục vụ phát triển kinh tế, an sinh
xã hội, ngồi ra cịn là cơng cụ hữu hiệu để thực hiện chính sách tài khóa đảm
bảo sự phù hợp cho từng thời kỳ qua đó tạo ra sự vững chắc và ổn định nền
kinh tế.

Việc chi NSNN không hiệu quả sẽ gây bất ổn đến nền kinh tế, lạm phát
sẽ tăng cao dẫn đến các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội sẽ không đạt được
như kế hoạch đã đề ra; chi ngân sách nhà nướ khơng đúng mục đích, đối
tượng gây lãng phí, thất thốt ngân sách nhà nước.
Chi thương xun NSNN là một q trình từ khâu lập dự tốn, phân bổ
dự toán, cấp phát và thanh toán, quyết toán, liên quan đến các đối tượng là các
bộ, ngành, địa phương. Trong đó, KBNN được chính phủ, Bộ Tài chính giao
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước và thực hiện
chi qua KBNN.
Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN là hoạt động thu thập, xử
lý thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình hình chi thường xuyên NSNN;
đánh giá, dự báo tình hình chi thường xuyên NSNN; kiểm soát thực hiện chế
độ chi ngân sách; kiểm soát, theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình chi thường
xuyên NSNN.
Chi thường xuyên NSNN chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi NSNN, vì
vậy trong những năm gần đây đã được quan tâm, chú trọng hơn: việc thay đổi
chơ chế, chính sách; nguồn nhân lực khơng ngừng được củng cố, tăng cường;
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tin học được hiện đại hóa, đặc biệt là việc ứng
dụng công nghệ thông tin ngày càng được chú trọng, tạo ra hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm sốt chi thường xun NSNN nói riêng cịn bộc lộ
1


những hạn bất cập: cơ chế chính sách về kiểm soát ngân sách nhà nước, hoạt
động kiểm soát chi chưa thực sự đồng bộ, chưa phù hợp với thực tiễn; sự phối
hợp giữa KBNN với các cấp, với cơ quan tài chính, các đơn vị sử dụng ngân
sách chưa cao, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức còn hạn chế;
đầu tư cơ sở hạ tầng đã được nâng lên nhưng chưa thật sự đồng bộ và hiện đại
…đã dẫn đến hoạt động kiểm soát chi thường xun NSNN cịn nhiều hạn
chế.

Hoạt động kiểm sốt chi thường xuyên NSNN chưa thật sử chặt chẽ; tình
trạng chi thường xuyên NSNN vượt chế độ, định mức phổ biến, chi khơng
đúng với nội dung dự tốn được giao, khoản chi khơng có chế độ, định mức
do nhà nước quy định, dẫn đến làm thất thốt, lãng phí tiền của nhà nước.
Các thơng tin báo cáo đánh giá tình hình chi thường xuyên NSNN chưa
đáp ứng yêu cầu kiểm soát, nhất là các thông tin phục vụ báo cáo chuyên đề,
báo cáo đánh giá chi tiết về chi thường xuyên NSNN.
Bên cạnh đó, các chương trình ứng dụng cơng nghệ thơng tin chưa được
hoàn thiện, một số loại báo cáo chi thường xuyên NSNN kết xuất sai về số
liệu, trùng lặp số liệu gây khó khăn trong việc cung cấp thơng tin phục vụ
kiểm soát quỹ NSNN.
Là đơn vị trực thuộc KBNN Quảng Bình, KBNN Quảng Ninh mang
những thuận lợi và khó khăn chung của ngành trong hoạt động nghiệp vụ, đặc
biệt là trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Ngồi ra, với tính
chất là một huyện nghèo, nguồn lực tài chính hạn hẹp, năng lực trong tổ chức,
điều hành chi NSNN còn hạn chế ,việc thực hiện các giải pháp nhằm kiểm
soát việc sử dụng NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả ln được các cấp
chính quyền, các ban, ngành huyện Quảng Ninh quan tâm chỉ đạo.
Việc hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Quảng Ninh nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trong hoạt động kiểm sốt,
điều hành NSNN một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phương, nhất là với huyện nghèo như Quảng Ninh là việc làm cấp thiết.
Vì vậy, học viên chọn đề tài: "Hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi thường
2


xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh" làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Từ nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các khuyến
nghị nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
- Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Quảng Ninh, đánh giá những mặt tích cực, những hạn chế và nguyên
nhân những hạn chế.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi
thường xun NSNN tại KBNN Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu mới đang đặt ra
trong giai đoạn tới.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là gì?
- Hoạt động kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Quảng Ninh
được thực hiện như thế nào? Có những hạn chế gì? Do những ngun nhân
nào?
- Cần có những khuyến nghị nào để hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về kiểm soát
chi thương xuyên NSNN tại KBNN và thực tiễn hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ninh đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn.
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về các nhóm mục
chi, cơ chế chính sách, quy trình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và các đơn vị
thụ hưởng ngân sách nhà nướ khác.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung của hoạt động
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Quảng
Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập, xử lý, phân
tích, so sánh trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018 và đề xuất các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Quảng Ninh cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
- Tác giả sẽ xác định những dữ liệu thứ cấp cần thiết trong nghiên cứu đề
tài trước khi tiến hành thu thập dữ liệu. Các dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập
và xử lý theo yêu cầu của việc sử dụng dữ liệu đó trong đề tài.
- Tiến hành thu thập những vấn đề lý luận đã được rút ra từ các đề tài
nghiên cứu, tạp chí khoa học để làm cơ sở lý luận để sử dụng trong đề tài hay
đánh giá, đễ xuất khuyến nghị. Ngoài ra, số liệu thứ cấp được thu thập thông
qua báo cáo chi ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Ninh.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp phân tích để phân tích những số liệu thứ cấp
đã thu thập được để làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động chi
thường xuyên NSNN và đề xuất những giải pháp thiết thực.
- Từ những số liệu thứ cấp đã được thu thập, tác giả tiến hành phân tích
chi tiết các các nội dung liên quan đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước, làm cơ sở đánh giá tổng quát thực trạng hoạt động kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Quảng Ninh.
4



- Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh thực trạng với các định
hướng, mục tiêu đã đề ra nhằm đánh giá những hiệu quả, và hạn chế trong
hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước ở địa
phương.
- Từ những kết quả của các phương pháp phân tích, so sánh; trên cơ sở
các lý luận, tác giả sẽ tiến hành đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hồn
thiện hoạt động kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN
Quảng Ninh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại KBNN Quảng Ninh
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có những thơng tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu thập
và tham khảo một số bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ đã được cơng nhận
về hoạt động kiểm sốt chi thường xuyên NSNN tại KBNN, công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN làm nền tảng cho việc xây dựng cơ sở lý luận của
luận văn, cụ thể như sau:
* Một số luận văn nghiên cứu trước đây về đề tài kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước:
Ở cấp Kho bạc Nhà nước cấp huyện và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, đã
có một số nghiên cứu nói về cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN, xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên đều hướng đến việc

hồn thiện cơng tác này tại địa phương, dựa trên số liệu thu thập qua các năm
5


và công việc thực tế làm việc để đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi
NSNN
- Đặng Thị Kiều Trinh (2018), Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, Đại học Đà Nẵng – Đại
học Kinh tế.
Tác giả đã dựa trên số liệu thu thập được từ công tác chi NSNN tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2012-2016, nêu ra các kết quả
đạt được, đưa ra các đánh giá, nhận xét về những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong giai đoạn này, từ đó đưa ra cá giải pháp nhằm hồn thiện
công tác chi NSNN. Tuy nhiên, đề tài của tác giả là hoàn thiện hoạt động chi
NSNN trên địa bàn thị xã, quy mơ, tính chất rất rộng, nhiều khoản chi khơng
kiểm sốt chi qua KBNN, các chế độ chính sách từ đó đến nay đã thay đổi rất
nhiều và khơng cịn phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Vì vậy khơng
thể áp dụng các giải pháp đó cho đề tài.
- Đinh Quang Huy (2019), Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, Đại học Đà Nẵng – Đại học Kinh tế
Tác giả đã dựa trên số liệu thu thập được từ công tác quản lý chi NSNN
tại trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai từ năm 2013 đến năm 2017, nêu ra
các kết quả đạt được, đưa ra các đánh giá, nhận xét về những hạn chế và
nguyên nhân trong giai đoạn này, từ đó đưa ra cá giải pháp nhằm tăng cường
quản lý chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do nội dung đề tài là quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện, nhiều khoản chi khơng thực hiện kiểm sốt chi qua
KBNN nên khơng thể áp dụng cho đề tài đang nghiên cứu.
- Đoàn Thị Thanh Tồn (2018), Hồn thiện hoạt động kiểm sốt chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Đà Nẵng, Đại học Đà Nẵng –
Đại học Kinh tế.

Tác giả đã đã thu thập số liệu từ hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà
nước tại KBNN Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2017, nêu ra các kết quả đạt
được, đưa ra các đánh giá, nhận xét những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong giai đoạn này, từ đó đưa ra cá giải pháp nhằm hồn thiện
6


hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Tuy nhiên, các giải pháp của
tác giả đưa ra nhằn hoàn thiện hoạt động kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Đà
Nẵng khơng thể áp dụng cho đề tài vì mỗi địa phương vẫn còn mang những
nét khác nhau trong hoạt động kiểm sốt chi NSNN, trình độ năng lực của đội
ngũ kiểm sốt chi cũng khác nhau, mơ hình tổ chức bộ máy tỉnh không áp
dụng cho bộ máy tại cấp huyện.
- Đinh Văn Ký (2019), Quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua KBNN Kon Tum, Đại học Đà Nẵng – Đại học Kinh
tế.
Tác giả đã thu thập và phân tích số liêu cơng tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua KBNN Kon Tum, những rủi ro gặp phải trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2018, nêu ra kết quả, đưa ra các nhận xét đánh giá,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro
có thể xẩy ra trong hoạt động kiểm sốt chi NSNN qua KBNN, Tuy nhiên,
các giải pháp mà tác giả đưa ra nhằm quản lý được rủi ro có thể xẩy ra chỉ là
một yếu tố trong tổng thể hoạt động kiểm sốt chi thường xun NSNN nên
khơng thể áp dụng cho đề tài đang nghiên cứu.
* Một số bài viết trên tạp chí khoa học:
Trong thời gian qua đã có một số bài viết được đăng tải trên Tạp chí
Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, viết về cơng tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN, như:
- Nguyễn Thái Hùng (2019) “Xây dựng phần mềm tin học kiểm soát chi
cá nhân của đơn vị sự dụng ngân sách”.

Xuất phát từ rủi ro trong kiểm soát chi thanh toán cá nhân tại KBNN
Ninh Thuận, tác giả đã đưa ra thực trạng, đánh giá một số kết quả đạt được,
những hạn chế nguyên nhân và đưa ra giải pháp ứng dụng công nghệ thông
tin để xây dựng phầm mềm tin học kiểm soát chi cho cá nhân của đơn vị sử
dụng ngân sách qua KBNN Ninh Thuận. Bài viết là một tài liệu tham khảo
hữu ích để xây dựng các giải pháp trong đề tài.

7


- Dương Cơng Trinh (2019) “Kiểm sốt chi ngân sách xã qua
KBNN”.Trong cơng tác kiểm sốt chi ngân sách xã tại KBNN Thuận Bắc,
Ninh Thuận”
Tác giả đã nêu lên những vướng mắc đang gặp phải trong cơng tác kiểm
sốt chi ngân sách xã, từ các vướng mắc đó tác giả đã khuyến nghị nhằm tháo
gỡ vướng mắc đã nêu, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách
thanh toán toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN. Các khuyến nghị
trong bài viết có điểm tương đồng và phù hợp, qua bài viết có thể gợi mở một
số giải pháp nhằm hoạn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN mà đề tài đang nghiên cứu.
- Dương Công Trinh (2018), “Giải pháp nâng cao hiệu quả thống nhất
đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước”.
Thực hiện đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN
qua KBNN tại KBNN Thuận Bắc, Ninh Thuận, qua quá trình triển khai thực
hiện đã gặp phải những khó khăn vướng mắc gặp phải trong hoạt động kiểm
soát chi, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đề án,
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch tại KBNN như bố trí
cơng chức đúng chun mơn nghiệp vụ, rà soát, đánh giá các hồ sơ thủ tục gửi
đến KBNN những loại hồ sơ khơng có rủi ra thì loại bỏ, tăng cường đào tạo
bồi dưỡng cho đội ngũ làm cơng tác kiểm sốt chi NSNN… Những giải pháp

mà tác giả đã nêu là một tài liệu rất cần thiết trong quá trình thực hiện đề tài.
- Bùi Quang Sáng (2018), “Thực hiện quy trình thống nhất đầu mối kiểm
soát các khoản chi: một số vướng mắc và đề xuất giải pháp”.
Thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN là bước tiến
mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính của hệ thống KBNN. Để tiếp tục
hồn thiện quy trình kiểm sốt chi theo hướng chặt chẽ hiệu quả từ thực tiễn
triển khai tại KBNN thành phố Thái Nguyên, tác giả đã nêu lêm một số vướng
mắc gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện đối với KBNN cấp huyện
như khối lượng chứng từ quá lớn do tập trung một đầu mối kiểm soát chi dẫn
đến khơng có nhiều thời gian để nghiên cứu văn bản mới, kiểm soát hồ sơ
8


khơng kỹ nguy cơ rủi ro trong kiểm sốt và thanh toán, thời gian xử lý hồ sơ
ngắn. Giải pháp được tác giả đưa ra nhằm hồn thiện quy trình kiểm soát chi
là Giải pháp được đưa ra là cho phép ủy quyền kế toán trưởng kiểm soát và ký
chứng từ hàng ngày theo phân công, phân luồng công việc, có hình thức đãi
ngộ phù hợp cho cơng chức thực hiện ủy quyền kế toán trưởng mới phát huy
được hết vai trị trách nhiệm của mình, qua đó ủy quyền kế tốn trưởng nâng
cao được trình độ chun mơn nghiệp vụ. Từ những giải pháp mà tác giả đã
đề xuất được xem là một tài liệu dùng để tham khảo, nghiên cứu đối với đề tài
mà mình đang nghiên cứu.
Nhìn chung, các cơng trình nói trên thường đề cập đến những khía cạnh,
góc độ, phạm vi khơng gian và thời gian khác nhau, cả về lý thuyết, thực tiễn,
dự báo và định hướng liên quan đến kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm
sốt chi thường xun NSNN nói riêng. Tuy nhiên chưa cơng trình nào đánh
giá chun sâu cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Quảng Ninh nhằm hồn thiện cơng tác này một cách hệ thống, đầy đủ cả về lý
luận, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, quy trình, tập trung nguồn lực để kiểm sốt
chi thường xuyên NSNN đạt hiệu quả.

Trong bối cảnh hiện nay, khi Luật ngân sách 2015 chính thức có hiệu
lực, đi kèm theo đó là hàng loạt các quy định, hướng dẫn mới ra đời, đặc biệt
là các quy định liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN,
Nghị định 163/2016/NĐ-CP, Thông tư 342/2016/TT-BTC. Do vậy, nghiên
cứu về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh
hiện nay phải dựa trên các cơ sở lý luận mới, kết hợp với cơ sở thực tiễn tại
địa phương và những tiếp cận mới theo hướng hội nhập quốc tế, và yêu cầu
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với việc phân cơng, phân cấp trong cơ quan kiểm
sốt Nhà nước theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm. Chi NSNN thể
hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức
năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
b. Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN có những đặc điểm như sau:
- Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phịng mà Nhà nước đảm nhận.
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi NSNN vì cơ quan đó quyết định

các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN phải được xem xét toàn diện dựa vào
kế hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội và các khoản chi NSNN
đảm nhiệm.
- Các khoản chi NSNN thường mang tính chất khơng bồi hồn trực
tiếp.
- Hiệu quả của chi NSNN được đo lường ở tầm vĩ mơ và mang tính
tồn diện cả về mặt kinh tế - xã hội lẫn chính trị và ngoại giao.
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù kinh
tế khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, các phạm trù thuộc
lĩnh vực tiền tệ.
c. Phân loại chi NSNN
10


* Căn cứ theo nội dung kinh tế, hay theo tính chất phát sinh, chi NSNN
được phân thành:
- Chi đầu tư phát triển là khoản chi làm tăng hạ tầng, cơ sở vật chất của
đất nước và góp phần làm tăng trưởng kinh tế như: Đầu tư xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; Đầu tư
và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi bổ
sung dự trữ nhà nước; Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định
của pháp luật.
- Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của nhà nước như: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc

phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước;
hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam…; trợ giá theo chính sách của nhà nước; phần
chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;
hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ
trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp
luật.
- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
- Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức
ngoài nước.
- Chi cho vay của ngân sách trung ương.
- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
11


- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
- Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
- Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
* Căn cứ theo hình thức chi tại KBNN, chi NSNN được phân thành:
- Chi theo hình thức rút dự tốn từ KBNN: là hình thức chi mà các đơn
vị sử dụng ngân sách căn cứ vào dự tốn ngân sách được cơ quan có thẩm
quyền giao cho đơn vị, căn cứ theo nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi,
lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định đến KBNN nơi giao dịch để KBNN
kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chi trả trực tiếp cho người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS).
- Chi bằng hình thức lệnh chi tiền cùa cơ quan tài chính: Là hình thức

chi mà căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
chi, cơ quan tài chính kiểm tra, kiểm sốt nội dung, tính chất và kiểm sốt hồ
sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả
ngân sách theo quy định; ra lệnh chi tiền gửi KBNN để chi trả cho chi trả cho
tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
Hình thức này được áp dụng khi cấp NSNN cho các tổ chức, doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội có ít quan hệ với ngân sách và một số
khoản chi đặc biệt khác.
* Căn cứ theo phương thức cấp phát, chi trả NSNN:
- Chi tạm ứng: Là việc chi trả các khoản chi NSNN cho đơn vị sử dụng
NSNN trong trường hợp đơn vị đã có dự tốn nhưng phải ứng trước kinh phí
để thực hiện các khoản chi do chưa đủ điều kiện thanh toán theo chế độ quy
định.
- Tạm cấp kinh phí: Là phương thức chi trả NSNN được áp dụng khi
đầu năm ngân sách, các ĐVSDNS chưa có dự tốn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Để khơng ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, theo quy
định và hướng dẫn hằng năm của Bộ Tài chính, KBNN được tạm cấp kinh phí
từ ngân sách cho các ĐVSDNS để chi các khoản cần thiết để đảm bảo hoạt
12


động của nhà nước.
- Chi thanh toán: Là phương thức chi trả cho các khoản chi đã có đủ
điều kiện thanh tốn theo quy định. Khi có nhu cầu thanh toán, các ĐVSDNS
gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh tốn có liên quan theo chế độ
quy định.
* Căn cứ phân cấp chi ngân sách nhà nước gồm
+ Chi Ngân sách Trung ương
+ Chi Ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh)

+ Chi Ngân sách Quận - Huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách cấp huyện)
+ Chi Ngân sách Xã – Phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
Hệ thống NSNN ở nước ta được tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức
bộ máy Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, mỗi cấp chính quyền có
ngân sách riêng. Do đó, gắn với bốn cấp chính quyền, ngân sách cũng được
tổ chức thành bốn cấp tương ứng, bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ngân sách huyện, quận, thị xã; ngân
sách xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Chu trình hoạt động chi ngân sách nhà nước
Chu trình hoạt động chi NSNN được hiểu là một vịng trịn khép kín lặp
đi lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán đến quyết toán
chi NSNN, được cụ thể như sau:
a. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi
Ngân sách Nhà nước phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ
được giao và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp, cơ quan Tài chính xem xét tổng
hợp, lập dự tốn trình UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem
xét dự tốn Ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo
cáo cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp...
Dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh,
13


các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận được số
phân bổ về Ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán
trực thuộc bảo đảm đúng với dự tốn ngân sách được phê duyệt, khơng một tổ
chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ chi ngân sách đã được phân bổ khi
chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Lập dự tốn là cơng việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm

ngân sách do đó việc xây dựng dự tốn mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của tồn bộ các khâu trong chu trình quản lý
NSNN. Một dự tốn NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ
có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đối với việc
đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận
lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN.
b. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Sau khi dự toán chi Ngân sách Nhà nước được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao và được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc
kiểm soát chi NSNN được triển khai. Các cơ quan nhà nước ở trung ương và
địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán chi NSNN được giao cho các
ĐVSDNS đúng với dự toán được phê duyệt kể cả về tổng mức chi và chi tiết
theo đúng tính chất của mã nguồn ngân sách đã được duyệt, đồng thời thông
báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, thanh
toán và kiểm soát.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, KBNN tiến hành thanh
toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra quyết định chi kèm
theo hồ sơ chứng từ thanh toán gửi đến KBNN nơi giao dịch để tạm ứng,
thanh tốn cho các đối tượng liên quan. KBNN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ
và quyết định chi của chủ tài khoản thực hiện chi trả trong phạm vi dự toán và
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà Nước quy định.
1.1.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước
14


Là khâu cuối cùng trong chu trình chi NSNN. Nó bao gồm các cơng việc
lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện
trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN được thực hiện theo phương
pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Hội đồng nhân dân các

cấp phê chuẩn. Quyết tốn NSNN đó chính là sự tổng kết tình hình thực hiện
các khoản chi ngân sách của năm trước, thơng qua đó chúng ta có thể thấy
được hoạt động phát triển KT-XH của Nhà nước trong năm ngân sách, thấy
được hoạt động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mơ của Nhà nước.
Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành chi NSNN
trong những năm sau.
1.2. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và dịch vụ công cộng khác mà
Nhà nước vẫn phải cung ứng.
1.2.2. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
theo mục đích sử dụng:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh
tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một
cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải
là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt
động của các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thuỷ lợi, sự nghiệp ngư
nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thơng, sự nghiệp kiến thiết thị
chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp, điều tra thống
kê.
15


+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu
trữ hồ sơ địa chính.

+ Chi định canh, định cư và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp văn hoá - xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; chi
sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thơng tin; sự nghiệp thể dục thể thao; sự
nghiệp phát thanh, truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi
trường; sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn hóa – xã hội khác.
- Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương
đến địa phương.
- Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Bao gồm: Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt
Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh...;
- Chi trợ giá theo chính sách của nhà nước.
- Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do nhà nước vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngồi.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b. Phân loại chi thường xuyên NSNN theo tính chất kinh tế
Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi, cụ thể như sau:
- Nhóm chi thanh tốn cho cá nhân gồm: tiền lương; tiền công trả cho
lao động thường xuyên theo hợp đồng; phụ cấp lương; học bổng học sinh,
sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp; chi về cơng tác
người có cơng với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
16



×