Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) biện pháp quản ý hoạt động dạy học ở trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ ĐỨC ANH

Biện pháp quản ý hoạt động dạy học ở
trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
tỉnh Phú Thọ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2010


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lịng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trường Đại học giáo dục, Khoa Quản lý giáo dục đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tơi trong suốt
quá trình tham gia học tập.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp hiện đang công tác tại
trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện, động viên, khuyến
khích tơi trong q trình học tập và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các phịng giáo dục, các thầy
cơ giáo, các đồng chí học viên đang theo học tại trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo
tỉnh Phú Thọ đã cộng tác, giúp đỡ và cung cấp thông tin cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên, khích lệ giúp tơi vượt
qua khó khăn trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS.Lưu Xuân Mới, người
đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình làm luận văn, giúp tơi hồn thành
và bảo vệ thành cơng luận văn thạc sỹ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
khuyết điểm. Rất kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cơ giáo và ý kiến đóng góp


của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 11 năm 2010.
Tác giả.

Lê Đức Anh.

1


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ương

CSVC - TB : Cơ sở vật chất, thiết bị
CSVC - KT : Cơ sở vật chất, kỹ thuật
CNH - HĐH : Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
CBQLGD

: Cán bộ quản lí giáo dục.

CB

: Cán bộ


CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐCSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GD& ĐT

: Giáo dục và đào tạo.

KTXH, KH - CN : Kinh tế xã hội, khoa học - công nghệ
KT - XH

: Kinh tế - xã hội

LĐ - XH

: Lao động - xã hội

ND

: Nội dung

NCKH


: Nghiên cứu khoa học

NVQL

: Nghiệp vụ quản lý

QL

: Quản lý



: Quyết định.

QLNN

: Quản lý Nhà nước

QLGD

: Quản lý giáo dục.

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm.

TCN

: Trước Công nguyên


THPT

: Trung học phổ thông.

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
TRANG
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
6. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................4
8 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................................4

9. Cấu trúc luận văn ………………………………………………….......................................4
NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG

NHÀ TRƢỜNG
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu…………………………………..…………….……......5
1.1.1 Ở ngoài nước………………………………………………………………....…………..5
1.1.2 Ở trong nước. ……………………………………………………………….…………...6
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài…………………………………………….………......7
1.2.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài…………………………………....………......7
1.2.1.1 Quản lý………………………………………………………..……………..…………7
1.2.1.2 Quản lý giáo dục……………………………………………..……………..………….9
1.2.1.3 Quản lý nhà trường…………………………………………..……………..………...11
1.2.1.4 Các chức năng quản lý……………………………………….……………..………...13
1.2.1.5 Hoạt động dạy học………………………………………….…………………..…….18
1.2.1.6 Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học……………..........21
1.2.1.7 Quản lý hoạt động dạy học……………………………………….…………….…….24
1.2.2 Đặc trưng của hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý giáo dục
và đào tạo…………………………………………………………………………..…………25
1.2.2.1 Hoạt động của giảng viên………………………………….…………………. .……..25
1.2.2.2 Hoạt động của học viên……………………………………….……………….….......25
1.2.2.3 Nội dung, chương trình……………………………………………………….………26
1.2.2.4 Mối quan hệ thầy- trị trong hoạt động dạy học…………………………….………...26
1.2.3 Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo…………………………………………………..………………………………….……...28

3


a. Quản lý hoạt động của giảng viên………………………...………………………..….......28

b. Quản lý hoạt động của học viên…………………………………………………….……..31
c. Quản lý chương trình……………………………………………………………….……..32
d. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ……………………………………………………33
e. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học…………………………………………………...34
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………….…........35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG

CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ THỌ
2.1 Vài nét về Trƣờng Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ 2.1.1 Lịch sử
phát triển của nhà trường …………………………………..…………………………...........36
2.1.2 Tình hình đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên nhà trường trong giai đoạn hiện
nay……………………………………………………………...………………………..........37
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh Phú
Thọ………………………………………………………..………………………….…....….40
2.1.4 Tình hình cơ sở vật chất - thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy
học.…………………………………………………………………………………..…..........42
2.2 Thực trạng hoạt động dạy học ở trƣờng Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Phú Thọ.
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên. ……………….……………………..45
2.2.1.1. Soạn giáo án, chuẩn bị thiết bị dạy học………………………………….…………..45
2.2.1.2. Thực hiện giờ dạy trên lớp của giảng viên…………………………………………...47
2.2.1.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá ……………………………………………………….48
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học viên………………………………………........50
2.2.2.1. Hoạt động học tập trên lớp, nền nếp của học viên…………..………………...……..50
2.2.2.2. Công việc chuẩn bị làm bài tập, thảo luận, hội thảo của học
viên…………………………………………..………………………………………………..51
2.3. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trƣởng trƣờng Cán bộ
quản lý GD&ĐT tỉnh Phú Thọ.
2.3.1. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giảng viên……………………...52
2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý GD&ĐT

tỉnh Phú Thọ……..…………………………………………………………………………....52
2.3.1.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình dạy học……………..………..........55
2.3.1.3. Thực trạng quản lý việc soạn bài, chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy học và chuẩn bị lên
lớp của giảng viên……………..………..…………………….................................................66
2.3.1.4. Thực hiện quản lý giờ lên lớp của giảng viên……….……………………..…...........68

4


2.3.1.5. Thực trạng quản lý hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn……………..……..........70
2.3.1.6. Kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học của giảng viên…………………..……..........73
2.4. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên ở trƣờng Cán bộ quản
lý GD& ĐT tỉnh Phú Thọ….………………………………..................................................75
2.4.1. Quản lý hoạt động học tập trên lớp, nền nếp học tập của học viên................................76
2.4.2. Quản lý công việc chuẩn bị bài tập, thảo luận, hội thảo trước khi lên lớp của học
viên……………………..……………………………………………………………..............77
2.4.3. Quản lý việc kiểm tra - đánh giá học viên….….............................................................77
2.5 Đánh giá chung: ………………………………………………………..……….............79
2.5.1 Thuận lợi……………...………………………………………………………………...79
2.5.2 Khó khăn…………..………………….………………………………...………………82
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………..………...............84
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CÁN
BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
3.1 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp…………………………………..………………….85
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế……………………………………..………………85
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn……………….……………………….……………85
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan………………………………………..…………86
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi…………………………………………..…………...86
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào
tạo.

3.2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, học viên về vai trò và tầm quan trọng của
việc quản lý hoạt động dạy học. ………………………………………………....…………...87
3.2.2 Quản lý việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của giảng viên và của tổ
chuyên môn…………………………………………….…………………………..................89
3.2.3 Quản lý hoạt động học tập của học viên……………………….…………….………... 92
3.2.4 Quản lý việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học.………………………………………………………………..………….……………….94
3.2.5 Tăng cường kiểm tra- đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường…………………..97
3.2.6 Tạo động lực cho thầy và trò trong hoạt động dạy học……………………..... ............101
3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất………………………………………………………………………………….………105
3.3.1. Mục đích……………………………………………………………………………...105
3.1.2. Nội dung và cách tiến hành…………………………………………………………...105
Tiểu kết chương 3………………………………………………………..………………….110

5


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………………..……….…….…………...111
2. Khuyến nghị ……………………………………………..………………..……...............112
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……..……………………..……………..114
PHỤ LỤC ………………………………………..…………………………..……………..118

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực

quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trị quan trọng. Chỉ thị số 40 CT/ TW
ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ rõ: “ Năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.”… “
Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách
toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 và chấn hưng đất
nước”. Đây là nhiệm vụ và cũng là một trong những yêu cầu khách quan mà những cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo cần phải thực hiện.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như một hiện
tượng xã hội đặc biệt, nó là hoạt động cơ bản, đặc trưng của xã hội loài người, là con đường
giáo dục cơ bản nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, việc quản lý hoạt động
dạy học là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà trường góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
của giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong lịch sử phát
triển giáo dục, phát triển của các nhà trường và hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm và
đặc trưng của mọi nhà trường.
Hoạt động dạy học diễn ra liên tục trong suốt năm học, địi hỏi sự chun sâu của thầy
và sự tích cực của trị. Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường, chính vì vậy quản lý hoạt động dạy học là nội dung quản lý chủ
yếu của người cán bộ quản lý nhà trường, người cán bộ quản lý cần có những kỹ năng quản lý
cơ bản quản lý hoạt động dạy học trong mối tương quan với các hoạt động khác trong nhà
trường
Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT tỉnh Phú Thọ trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Thọ
với nhiệm vụ riêng của nhà trường là đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý giáo dục
theo chương trình, nội dung của Bộ Giáo Dục cho hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu
học, THCS, cán bộ các phòng GD&ĐT. Nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm về
công tác quản lý giáo dục nhằm phục vụ công tác giảng dạy, học tập và sự chỉ đạo các mặt
công tác giáo dục của địa phương. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên các nhà trường
về thư viện, văn thư, kế tốn. Nhà trường cịn liên kết đào tạo với các trường đại học, cao

đẳng mở các lớp hệ bổ túc, trung cấp, cao đẳng, đại học, nâng cao chất lượng đội ngũ và đào

7


tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Chất lượng giáo dục của nhà trường đã đạt được những
thành tích đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp CNH,HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Ngoài những yếu tố khách
quan như: cơ chế, chính sách... thì việc đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy học để đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là một yêu cầu bức thiết của công tác quản lý nhà
trường.
Xuất phát từ những lý do trên với tư cách là một giảng viên, chúng tôi thấy vấn đề
quản lý hoạt động dạy học là một yêu cầu bức thiết, luôn là vấn đề thời sự của nhà trường
trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào, vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ” với hy vọng tìm ra
một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở các
trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trong các nhà trường.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý Giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.

Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở trường Cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ.
6. Giả thuyết nghiên cứu.

8


Quản lý hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ
có nhiều cải tiến đem lại những hiệu quả nhất định góp phần nâng cao chất lượng dạy học; tuy
nhiên so với yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế. Nếu áp dụng
một cách hợp lý những biện pháp quản lý hoạt động dạy học do tác giả đề xuất thì sẽ nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp bổ trợ: Thống kê tốn học để xử lý thơng tin.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1 Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở
trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ.
8.2 Ý nghĩa thực tiễn: Các biện pháp đề xuất có giá trị phổ biến cho các trường Cán
bộ quản lý có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu.

Nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý giáo dục đào
tạo tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường Cán
bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG
NHÀ TRƢỜNG
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.1.1.Ở ngoài nước.
Từ trước đến nay, trong mọi thời đại, vấn đề dạy học và quản lý hoạt động dạy học
luôn được xác định là vấn đề hàng đầu trong các nhà trường.
Trong thời đại khoa học và công nghệ hiện nay, với nền kinh tế tri thức, tiềm năng trí tuệ trở
thành nền móng và động lực tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội. Hầu hết các quốc gia đều
thấy vai trò to lớn của giáo dục đào tạo đối với sự phát triến KT - XH của đất nước mình, coi
nó là nhân tố quyết định sự thành bại của sự phát triển. Với sự thành công của nhiều quốc gia
trên thế giới về tốc độ tăng trưởng KT-XH đã chứng minh một thực tế và khẳng định vai trò
của giáo dục và đào tạo như là yếu tố quyết định đến sự tồn vong và phát triển của mỗi quốc
gia.
Ngay từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN) Ông tổ của nho giáo, nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì người quản lý cần
chú trọng đến ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy

giáo dục là cần thiết cho mọi người "hữu giáo vô loại". Về phương pháp giáo dục, ông coi
trọng vệc tự học, tự tu luyện, phát huy tính tích cực sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát
đối tượng, cá biệt hóa đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, phát
triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Nhìn chung cho đến nay, những giá trị tiến bộ
về phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho các nhà trường và cán
bộ quản lý trong công tác quản lý của mình.
Nhật Bản là quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, lại là nước bị bại trận trong chiến
tranh thế giới lần thứ hai. Nhưng Nhật Bản vẫn mau chóng phát triển và trở thành một trong
những cường quốc hàng đầu về kinh tế trên thế giới. Tại sao Nhật Bản lại phát triển nhanh
như vậy? Một trong những nguyên nhân giúp Nhật Bản phát triển nhanh đó là do họ sớm
nhận thức vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Với điều kiện
thiếu thốn về tài nguyên thiên nhiên, bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai nhưng ngay từ
năm 1946 Nhật Bản đã đầu tư rất lớn cho giáo dục với 28% ngân sách và cho đến những năm
1950 họ tiếp tục đầu tư cho giáo dục lên mỗi năm 1% cho đến 32% ngân sách cho giáo dục và
ổn định từ đó cho đến nay mà chưa nước nào trên thế giới có thể làm được điều đó.
Bước sang thế kỷ 20 nhiều nhà Tâm lý học và Giáo dục học nổi tiếng thế giới đã đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học. Ðặc biệt các nhà Tâm lý học, giáo dục học lỗi lạc của

10


Liên Xô (cũ) như A.X.Makarenco,V.A. Xukhomlinxki, A.G.Covaliov, T.E.Conhicova, I.I.Bazovich,
V.A.Kruchetxki đã có nhiều tác phẩm giá trị đề cập đến vấn đề này.
1.1.2. Ở trong nước.
Ở Việt Nam trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới sự nghiệp
giáo dục. Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII đã ra nghị quyết về định hướng phát triển
giáo dục và đào tạo, đến Hội nghị lần thứ 6 BCHTW khoá IX đã họp kiểm điểm việc thực
hiện Nghị quyết lần thứ 2 BCHTW khoá VIII. Để triển khai Nghị quyết của Đảng về giáo
dục, Chính phủ cùng các ngành, các cấp có liên quan đã tiến hành cụ thể hoá đường lối của
Đảng, xây dựng chiến lược, chương trình, phát triển giáo dục trong những năm đầu của thế kỷ

XXI. Đặc biệt Nghị quyết số 40/2000/QH 10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khố X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông, tạo điều kiện để giáo dục Việt Nam theo kịp trình độ
giáo dục thế giới, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Rõ ràng về mặt lý luận chỉ đạo cũng như thực tiễn nghiên cứu vấn đề dạy học, quản lý
hoạt động dạy học ở trong nhà trường đã được nhiều học giả ngoài nước và trong nước quan
tâm đến. Trong những năm gần đây ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu xoay quanh
vấn đề quản lý hoạt động dạy học, chẳng hạn đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học
của giáo vụ ở trường Đại học sư phạm Hà Nội " của Phạm Hải Hà, hoặc "Các biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học y tế công cộng " của Lê Hoàng Đức; "
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT huyện Kiến Thuỵ Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay " của Trần Thị Hoa và nhiều cơng trình nghiên cứu khác.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên có thể nhận thấy các tác giả đã đi sâu
nghiên cứu những vấn đề hẹp, cụ thể nhằm tìm ra những giải pháp có khả năng thực thi đối
với vấn đề dạy học cho các loại đối tượng mà chủ yếu là cho học sinh phổ thơng.
Từ góc độ chun ngành "Quản lý giáo dục", cụ thể là vai trị vị trí của người Hiệu
Trưởng trong quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường là một vấn đề rất quan trọng. Chúng ta
thấy rằng: Về cả lý luận lẫn thực tiễn, vấn đề quản lý hoạt động dạy học nhiều năm qua đã
được quan tâm, nhưng các biện pháp đưa ra chưa thành hệ thống cũng như thiếu tính khả thi
và hiệu quả chưa cao. Vì vậy, chúng tơi hy vọng rằng qua đề tài này sẽ giúp cho người Hiệu
trưởng nhà trường làm tốt các chức năng tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học ở các trường cán
bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài:
1.2.1.1 Quản lý.
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ : quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả con người với chính

11



bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch
sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã
hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển
xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý
của Nhà nước, đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với
khu vực và thế giới, vấn đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã
hội phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức quản lý, vào hiệu quả và chất lượng
quản lý.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom cơng việc.
Ngồi ra cịn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý :
- Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con người kết
hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
- Quản lý là q trình cùng làm việc thơng qua các cá nhân, các nhóm cũng như các
nguồn lực khác để hồn thành mục đích chung của một nhóm người, một tổ chức.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối
hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.
Như vậy, cần hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạch sau :
+ Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định. Mục tiêu của
tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt
động và phong cách quản lý trong tổ chức. Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp đặt, song
cũng có thể do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Sự tham gia của đối tượng quản
lý vào việc xác định mục tiêu sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản lý. Thực tế quản lý
của nhiều tổ chức khác nhau đã chứng minh rằng, một tổ chức có hiệu quả quản lý cao trước
hết phải là một tổ chức đặt các mục tiêu của mình trên cơ sở của sự hịa nhập giữa các nhu cầu
và mục đích của các cá nhân, các nhóm khác nhau với nhu cầu và mục đích của tổ chức. Vì
vậy sự chia sẽ các mục tiêu tổ chức của đối tượng quản lý là một yếu tố quan trọng quyết định
hiệu quả quản lý của một tổ chức.

+ Quản lý là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
+ Quản lý là nhằm phối hợp nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến
thành những thành tựu của xã hội.

12


+ Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết
hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, các nguồn lực trong và ngồi tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, quản lý là một q trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả những nguồn lực,
những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra trong một
môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục tiêu,
phương pháp và công cụ quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên cứu trên nền
tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý
giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm
giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là
các cơ sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã có nhiều cách diễn đạt khác nhau:
- Theo M.O Kônđacốp:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế hoạch hố nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả
về số lượng cũng như chất lượng.
- Theo Harold Koonts: “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là
hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nó với thời gian,

tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, cịn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [ 33, tr.33].
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được quan tâm, nghiên cứu:
- Trong cuốn sách " Lý luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường" tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích đề ra. [8, tr.19].
- Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo dục được hiểu: “ Quản lý
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định ". [ 32, tr.
6]

13


- Theo Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang“ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến” [ 56, tr.18 ]
- Theo tác giả Trần Khánh Đức “ Quản lý là công việc của nhà quản lý nhằm thiết lập
và duy trì một khung cảnh nội bộ trong đó con người làm việc chung theo tập thể có thể thực
hiện công việc một cách hữu hiệu để đạt được các mục tiêu ” [ 13, tr. 88].
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật
khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo dục từ
Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ

thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học viên và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia các hoạt
động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.1.3 Quản lý nhà trường.
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, vì vậy nó ln có mối
quan hệ, tác động qua lại với môi trường xã hội. Cần phải phân biệt rõ quản lí giáo dục và
quản lí nhà trường. Quản lí giáo dục là quản lí một hoạt động, cịn quản lí nhà trường là quản
lí một thiết chế của hệ thống giáo dục. Quản lí nhà trường có liên quan mật thiết với quản lí
giáo dục.
“ Quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến
con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài
chính, thơng tin…), hợp quy luật (quy luật quản lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. [ 34, tr. 39]
“ Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu

14


giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [
34, tr. 39]
Theo Từ điển giáo dục: “ Quản lí nhà trường là thực hiện hoạt động quản lí giáo dục
trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lí nhà trường do chủ thể quản lí nhà trường thực
hiện, bao gồm các hoạt động quản lí bên trong nhà trường như:
Quản lí giáo viên;
Quản lí học viên;
Quản lí quá trình dạy học, giáo dục;

Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Quản lí tài chính trường học;
Quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên; quản lí quan hệ nhà trường và
cộng đồng xã hội.
Hoạt động quản lí nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lí bên trên nhà trường
(các cơ quan quản lí giáo dục cấp trên ) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của
nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm xây
dựng những định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà
trường phát triển”.
[ 62, tr. 329]
Căn cứ vào 9 nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường quy định tại điều 58
Luật giáo dục của Nước Cộng Hồ XHCN Việt Nam năm 2005 thì quản lý trường học trước
hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng
thời phải bao gồm cả quản lý các quan hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà trường và các
tổ chức, các lực lượng giáo dục xã hội.
Như vậy, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người ( tập thể cán bộ, giáo
viên và học sinh ) do đó có thể hiểu quản lý trường học là những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý ( lãnh đạo trường học ) đến giáo viên, học viên và các cán bộ khác nhằm tận dụng các
nguồn lực hướng vào việc đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường mà tiêu biểu là thúc đẩy
q trình đào tạo, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
đến trạng thái mong muốn.
1.2.1.4 Các chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ thể đến đối
tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện trong quá trình quản
lý.
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chưa có sự thống nhất. Nhìn chung các tác
giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức chức năng quản lý như sau:

15



a. Chức năng lập kế hoạch:
Chức năng kế hoạch là vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được
mục tiêu, xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra được mục
tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là địi hỏi nhà quản lý phải có
khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Vì thế, trong chức năng
hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
Chức năng kế hoạch giúp cho toàn bộ hệ thống hình dung trước được kết quả cần đạt
và con đường để đạt tới kết quả đó, nó được xem như đầu máy của đồn xe lửa có đủ lực cần
thiết để kéo theo các toa tàu phía sau, nó là căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống
mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà
trường khi kết thúc năm học. Bản kế hoạch năm học phải được sự thống nhất cao trong nhà
trường. Đó chính là nội dung cơ bản của q trình quản lý, vì thế giai đoạn này có vai trị rất
to lớn. Để làm được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước, của
địa phương, của ngành giáo dục và của nhà trường.
+ Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học (kế hoạch
năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần)
+ Thơng qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng góp xây dựng
để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+ Điều chỉnh và hồn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch hố là việc đưa tồn bộ hoạt động quản lý
vào cơng tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các nguồn
lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
b. Chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp các nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Chức năng này bao gồm hai

nội dung
Nội dung thứ nhất: Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận.
Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt
được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối
quan hệ.

16


Nội dung thứ hai : Tổ chức công việc
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người hướng vào
mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con người, những công việc một
cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lịng và hào hứng làm cho cơng việc diễn ra trôi chảy
hiệu quả.
c. Chức năng chỉ đạo :
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao. Chỉ đạo vừa có nghĩa ra chỉ thị để điều
hành vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của mọi thành viên trong toàn hệ thống
trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người quản lý.
Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh lệnh làm cho người dưới quyền
phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực
để con người hoạt động tích cực bằng các biện pháp động viên, khen, chê đúng mức phù hợp.
Chức năng này thể hiện ở chỗ vạch ra phương hướng cho tổ chức, các đơn vị cấp dưới, tác
động đến tổ chức, đến con người bằng các quyết định để hoạt động đưa bộ máy đạt đến mục
tiêu., trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
Về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người
lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế
hoạch và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi hoạt của nhà trường diễn ra trong kỷ cương, trật
tự.

Như vậy, chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ
sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất
lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
d. Chức năng kiểm tra :
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình quản lý, là quá
trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ
chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây :
+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã
đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt được.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trị nhất định, song
các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.. Điều này đòi hỏi nhà quản lý

17


phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng trong quản lý, có như vậy mới chỉ đạo thực
hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận về quản lý, nó
giữ một vai trị quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý và chu trình quản lý thể
hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với khách thể quản lý. Chính vì vậy,
việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả
của toàn bộ hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay khơng là
nhờ có thơng tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.

( Sơ đồ 1.1. về các mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.)

Kế hoạch


Kiểm tra

Thông tin QL

Tổ chức

Chỉ đạo

Trong quản lý 4 chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau để tạo ra một chu trình quản lý có hiệu quả. Q trình quản lý không thể không đề cập
đến thông tin quản lý, bởi thơng tin quản lý là những dữ liệu về tình hình thực hiện các nhiệm
vụ đã được xử lý giúp người quản lý hiểu đúng về đối tượng quản lý mà họ đang quan tâm để
phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản lý cần thiết. Thông tin quản lý không chỉ là tiền
đề của quản lý mà cịn là huyết mạch quan trọng để duy trì q trình quản lý. Thơng tin quản
lý là cơ sở quan trọng để người quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và hiệu
quả.

18


Như vậy, về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch đến các
chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế các chức năng đan xen, hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên kết giữa chức năng cơ bản này là thông
tin quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.1.5 Hoạt động dạy học.
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con
đường để thực hiện được mục đích giáo dục. Q trình dạy học được tổ chức trong nhà trường
bằng phương pháp sư phạm đặc biệt nhằm trang bị cho người học hệ thống kiến thức khoa
học và hình thành hệ thống kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Dạy học được tạo bởi

sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò, giữa người học với nhau, giữa dạy học với xã hội; là sự
thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động dạy và học. Thầy và trò vừa là chủ thể, vừa là đối tác
trong dạy học. Hơn nữa, trong dạy học, ngoài sự tương tác giữa các chủ thể hoạt động, bản
thân nó cịn chịu sự tương tác của nhiều tác nhân cùng lúc như: tác nhân nhận thức, tác nhân
văn hoá, tác nhân tâm lý hay tác nhân xã hội…
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh
trong đó dưới tác động chủ đạo ( tổ chức, điều khiển ) của giáo viên học sinh tự giác, tích cực
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy có chức năng tổ chức các dạng hoạt động học cho học sinh tham gia,
qua tham gia các dạng hoạt động học khác nhau, người học tiếp cận với đối tượng học và lĩnh
hội được nội dung học tập theo mục tiêu đặt ra. Hơn nữa, hoạt động dạy là một loại hoạt động
thực tiễn của con người. Nó nảy sinh, hình thành và phát triển trong xã hội lồi người. Hoạt
động dạy có chức năng thực hiện cơ chế di sản xã hội ở người. Chức năng này thể hiện vai trò
quan trọng của hoạt động dạy đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người vì cơ chế di
truyền và cơ chế di sản xã hội là hai giá đỡ đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người.
Hoạt động học có chức năng tái tạo các giá trị của xã hội lồi người trong mỗi cá
nhân. Nó thực hiện chức năng di sản xã hội ở người. Trong khi hoạt động, người học tiếp thu
những kinh nghiệm xã hội - lịch sử của loài người, tạo ra năng lực hoạt động để có thể tiếp tục
duy trì sự tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để hoạt động học có hiệu quả, người học phải
tích cực tham gia các phương thức hoạt động ( như nhận thức, xã hội, văn hoá, liên nhân
cách), tiếp cận đối tượng học ( nội dung tài liệu học ) và chuyển hoá chúng từ cái khách quan
thành các giá trị chủ quan trong bản thân người học.
Sử dụng tiếp cận hệ thống để phân tích cấu trúc và mối quan hệ giữa hoạt động dạy và
hoạt động học cho thấy, dạy học tồn tại như một hệ thống toàn vẹn, thể hiện ở:

19


( Sơ đồ 1.2: cấu trúc của quá trình dạy học.)


Dạy học tồn tại như một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, biện chứng, gồm nhiều tầng
bậc với các mối quan hệ đan xen, các thành tố là một hệ thống độc lập tương đối nhưng giữa
chúng có mối liên hệ theo chiều tầng bậc dọc, ngang đan xen với nhau, mỗi thành tố có vị trí
xác định, có chức năng riêng, vận động theo quy luật riêng, đồng thời tuân theo những quy
luật chung của toàn hệ thống, sự vận động và phát triển của quá trình dạy học là kết quả của
quá trình tác động biện chứng giữa các nhân tố, kết quả dạy học là kết quả phát triển tổng hợp
của toàn hệ thống. Trong 8 thành tố của q trình dạy học thì có thể thấy nội dung, hoạt động
của thầy, hoạt động của trò là 3 thành tố quan trọng trong hệ thống:
( Sơ đồ 1.3: cấu trúc - chức năng của quá trình dạy học )
Khái niệm khoa học (ND)

DẠY

HỌC
Cộng

Môi trường
KT- XH,

Truyền đạt

Lĩnh hội
Tác

Điều khiển

Tự điều khiển

20


KH- CN


Các thành tố có mối quan hệ mật thiết với nhau theo kiểu cộng tác, hỗ trợ, bổ sung cho
nhau trong quá trình dạy học. Tuy vậy, hoạt động dạy và học vẫn có mục đích riêng, nội dung,
phươnng pháp và chức năng riêng. và chức năng riêng.
Sự khác biệt

Hoạt động Dạy

Hoạt động Học

Điều khiển hoạt động học để phát Mục đích là tiếp thu lĩnh hội
Mục đích

triển tâm lý học viên.

tri thức, các kỹ năng để hình

Giúp học viên nắm vững kiến thức, thành những thái độ cần thiết.
hình thành các kỹ năng hoạt động
và thái độ cần thiết.

Có chức năng kép: vừa truyền đạt Có hai chức năng thống nhất
Chức năng

tri thức, vừa điều khiển hoạt động với nhau: lĩnh hội tiếp thu
học tập của học viên


kiến thức và tự điều khiển bản
thân trong quá trình học tập.

Theo chương trình hiện hành đã - Các khái niệm khoa học.
Nội dung

quy định.

- Cấu trúc lơ gíc của các khái
niệm đó.
- Hiểu các khái niệm khoa
học.
- Vận dụng kiến thức
( biết, hiểu, vận dụng, phân
tích, tổng hợp và đánh giá )
- Sáng tạo.

Phương pháp nhà trường: phương Sử dụng nhiều phương pháp:
Phương pháp

pháp tổ chức nhận thức, điều học trên lớp, học ở nhà và đặc
khiển, thực hành…

biệt là tự học, tự nghiên cứu
tài liệu.

Như vậy, sự vận động và phát triển của quá trình dạy học là kết quả của quá trình tác
động biện chứng giữa các nhân tố, kết quả dạy học là kết quả tổng hợp của mối quan hệ giữa
các thành tố trong hệ thống.
1.2.1.6. Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học


21


a. Khái niệm chất lƣợng.
Chất lượng là mục tiêu của sự tìm tịi liên tục của con người trong suốt tiến trình lịch
sử của nhân loại. Chất lượng chính là lực lượng thúc đẩy những nỗ lực không ngừng của mỗi
người trên cương vị của mình. Chất lượng là những gì có thể nhận biết nhưng thật khó xác
định. Có rất nhiều cách diễn giải khác nhau về chất lượng.
Theo từ điển Anh Oxford English Dictionary, khái niệm chất lượng bao gồm tất cả các
đặc trưng của sự vật, ngoại trừ những đặc trưng về số lượng.
Viện chất lượng Anh trên quan điểm chức năng định nghĩa chất lượng là tổng hòa
những đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu
hoặc tiềm ẩn.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “ Chất lượng là phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn định tương đối của sự vật
phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, chất lượng được
biểu thị bên ngồi các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn
bó các sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật, trong khi
vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản, chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng”.
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu chất lượng dùng để những giá trị vật chất, giá trị sử
dụng của một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh giá nào đó có tính chất quy
ước, mang tính chủ quan, khách quan và có tính chất xã hội. Một định nghĩa chính xác về chất
lượng gần như là không thể do khái niệm này được dùng với nhiều nội hàm khác nhau.
b. Chất lƣợng giáo dục:
Chất lượng giáo dục khác với chất lượng sản phẩm được tiến hành kiểm tra bằng các
công cụ, xem sản phẩm đó có đáp ứng với nhu cầu khách hàng hay khơng, cịn chất lượng

giáo dục chính là đặc tính mà nhà trường và xã hội đánh giá là có giá trị và phải đạt tới.
Chất lượng giáo dục là một phạm trù động, thay đổi theo không gian, thời gian và theo
bối cảnh. Chất lượng giáo dục có thể có những đặc trưng riêng cho từng đối tượng, quốc gia,
địa phương, cộng đồng, nhà trường. Tùy theo từng đối tượng mà có cách nhìn chất lượng và
hiệu quả khác nhau.

22


Chất lượng giáo dục - đào tạo là sự thỏa mãn tối đa các mục tiêu đã được đặt ra với
sản phẩm giáo dục, là sự hồn thiện trình độ, kỹ năng, thái độ theo mức độ xác định và khả
năng được nhu cầu xã hội chấp nhận, thỏa mãn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy chất lượng giáo dục gắn với hiệu quả trong và hiệu quả ngoài của giáo dục và
đào tạo. Chất lượng giáo dục có tính chất khơng gian, thời gian và phù hợp với sự phát triển
của xã hội
c. Chất lƣợng dạy học:
Là chất lượng của việc dạy và học. Sự phát huy tối đa nội lực dạy của thầy và năng lực
của người học để sau khi tốt nghiệp người học có thể có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng được
yêu cầu của xã hội, của thực tế cuộc sống. Chất lượng dạy bao gồm các công việc của người
thầy đó là: Chuẩn bị giáo án, thực hiện giáo án, đánh giá kết quả và điều chỉnh phương pháp
giảng dạy… Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh trong nhà trường như việc: chuẩn
bị bài ở nhà, học trên lớp, tự đánh giá kết quả và tự điều chỉnh phương pháp học.
Chất lượng dạy học có liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao nếu nó đáp ứng tốt nhất mục
tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra.
Chất lượng dạy học là một bộ phận quan trọng hợp thành của chất lượng giáo dục và
được quan tâm như là kết quả giảng dạy và học tập, chất lượng dạy học được thể hiện qua
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà người học lĩnh hội được trong quá trình học tập.
1.2.1.7. Quản lý hoạt động dạy học.
Hiệu trưởng nhà trường là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức,

thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục của nhà trường nói riêng và của ngành nói chung,
góp phần phát triển nền giáo dục quốc gia. Vì vậy, hiệu trưởng là người quản lý các hoạt động
dạy học, giáo dục trong nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học cho quá trình đó vận
hành một cách có kế hoạch, có tổ chức theo những quy luật khách quan và được chỉ đạo, kiểm
tra giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học là
quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy…) về hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học tập của học viên, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự
giác, có nền nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.

23


Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người hiệu trưởng cần thực hiện được những nội dung sau
đây trong quản lý hoạt động dạy học :
- Xây dựng kế hoạch năm học
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà trường.
- Chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
- Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
- Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.
- Kết hợp giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức Đồn thể, góp phần
phối hợp hướng dẫn hoạt động học của học viên.
- Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ năm học.
1.2.2 Đặc trưng hoạt động dạy học ở trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo.
1.2.2.1 Hoạt động của giảng viên

Hoạt động chủ yếu của giảng viên trong nhà trường là hoạt động dạy học, giáo dục và
các hoạt động khác như: nghiên cứu khoa học, tổ chức hội thảo, thảo luận, đi nghiên cứư thực
tế giáo dục cũng khơng ngồi mục đích phục vụ cho hoạt động dạy học có hiệu quả tốt hơn.
Giảng viên ở trường Cán bộ quản lý có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, năng lực, phẩm
chất tốt, thường xuyên học tập, bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng với
yêu cầu phát triển giáo dục trong tình hình mới.
Tuy vậy, có thể thấy giảng viên ở trường Cán bộ quản lý đa phần chưa được đào tạo
một cách bài bản về quản lý giáo dục, chủ yếu là các giáo viên làm công tác quản lý ở các
trường chuyển lên, cán bộ giáo viên trẻ cịn ít kinh nghiệm nên gặp nhiều khó khăn trong
giảng dạy.
Đặc trưng dạy học ở trường quản lý giáo dục có những đặc thù riêng, quản lý vốn đã
khó nhưng dạy quản lý cịn khó hơn vì những kiến thức dạy học viên đã biết ít nhiều nhưng
làm sao dạy cho họ cách thức làm việc đó có hiệu quả trong q trình quản lý là một việc khó
khăn, địi hỏi thầy, cơ giáo phải có kinh nghiệm, từng trải và có những am hiểu nhất định
trong cơng tác quản lý nhà trường.
1.2.2.2 Hoạt động của học viên
Học viên theo học ở trường Cán bộ quản lý đa phần là những người lớn tuổi, đang làm
quản lý ở các nhà trường, họ có kinh nghiệm trong cơng tác quản lý, do đó, việc học của họ
thường gắn liền với những kinh nghiệm mà họ có được.
Tư duy của người học chắc chắn nhưng trí nhớ lại rất hạn chế, việc học của họ chỉ có
kết quả tích cực khi những vấn đề học tập giải quyết vấn đề thực tiễn quản lý khi họ gặp phải.

24


×