Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế từ thực tiễn huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.66 KB, 113 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY XUYÊN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC TIẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC

HÀ NỘI, năm 2020




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại

Học viện Khoa học xã hội

Việt Nam, dưới sự quan tâm và giảng dạy tận tình của các thầy, các cơ
Khoa Chính sách cơng, Tác giả đã hồn thành luận văn Thạc sĩ “Quản lý
nhà nước về kinh tế từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam và
đặc biệt là TS. Trần Minh Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các thành viên trong UBND huyện
Duy Xuyên đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn
Thạc sĩ này.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các tài
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày

tháng năm 2020

Học viên


Nguyễn Ngọc Tiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ........................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế.................10
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế........................................................................ 20
1.3. Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế................................................................ 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế.................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TẠI HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM............................................... 35
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội....................................................................... 35
2.2. Thực trạng tình hình kinh tế tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.......37
2.3. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tại
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam..................................................................................... 44
2.4. Những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về
kinh tế tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.............................................................. 50
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM.......................................................... 57
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế từ thực tiễn
huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam...................................................................................... 57
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế từ thực
tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam............................................................................ 60
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế từ thực
tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam............................................................................ 65
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt
1

CBCC

2

CNXH

3

CN-TTCN

4

CPTPP

5

HCNN

6


KTTT

7

NSTW

8

NSĐP

9

NSNN

10

NLĐ

11

NSDLĐ

12

QLNN

13

QHLĐ


14

FDI

15

UBND

16

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 30 năm Đổi Mới, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam vẫn tiếp tục được đẩy mạnh, nhưng tư duy đã có sự chuyển biến
đáng kể, thể hiện ở việc tham gia nhiều FTA khu vực, song phương và nhiều
bên; tư duy về thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, chứ
không chỉ là thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế
quốc tế khơng cịn là động lực chủ yếu/duy nhất cho cải cách thể chế kinh tế
trong nước [49]
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, trong nền kinh tế thị trường hiện đại có nhiều bất cập. Ở
Việt Nam, các nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường cũng được hồn thiện, góp phần ổn định kinh tế vi mơ, duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, việc học tập nghiên cứu và vận dụng vào
thực tiễn những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà
nước về kinh tế nói riêng có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh viên, học viên và

những người nghiên cứu kinh tế [31].
Đại hội Đảng lần thứ VI, đã xác định nền kinh tế từ mơ hình kế hoạch
hố tập trung quan liêu bao cấp dựa trên chế độ công hữu tư liệu sản xuất với
hai hình thức Nhà nước và tập thể là chủ yếu, đã chuyển sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hàng loạt các biện pháp cải cách
chính sách kinh tế vĩ mơ đã được thực hiện, hồn chỉnh hệ thống pháp luật,
đổi mới cơng tác kế hoạch hố, cơng tác tài chính, tiền tệ và giá cả. Nhà nước
tham gia vào quá trình quản lý kinh tế với tư cách là nhà quản lý vĩ mô, điều
1


tiết các hoạt động thị trường, giữ cho nền kinh tế phát triển ổn định đi theo
đúng định hướng do Đảng, Nhà nước đã vạch ra và có những bước phát triển
vượt bậc, theo đúng định hướng XHCN [14]
Tại huyện Duy Xuyên, tăng trưởng kinh tế bình quân của nhiệm kỳ
2015-2020 vượt 15,01% so với Nghị quyết đề ra; thu nhập bình quân đầu
người đến 2020 đạt 44,935 triệu đồng/người/năm; cơ cấu giá trị giữa các
ngành công nghiệp- xây dựng, dịch vụ và nông nghiệp đạt chỉ tiêu Nghị quyết
nhiệm kỳ với tỷ lệ 43,6- 45,3-11,1%; cơ cấu lao động phi nông nghiệp- nông
nghiệp là 80 và 20%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; giá trị sản xuất công
nghiệp- tiểu thủ cơng nghiệp tăng bình qn hàng năm 15,6% (Nghị quyết đề
ra là 14%); giá trị dịch vụ tăng bình quân hàng năm 18,6% (Nghị quyết 17%);
giá trị sản xuất nơng- lâm- ngư tăng 3,2%/năm; gía trị đầu tư toàn xã hội tăng
3,2% so với 5 năm trước; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,53%; dự kiến năm 2020
Duy Xuyên sẽ là huyện đạt chuẩn nông thôn mới… Tuy nhiên trong q trình
xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về kinh vẫn còn một số hạn
chế, tồn tại nhất định.
Từ thực tiễn tình trạng nền kinh tế trong và ngồi nước, các cấp chính
quyền địa phương huyện Duy Xuyên nếu không kịp thời xây dựng nội dung,

phương thức quản lý nhà nước về kinh tế phù hợp tại địa phương, sẽ gặp
nhiều khó khăn, thách thức lớn. Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên,
nên tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về kinh tế từ thực tiễn huyện
Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về vai trò, chức năng của Nhà nước về kinh tế xã hội nói
chung, quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng đã được nhiều tác giả bàn luận,
cụ thể như một số các cơng trình sau:
Trần Thanh Cương (2017), Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
2


nước về kinh tế cấp thành phố ở Hà Nội, Luận án Tiến sỹ quản lý kinh tế, Học
viện chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án phân tích về chất lượng đội ngũ
CB QLNN về KT cấp tỉnh ở Việt Nam, trên cơ sở đó rà sốt chất lượng đội
ngũ CB QLNN về KT cấp thành phố ở Hà Nội, qua đó tìm kiếm phương
hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLNN địa phương đáp ứng
yêu cầu phát triển KT - XH của Thành phố trong giai đoạn đến năm 2020.
Nguyễn Đức Đồng (2018), Pháp luật về bảo vệ môi trường qua thực
tiễn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ
Luật học Luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn khái quát
những pháp luật hiện hành và thực tiễn pháp luật về bảo vệ môi trường tại các
cơ sở sản xuất, kinh doanh ở tỉnh Quảng Bình. Đồng thời đề xuất những giải
pháp kiến nghị nhằm hồn thiện và nâng cao tính thực thi của pháp luật về
biện pháp xử lý hành vi vi phạm về vệ sinh môi trường trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2019), Quản lý nhà nước về phát triển kinh
tế biển các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ quản lý kinh tế,
Khoa sau Đại học Trường Đại học Thương Mại Hà Nội. Luận án đã nhận
dạng bối cảnh và kết quả hoạt động kinh tế biển của các tỉnh Bắc Trung Bộ
trong thời gian qua để tập trung đánh giá các nội dung quản lý nhà nước về

phát triển kinh tế biển tại các địa phương. Đồng thời đánh giá khách quan về
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách; tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về phát triển kinh tế biển của địa phương; tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về phát triển kinh tế biển và kiếm tra, giám sát quản lý nhà nước
về phát triển kinh tế biển và đề xuất một số vấn đề có tính định hướng cho
việc hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển kinh tế biển tại các tỉnh Bắc
Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay.
Kha Thị Cẩm Hường (2017), Quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học
3


viện Hành chính quốc gia. Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và có nghiên cứu,
tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở một số địa
phương và quốc gia. Đồng thời phân tích thực trạng quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu từ năm 2012 đến nay; định hướng giải
pháp, tầm nhìn đến năm 202 và đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lý nhà nước
đối với kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Hồng Cao Liêm (2018), Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam, Luận
án Tiến sĩ quản lý kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án
tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông nói chung và kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ nói riêng từ
NSNN có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu: Kinh tế giao thông, Kinh tế
đô thị, Kinh tế chính trị, Kinh tế quản lý, Kinh tế phát triển, Quản trị kinh
doanh... Qua đó, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ NSNN tại tỉnh Hà Nam
trong giai đoạn 2011-2015, có bổ sung số liệu hai năm 2016, 2017; đề xuất
phương hướng và giải pháp đến năm 2025.

Nguyễn Hồng Sơn (2019), Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ ngành lý luận và lịch sử
nhà nước và pháp luật, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án
tập trung nghiên cứu chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam trên các phương diện xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện
pháp luật và giải quyết các xung đột, tranh chấp về kinh tế, xử lý các vi phạm
trong hoạt động kinh tế. Qua đó, đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm
thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN, phát triển KTTT định hướng XHCN, bảo đảm
4


và phát huy quyền con người, hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Quang Thử (2018), Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam
trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ quản lý kinh tế, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng ngành
cơng nghiệp và thực trạng chính quyền tỉnh Quảng Nam phát triển cơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Nguyễn Thị Phương (2019), Quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong điều kiện hội nhập quốc tế,
Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện khoa học xã hội. Luận văn phân
tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động du lịch
của Ninh Bình trong điều kiện hội nhập quốc tế, đề xuất được phương hướng
và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong điều kiện hội nhập quốc tế nhằm thúc đẩy
ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đổi mới hiện nay.
Phạm Quốc Vinh (2019), Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nơng nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Luận
án Tiến sĩ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu
lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý nhà nước
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình để
đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
Một số bài viết liên quan đến quan điểm, công tác quản lý nhà nước về
kinh tế và hoạt động kinh tế nói chung ở các địa phương:
Nguyễn Đình Bắc (2019), Quản lý nhà nước về kinh tế theo tinh thần
5


Văn kiện đại hội XII của Đảng, Trang thông tin điện tử quản lý nhà nước, Học
viện hành chính quốc gia cập nhật ngày
14/8/2019. Bài viết đã đánh giá kết quả trong 30 năm qua, để tạo điều kiện
cho sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường và đáp ứng với yêu cầu,
đòi hỏi của sự phát triển đó, vai trị quản lý nhà nước về kinh tế cũng từng
bước được đổi mới. Nhà nước giảm bớt các chỉ tiêu pháp lệnh, thu hẹp và
từng bước xóa bỏ việc quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nước bằng kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp. Địi hỏi các cấp
có thẩm quyền đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về kinh tế ở nước
ta trong thời gian đến.
Trần Thị Hằng, Nguyễn Thị Minh Hiền (2019), Quản lý nhà nước
trong nền kinh tế số, Trang thông tin điện tử Tạp chí Cơng thương
cập nhật ngày 05/11/2019. Bài viết đã khẳng định
Trong thời kỳ Cách mạng 4.0, các phương thức hoạt động kinh tế các quốc gia
trên thế giới đều có sự thay đổi mạnh mẽ, và Việt Nam cũng khơng phải là
ngoại lệ. Các trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
bắt đầu dựa trên ứng dụng cơng nghệ số. Để thích ứng chuyển đổi sang kinh
tế số, Nhà nước phải đổi mới mơ hình và cách thức áp dụng cơng nghệ số

trong quản lý kinh tế.
Bùi Thị Thùy Nhi (2020), Thực trạng phân cấp quản lý kinh tế ở Việt
Nam hiện nay, Trang thơng tin điện tử Tạp chí Cơng thương
cập nhật ngày 26/01/2020. Kết quả nghiên
cứu tập trung phân tích một số vấn đề cơ bản về phân cấp quản lý, thực trạng
phân cấp quản lý kinh tế ở Việt Nam, trong đó có những nội dung như phân
cấp về quy hoạch, kế hoạch; phân cấp quản lý đầu tư cơng; Phân cấp quản lý
ngân sách…
Qua tìm hiểu, nghiên cứu những cơng trình và bài viết trên cho thấy
6


chưa có cơng trình nào nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế gắn với địa
bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Do đó đề tài khơng trùng lặp với các
cơng trình đã cơng bố, nhiệm vụ cơng tác quản lý nhà nước về kinh tế của các
cấp chính quyền địa phương huyện Duy Xuyên với nhiều nội dung và những
vấn đề đặt ra. Do vậy, việc nghiên cứu Đề tài “Quản lý nhà nước về kinh tế
từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” là hết sức cần thiết, qua đó
giúp cho các cấp, các ngành có những chiến lược phát triển kinh tế, quản lý
nhà nước về kinh tế đạt hiệu quả tại các địa phương.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về kinh tế của chính quyền huyện Duy Xuyên trong giai
đoạn hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới cách thức quản lý nhà
nước về kinh tế ở huyện Duy Xuyên trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luân văn cần tập trung vào các nhiệm vụ
sau:
+
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý trong công tác quản lý
nhà
nước về lĩnh vực kinh tế;
+

Tập trung vào việc đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với một

số lĩnh vực kinh tế trên địa bàn huyện Duy Xuyên, từ đó chỉ ra những hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế đó;
+
Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu về QLNN
nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế từ thực tiễn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.


7


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động của công tác QLNN về kinh tế từ thực
tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

*

Phạm vi về mặt nội dung: Phân tích nội dung, phương thức và các

yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về một số lĩnh vực kinh tế tại huyện
Duy Xuyên;
*

Về không gian: huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;

*

Về mặt thời gian: giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2025.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ khoa học pháp lý về QLNN nói
chung, QLNN trong lĩnh vực kinh tế nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu và phân tích, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều
tra, thống kê … được sử dụng trong việc đánh giá tình hình Quản lý kinh tế
và cơng tác QLNN đối với một số lĩnh vực kinh tế từ thực tiễn huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về pháp luật trong
QLNN ở một số lĩnh vực kinh tế trên địa bàn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam.

8


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho công tác QLNN trong lĩnh vực kinh tế không chỉ riêng địa bàn
huyện Duy Xuyên mà còn cho cả những địa phương có nét tương đồng về
chính trị - kinh tế. Luận văn cũng có thể làm tài liệu phục vụ cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập liên quan đến QLNN về kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý trong quản lý nhà nước về
kinh tế.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về kinh tế từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

9


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về kinh tế
Khái niệm kinh tế
Khái niệm kinh tế bao hàm khái niệm về cách các xã hội sử dụng các
nguồn lực để sản xuất hàng hóa có giá trị và cách phân phối các hàng hóa này
giữa các cá nhân.
Sự khan hiếm tài nguyên cho thấy ý tưởng rằng tài nguyên vật chất bị
hạn chế và không thể sản xuất một lượng hàng hóa vơ hạn, vì mong muốn và
nhu cầu của con người là vô hạn và vô độ.
Dựa trên nguyên tắc này, nền kinh tế quan sát hành vi của con người là
kết quả của mối quan hệ giữa nhu cầu của nam giới và các nguồn lực có sẵn
để đáp ứng những nhu cầu đó.
Khoa học kinh tế cố gắng giải thích hoạt động của các hệ thống kinh tế
và mối quan hệ với các tác nhân kinh tế (công ty hoặc cá nhân), phản ánh các
vấn đề hiện có và đề xuất giải pháp.
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người
và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn.
Kinh tế có nghĩa là:" Dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có và hạn hẹp, con
người tìm cách trả lời 3 câu hỏi:" Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? và
Sản xuất cho ai?"
Kinh tế là tổng thể (hoặc một bộ phận) các yếu tố sản xuất, các điều
10


kiện sống của con người, và các quan hệ vật chất giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất xã hội mà cốt lõi là vấn đề sở hữu và vấn đề lợi
ích.
Khái niệm quản lý
Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản

lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng” [9]. Quản lý là nhằm phối hợp các lao động
đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây Mác
đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản
lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục
đích của người quản lý. Với cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức
quản lý và mục đích quản lý.
11


Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Khái niệm quản lý nhà nước

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước thì: “Quản lý nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ
quốc XHCN” [6, tr.407]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền
lực nhà nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ
xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt QLNN được
hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong đề tài này là khái niệm QLNN theo nghĩa
rộng; QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các
văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị
quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan
nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng và
nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực
hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.

12


Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật
và thông qua hệ thống các chính sách với các cơng cụ quản lý kinh tế lên nền
kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội

nhập kinh tế quốc tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế là một dạng quản lý xã hội của Nhà nước.
Nó rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhưng
cũng rất phức tạp. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả
các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh tế, các thành phần kinh tế và các chủ thể
kinh tế hoạt động trong toàn bộ nền kinh tế.
Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân không chỉ trên phạm vi
quốc gia mà còn cả một số hoạt động kinh tế đối ngoại diễn ra ở nước ngoài,
như các doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngồi, các hàng hóa xuất nhập
khẩu từ nước ngồi, thẩm định các cơng nghệ thiết bị nhập khẩu.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những
quan hệ vĩ mơ có liên quan đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó kinh tế
nhà nước đóng vai trị chủ đạo. Nhà nước khơng can thiệp, khơng giải quyết
những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế hoạt động
trong nền kinh tế thị trường (cá nhân, doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế...).
Trong quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước sử dụng hệ thống các
công cụ cần thiết để thực hiện chức năng quản lý của mình như cơng cụ định
hướng (kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế ...), cơng cụ kinh tế,
tài chính tiền tệ (chính sách đầu tư, thuế, chi tiêu ngân sách, hệ thống ngân
hàng, lãi suất, tín dụng...), cơng cụ pháp lý (pháp luật, các văn bản pháp
quy...), các công cụ tổ chức và giáo dục...
13


Chủ thể của hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế là cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, theo nghĩa rộng, hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế
được thực hiện bởi ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Khách thể của
hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế chính là hoạt động của nền kinh tế.
Hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế bao giờ cũng tới những mục tiêu nhất
định.

Từ khái niệm trên có thể rút ra các đặc điểm quản lý nhà nước về kinh
tế như sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước về kinh tế vĩ mô
Nhiệm vụ chủ yếu quản lý vĩ mô nền kinh tế là đảm bảo cân đối cơ bản
trên bình diện tổng thể nền kinh tế tạo ra môi trường thuận lợi, nhiều cơ hội
cho các chủ thể kinh tế trên thị trường đặc biệt là các doanh nghiệp, dẫn dắt
nền kinh tế quốc dân phát triển liên tục với tốc độ cao và lành mạnh.
Chức năng chủ yếu của quản lý nhà nước về kinh tế vĩ mô là vạch ra
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và các chính sách kinh tế
đồng bộ. Trong suốt hơn 3 thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập
của Đảng, ổn định kinh tế vĩ mô luôn là mục tiêu xuyên suốt, được ưu tiên
hàng đầuvà là một trong những yêu cầu mang tính nguyên tắc đối với Nhà
nước trong quản lý, điều hành nền kinh tế.
Mặc dù nền kinh tế có những thời điểm xảy ra lạm phát cao, đe dọa ổn
định kinh tế vĩ mô do trong quá trình chuyển đổi, xuất phát điểm thấp, tiềm
lực kinh tế còn yếu, khả năng chống chịu trước những biến động kinh tế thế
giới và trong nước còn hạn chế; nhưng nhìn tổng thể, chúng ta đã nỗ lực
khơng ngừng để bảo đảm ổn định vĩ mô, tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế.
Từ năm 2012 đến nay, có thể nói nền kinh tế nước ta đã bước vào giai
đoạn ổn định, phục hồi và phát triển. Chỉ số giá tiêu dùng đã giảm từ 18,13%
năm 2011 xuống còn 6,81% năm 2012 và 2,6% năm 2017 (3,53% theo cách
14


tính bình qn). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP tăng từ 5,25% năm
2012 lên 6,81% năm 2017. Không chỉ trong giai đoạn này, kết quả những thời
kỳ trước như giai đoạn 1991-1996 hay 2001-2006 đều minh chứng mối quan
hệ khá chặt chẽ giữa lạm phát với tăng trưởng kinh tế.
Nhìn lại tổng thể năm 2017, vượt qua những khó khăn thách thức từ
bên trong và bên ngồi, đất nước chuyển biến tích cực, tồn diện trên các lĩnh

vực; đặc biệt kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định là một thành cơng lớn, góp phần
quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế.
Xuất khẩu tăng mạnh, cán cân thương mại thặng dư 2,8 tỷ USD, cùng với vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và kiều hối chảy mạnh vào Việt Nam đã góp phần
cải thiện cán cân thanh tốn và tăng dự trữ ngoại hối lên gần 60 tỷ USD hiện
nay.
Tỷ giá ổn định, lãi suất có xu hướng giảm phù hợp với diễn biến lạm
phát, tạo thuận lợi cho sản suất kinh doanh. Cân đối ngân sách nhà nước
(NSNN) được cải thiện, tổng thu NSNN vượt dự tốn 5,9%, góp phần làm
giảm bội chi NSNN xuống cịn 3,48% GDP, nợ cơng cịn 61,2% GDP.
Thị trường chứng khốn - “phong vũ biểu” của nền kinh tế tăng mạnh,
hiện đang trong khoảng 1.050 -1.100 điểm. Tăng trưởng kinh tế đã thoát khỏi
sự phụ thuộc vào các giải pháp kích cầu ngắn hạn và ngành khai khoáng, đạt
mức cao nhất kể từ năm 2007, thuộc nhóm nước tăng trưởng cao nhất trong
khu vực và tồn cầu; trong đó các ngành, lĩnh vực kinh tế chủ yếu đều tăng
trưởng khá, tạo việc làm, thu nhập và ổn định đời sống người dân.
Cùng với ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh được cải
thiện với kết quảxếp hạng môi trường kinh doanh tăng 14 bậc, từ thứ 82 lên
thứ 68/190; năng lực cạnh tranh tăng 5 bậc, từ thứ 60 lên thứ 55/137 quốc gia,
vùng lãnh thổ; đánh giá triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam được
nâng lên, từ “ổn định” lên “tích cực”.
15


Quyết tâm đổi mới của Việt Nam và những kết quả quan trọng đạt được
đã tạo khơng khí phấn khởi trong đầu tư kinh doanh và toàn xã hội, củng cố
niềm tin nhà đầu tư và cộng đồng doanh nghiệp.Việc tổ chức thành cơng Năm
APEC 2017 cũng đã góp phần quan trọng nâng cao uy tín, vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. [32]
Thứ hai, quản lý nhà nước về kinh tế mang tính quyền lực nhà nước

Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý của Nhà nước đối với hệ thống
kinh tế quốc dân, của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, của chính
quyền đối với nền kinh tế quốc dân. Đồng thời mang tính quyền lực nhà nước,
quản lý này lệ thuộc vào chính trị, là cơng cụ đặc biệt để thực hiện quyền lực
chính trị (lập pháp, hành pháp và tư pháp) của giai cấp thống trị đối với giai
cấp khác và xã hội. Mặt khác, quản lý này mang tính pháp quyền và thực hiện
theo nguyên tắc pháp chế.
Đối với quyền lập pháp là quyền đại diện cho Nhân dân thể hiện ý chí
chung của quốc gia. Những người được Nhân dân trao cho quyền này là
những người do phổ thông đầu phiếu bầu ra hợp thành cơ quan gọi là Quốc
hội. Quyền biểu quyết thông qua luật là quyền lập pháp, chứ không phải là
quyền đưa ra các mô hình xử sự cho xã hội. Đồng thời, là người thay mặt
Nhân dân giám sát tối cao mọi hoạt động của nhà nước, nhất là hoạt động
thực hiện quyền hành pháp…(Theo Điều 70 và Điều 120 của Hiến pháp năm
2013)
Quyền hành pháp là quyền tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia
do Chính phủ đảm trách. Thuộc tính cơ bản, xuyên suốt mọi hoạt động của
quyền này là đề xuất, hoạch định, tổ chức soạn thảo chính sách quốc gia và
sau khi chính sách quốc gia được thơng qua là người tổ chức thực hiện và
quản lý nhà nước mà thực chất là tổ chức thực hiện pháp luật để bảo đảm an
ninh, an toàn và phát triển xã hội…(Theo Điều 96 Hiến pháp năm 2013)
16


Thứ ba, quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục tiêu phát triển lấy
hiệu quả kinh tế – xã hội là chính
Xuất phát từ hai đặc điểm trên, mục tiêu đặt ra trong quản lý nhà nước
về kinh tế là mục tiêu kinh tế – xã hội, mục tiêu này được thể hiện ở mục tiêu
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân bền vững.
Xuất phát từ việc phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, Đảng

và Nhà nước ta đã chủ trương xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao
cấp chuyển sang nền KTTT và hội nhập quốc tế. Các doanh nghiệp tư nhân
trong nước và có vốn nước ngồi xuất hiện ngày càng nhiều, hộ nơng dân
chuyển sang kinh doanh hàng hóa, hộ tư thương phát triển mạnh, thị trường
hàng hóa và dịch vụ phát triển với quy mô ngày càng lớn, chủng loại phong
phú hơn. Thị trường tài chính, nhất là thị trường tín dụng và chứng khoán phát
triển khá nhanh.
Thực tiễn cũng cho thấy, nền KTTT định hướng XHCN có sự khác biệt
với nền KTTT tư bản chủ nghĩa, thể hiện chính là ở chỗ ai làm chủ sức mạnh
kinh tế và sức mạnh chính trị trong một nước. Phát triển nền KTTT định
hướng XHCN là con đường hiện thực, định hướng quản lý, phát triển kinh tế
giai đoạn hiện nay còn nhiều thách thức, coi mục tiêu phát triển bền vững và
ưu tiên lợi ích của nhân dân lao động là những tiêu chuẩn tối cao cho các lựa
chọn chính sách của Đảng. [33]
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về kinh tế
Thứ nhất, đảm bảo cho nền kinh tế ổn định và phát triển bền vững
Phát triển kinh tế chính là nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế nhiều
thành phần, nhà nước đảm bảo định hướng XHCN thơng qua vai trị chủ đạo
của kinh tế nhà nước - lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng
điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta được hình thành và phát triển
17


trên cơ sở phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản
lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo.
Theo đó, Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách và lực lượng vật chất, bảo đảm cho thị trường phát triển,
tuân thủ các quy luật của KTTT…. phân phối lại theo hướng bảo đảm tăng

trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ môi trường. Đồng
thời, Nhà nước phải bảo đảm được vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, hồn
thiện các cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong
việc chấp hành các chính sách chế độ, sử dụng các chương trình đầu tư tín
dụng để tạo điều kiện và hướng dẫn sự phát triển của các ngành, các địa
phương và các thành phần kinh tế. [10]
Thứ hai, đảm bảo hiệu quả kinh tế
Đảm bảo những cân đối lớn của nền kinh tế xã hội như cân đối hàng
hóa - tiền tệ, cung - cầu, xuất khẩu - nhập khẩu, đầu tư cá nhân - đầu tư cộng
đồng, cân đối giữa các ngành,...
Đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế liên tục, tổng sản phẩm quốc dân và
thu nhập bình quân đầu người năm sau tăng hơn năm trước; sự phát triển kinh
tế giai đoạn trước không gây tổn hại đến giai đoạn sau, môi trường sinh thái
được bảo vệ.
Quản lý nhà nước đúng đắn không phải là bất chấp cơ chế thị trường,
mà sử dụng cơ chế thị trường để điều tiết sự vận động của hàng, tiền, của các
yếu tố thị trường, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. Các chủ
trương, chính sách kinh tế và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước phải
phù hợp với cơ chế thị trường, mang lại lợi ích và công bằng xã hội, ổn định
và tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý, ngăn ngừa tình trạng độc quyền, can
thiệp làm méo mó thị trường, lệch lạc các nguồn lực và tổn hại lợi ích cộng
18


×