Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) dạy học đoạn trích việt bắc của tố hữu (ngữ văn 12, tập 1) theo hướng tiếp cận thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH VIỆT BẮC CỦA TỐ HỮU
(NGỮ VĂN 12, TẬP 1) THEO HƯỚNG TIẾP CẬN
THI PHÁP TÁC GIẢ VÀ THI PHÁP TÁC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ N I – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH VIỆT BẮC CỦA TỐ HỮU
(NGỮ VĂN 12, TẬP 1) THEO HƯỚNG TIẾP CẬN
THI PHÁP TÁC GIẢ VÀ THI PHÁP TÁC PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(B

MÔN NGỮ VĂN)

Mã số: 60 14 01 11


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Đức Phương

HÀ N I - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lịng biết ơn sâu sắc đến GS.TS
Đồn Đức Phương, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, động viên,
khích lệ tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xin cảm ơn các thầy cô trong phòng Đào tạo, thư viện trường Đại học
Giáo dục, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đang giảng dạy
tại trường THPT Hoài Đức A đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều trong khóa
học. Qua đây, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
dành cho tơi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu.
Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn
nên luận văn cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hằng

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

STT

Số thứ tự

Tr

Trang

TS

Tiến sĩ

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 6
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 6
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện hành. ................... 6
1.1.2. Khái lược về thi pháp học, thi pháp thơ hiện đại ................................... 6
1.1.3. Những bình diện cơ bản của thi pháp học hiện đại…………………...13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 30
1.2.1. Tình hình vận dụng thi pháp để dạy học tác phẩm văn học trong nhà
trường phổ thông ............................................................................................. 30
1.2.2. Nhà thơ Tố Hữu với đoạn trích Việt Bắc trong trường phổ thông........... 32
1.2.3. Thực trạng dạy học đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu trong chương
trình Ngữ văn 12 ............................................................................................. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40
CHƯƠNG 2 : ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐOẠN
TRÍCH VIỆT BẮC CỦA TỐ HỮU THEO HƯỚNG TIẾP CẬN THI
PHÁP TÁC GIẢ VÀ THI PHÁP TÁC PHẨM .......................................... 41
2.1. Một số vấn đề thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm trong đoạn trích Việt
Bắc của Tố Hữu .............................................................................................. 41
iii


2.1.1. Thi pháp tác giả trong đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu ...................... 41
2.1.2. Thi pháp tác phẩm trong đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu .................. 61
2.2. Kết hợp các phương pháp, biện pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận
thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm đối với đoạn trích Việt Bắc. .................. 88

2.2.1. Phương pháp đọc sáng tạo ................................................................... 88
2.2.2. Phương pháp diễn giảng ....................................................................... 89
2.2.3. Phương pháp đàm thoại ........................................................................ 90
2.2.4. Phương pháp trực quan ........................................................................ 91
2.2.5. Phương pháp dạy học tích hợp liên môn .............................................. 92
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 93
CHƯƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 94
3.1. Giáo án thực nghiệm .............................................................................. 94
3.2. Những vấn đề chung về thực nghiệm .................................................... 107
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 107
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 108
3.2.3. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................... 108
3.2.4. Thời gian thực nghiệm ........................................................................ 108
3.4.5. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 109
3.2.6. Phương pháp tiến hành thực nghiệm .................................................. 109
3.2.7. Kết quả thực nghiệm: .......................................................................... 109
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 113
1. Kết luận ..................................................................................................... 113
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 117

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp 06 giáo viên của trường THPT Hoài Đức A, .................... 35
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội ................................................................ 35
Bảng 2: Tổng hợp 90 phiếu của học sinh trường THPT Hoài Đức A ............ 37

Bảng 3.1: Thống kê kết quả kiểm tra 15 phút ............................................... 110
Bảng 3.2: Thống kê kết quả kiểm tra 90 phút ............................................... 111

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Có thể xem thơ là dạng tiêu biểu nhất, dạng gốc của văn chương. Nếu
văn học nghệ thuật là “quy luật riêng của tình cảm” thì điều đó được biểu hiện
tập trung, sâu sắc nhất trong thơ. Hegel cho rằng: “Thơ bắt đầu từ cái ngày mà
con người cảm thấy cần phải tự biểu hiện lịng mình”. Hay Lê Q Đơn nói:
“Thơ khởi phát từ lòng người mà ra”. Tiếp nhận tác phẩm văn học trong thời
đại ngày nay càng trở nên quan trọng, khi các em học sinh ngày càng trở nên
sợ học thơ, sợ học văn. Các em thích chạy theo các mơn học thời thượng như
Tốn, Lí, Hóa, Ngoại ngữ, thích cuộc sống thực tế. Vì vậy, làm sao để đa số
các em học sinh có cái nhìn mới về văn học? Bởi văn học sẽ mang đến cho
các em cái nhìn mới về thế giới, cuộc sống có văn học sẽ thật sự phong phú
hơn, ý nghĩa hơn. Văn học bồi đắp cho các em tình yêu cuộc sống, nhìn cuộc
sống bằng con mắt “xanh non, biếc rờn”. Văn học còn giúp các em biết yêu
thương người hơn, biết chia sẻ, cảm thơng giống như M.Gorki từng nói “Văn
học là nhân học”.
Văn học ở mỗi thời kì lại có những đặc điểm riêng. Văn học phát triển
đòi hỏi phương pháp dạy học Ngữ văn cũng phải được đổi mới. Đã có nhiều
phương pháp đổi mới trong cách tiếp nhận tác phẩm văn học. Có người đi từ
phương pháp khai thác nội dung để rút ra những nét nghệ thuật trong tác
phẩm. Có người lại chú ý khám phá tầng sâu ý nghĩa tác phẩm, nhưng thực tế
trong dạy học Ngữ văn hiện nay, thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm vẫn
chưa thực sự được quan tâm, chú ý. Trong số bao nhà thơ, nhà văn, Tố Hữu
được coi là cây đại thụ lớn nhất của nền văn học. Các tác phẩm của nhà thơ

được đưa vào chương trình nhà trường cũng khơng ít, rải rác từ các lớp Tiểu
học qua bài thơ Lượm, đến THCS rồi THPT với một loạt thi phẩm Từ ấy,
Bác ơi!... Đặc biệt Việt Bắc là một bài thơ đã cuốn hút bao người u thơ chứ
khơng chỉ giới học trị. Tuy nhiên, bài thơ quá dài trong chương trình Ngữ văn
lớp 12 chỉ lược trích 90 câu của phần đầu bài thơ.
1


Vậy mà việc dạy học đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu vẫn gặp
nhiều khó khăn. Chúng tơi khao khát muốn khám phá cái hay cái đẹp qua
đoạn trích. Vì thế, chúng tơi tiến hành những nghiên cứu đề tài Dạy học đoạn
trích Việt Bắc của Tố Hữu (Ngữ văn 12, tập 1) theo hướng tiếp cận thi
pháp tác giả và thi pháp tác phẩm. Với đề tài này, chúng tơi muốn tìm ra
cách dạy thích hợp mang tính khoa học và nghệ thuật để nâng cao hiệu quả
một giờ giảng dạy Ngữ văn giúp học sinh biết cách cảm thụ văn chương, yêu
môn Ngữ văn hơn. Chúng tơi mong muốn đề tài sẽ góp phần nhỏ vào công
cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề
Đề tài: “Dạy học đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu theo hướng tiếp
cận thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm” được chúng tôi xem xét và
nghiên cứu lịch sử vấn đề theo 2 hướng chính sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu thi
pháp học.
Từ trước tới nay, vấn đề tìm ra phương pháp dạy học thơ văn đã được
các ngành nghiên cứu lý luận, các nhà giáo, các nhà lý luận dạy học chú ý
quan tâm ở những mức độ khác nhau. Trong đó phải kể đến một số tác giả
nghiên cứu phương pháp dạy học Ngữ văn theo quan điểm tiếp cận thi pháp:
Thi pháp thơ Tố Hữu (Trần Đình Sử), Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam
hiện đại (Hà Minh Đức), Thi pháp học và vấn đề giảng dạy văn học trong nhà
trường (Nguyễn Thị Khánh Dư), Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy nghiên cứu Văn học dân gian (Hoàng Tiến Tựu), Tác phẩm trữ tình và

phương pháp giảng dạy (Nguyễn Thanh Hùng)… Các cơng trình này đều chủ
yếu giới thiệu cách vận dụng đặc trưng thi pháp thể loại, thể tài vào phân tích
hình tượng, kết cấu, ngơn ngữ, để làm sáng tỏ tư tưởng chủ đề và giá trị nghệ
thuật của tác phẩm khi giảng văn. Các tác giả đều nêu lên những phương
pháp, biện pháp, giảng dạy cụ thể như: đọc, phân tích, giảng giải, rút ra các
khâu, các bước trong q trình tìm hiểu, phân tích một tác phẩm thuộc thể loại
2


nhất định, cịn cách thức trình bày trước học sinh chưa được nói đến. Cũng có
một vài tác giả có chú ý tiếp cận, phân tích giảng văn trên bình diện thi pháp
nhưng chỉ là gợi ra hướng mở cho các bài giảng văn.
Thứ hai: Tìm hiểu những tài liệu liên quan đến con người, sự nghiệp
sáng tác của nhà thơ Tố Hữu. Những cách nghiên cứu, tìm hiểu bài thơ Việt Bắc
của Tố Hữu từ trước tới nay.
Có đến hàng chục cơng trình nghiên cứu văn học về thơ ông. Đáng chú
ý hơn cả là những công trình của các nhà thơ nổi tiếng như: Xuân Diệu, Tế
Hanh, Chế Lan Viên, Lưu Trọng Lư… của các nhà nghiên cứu phê bình văn
học có tên tuổi như: Hồi Thanh, Đặng Thai Mai, Hà Minh Đức, Nguyễn
Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, vv… và một số bài viết của chính tác giả về đời
mình và thơ mình.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, chuyên luận, khóa luận tốt
nghiệp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về Tố Hữu và Việt Bắc. Có thể
kể đến một số cơng trình nghiên cứu như: Dạy học thơ Tố Hữu ở Trung học phổ
thông theo đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật của Bùi Thị Hồng
Chiên (Luận văn Thạc sĩ, 2012, trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội), Biểu tượng thơ Tố Hữu giai đoạn 1945 – 1975 của Hoàng Thị Kim
Nhẫn (Luận văn Thạc sĩ, 2014, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội), Sự ảnh hưởng của thơ ca dân gian trong thơ Tố Hữu
của Nguyễn Thị Hải Yến (Luận văn Thạc sĩ, 2014, Đại học Khoa học xã hội

và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội), Cao Thị Dung Hoà trong tiểu luận
Thạc sĩ Các cơng trình phê bình nghiên cứu thơ Tố Hữu ở Việt Nam từ 1939
đến nay (Đại học Sư phạm Hà Nội, 1994), Nguyễn Thị Hoa ở luận văn Thạc
sĩ Thi pháp học trong một số cơng trình của Trần Đình Sử (Đại học Sư phạm
Hà Nội, 2008). Thi pháp thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử trong bối cảnh nghiên
cứu phê bình văn học Việt Nam 1945 – 1986 của Nguyễn Thị Thủy (Luận
văn Thạc sĩ, 2009, trường Đại học Sư phạm Hà Nội I), Vận dụng con đường
Theo bước tác giả và Theo đề tài, chủ đề trong dạy học Việt Bắc của Tố Hữu
3


của Triệu Phương Quỳnh (Luận văn Thạc sĩ, 2010, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội I). Vì vậy, chúng tơi khẳng định Dạy học đoạn trích Việt Bắc của Tố
Hữu theo hướng tiếp cận thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm là đề tài
nghiên cứu mới mẻ, chưa có cơng trình nào đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Vận dụng quan điểm dạy học theo thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm
vào giảng dạy một tác phẩm văn học đặc biệt qua đoạn trích Việt Bắc nhằm
góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, nâng cao hiệu quả giảng
dạy. Qua đó, bồi dưỡng năng lực nhận thức và tình yêu văn học của học sinh,
tạo hứng thú học tập cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt mục đích nghiên cứu, chúng tơi xác định đề tài có
những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Tìm hiểu thực trạng vận dụng hướng tiếp cận thi pháp tác giả và thi
pháp tác phẩm vào dạy học tác phẩm thơ ở trường THPT.
- Khảo sát tình hình dạy học thơ Tố Hữu và việc dạy học đoạn trích
Việt Bắc theo hướng tiếp cận thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm ở trường
THPT hiện nay.

- Đề xuất các phương pháp, biện pháp dạy học đoạn trích Việt Bắc theo
hướng tiếp cận thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
- Quá trình dạy học (định hướng đổi mới) theo đặc trưng thi pháp tác
giả và thi pháp tác phẩm qua đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu.
- Học sinh lớp 12 ban Cơ bản THPT.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về dạy học theo hướng tiếp cận thi pháp tác giả và
thi pháp tác phẩm.
- Cách tổ chức hoạt động (vận dụng vào) dạy học đoạn trích Việt Bắc
của Tố Hữu trong chương trình Ngữ Văn THPT theo hướng tiếp cận thi pháp
tác giả và thi pháp tác phẩm.
- Khảo sát học sinh lớp 12, trường Trung học phổ thơng Hồi Đức A. Quá trình
nghiên cứu, khảo sát được tiến hành trong tháng 9 học kì I, năm học 2016 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên cứu các
tài liệu về thi pháp tác giả, thi pháp tác phẩm, các sáng tác của Tố Hữu, các
bài viết phê bình về tác phẩm Việt Bắc.
- Phương pháp điều tra: (Phương pháp nghiên cứu thực tiễn): quan sát, điều
tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm về các phương pháp dạy học,
thực trạng dạy học đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu theo thi pháp tác giả và thi
pháp tác phẩm trong dạy và học của giáo viên và học sinh lớp 12 trường THPT
Hoài Đức A để nắm được kết quả, thuận lợi, khó khăn khi dạy học thơ Tố Hữu.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: được tiến hành nhằm khẳng định
tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Đề xuất các phương pháp dạy học đoạn trích Việt Bắc của
Tố Hữu theo hướng tiếp cận thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện hành.
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn đang được Bộ Giáo dục cũng
như các cấp, các ngành quan tâm. Bởi những năm gần đây, mơn Ngữ văn
đang dần mất ưu thế, khơng cịn là mơn học được đơng đảo các em học sinh
u thích. Vì vậy, mơn Ngữ văn cần được thay đổi cách dạy, cách học làm
sao để thu hút học sinh. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, lồng ghép các
phương pháp dạy học như: phương pháp trực quan, đọc sáng tạo, dạy học tích
hợp liên mơn… để bài học thêm phong phú, hấp dẫn học sinh. Tùy theo kinh
phí mỗi trường, có thể sau một số bài học, nhà trường cho các em đi tham

quan, thực tế để các em thấy được văn học gắn liền với đời sống, không xa rời
cuộc sống. Điều này cũng khơi gợi tình yêu văn học trong các em học sinh.
1.1.2. Khái lược về thi pháp học, thi pháp thơ hiện đại
1.1.2.1. Khái niệm về thi pháp và thi pháp học
Thi pháp là hệ thống nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của hệ
thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp biểu hiện trên các cấp độ:
tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm là cả nền văn học. Thi pháp
học là khoa học nghiên cứu thi pháp.
Thi pháp học là một lĩnh vực nghiên cứu có ảnh hưởng lớn trong ngành
nghiên cứu văn học thế kỉ XX, tuy có cội nguồn xa xưa nhưng đã được cải tạo
triệt để, mang nội dung mới, rất đa dạng về quan niệm, phương pháp, đồng
thời tự nó cũng biến đổi nhanh chóng chưa từng thấy trong lịch sử.
6


Thi pháp học xuất hiện rất sớm trong lịch sử nghiên cứu, phê bình văn
học trên thế giới với cơng trình Nghệ thuật thi ca (Poetika) của Aristote (384 322 TCN). Thi pháp học ở Nga xuất hiện rải rác từ cuối thế kỉ XIX và thực sự
bùng phát từ đầu thế kỉ XX với chủ nghĩa hình thức Nga. Năm 1963, cuốn Mấy
vấn đề sáng tác Dostoievski của Bakhtin mang cái tên mới: Mấy vấn đề thi
pháp Dostoievski. Thi pháp học hiện đại xuất hiện ở phương Tây từ cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Thi pháp học trở thành một trong những hướng chủ yếu
của nghiên cứu văn học thế kỷ XX và vẫn đang phát triển mạnh mẽ ở thế kỉ XXI.
Nghiên cứu về thi pháp học, có rất nhiều cách hiểu khác nhau, cách tiếp
cận khác nhau. Có cách hiểu thi pháp như là nguyên tắc, biện pháp chung làm
cho văn bản, phát ngôn trở thành tác phẩm nghệ thuật. Có cách hiểu thi pháp
như là những nguyên tắc, biện pháp nghệ thuật cụ thể tạo thành đặc sắc nghệ
thuật của một tác phẩm, một tác giả, thể loại, trào lưu... Nếu nhìn vào mục
đích nghiên cứu, nhiều người dễ nhầm thi pháp là ngành Lí luận văn học
nhưng thực ra đó chỉ là một bộ phận của ngành lí luận văn học, bởi lí luận văn
học nghiên cứu tất cả các quy luật chung của hiện tượng văn học còn thi pháp

học chỉ nghiên cứu các nguyên tắc đặc thù tạo thành văn học như một nghệ
thuật mà thơi, phạm vi của nó thường đóng khung trong việc nghiên cứu tác
phẩm, thể loại, phong cách, ngơn ngữ.
GS. Trần Đình Sử đã đưa ra định nghĩa về thi pháp học như sau: “Thi
pháp học là bộ môn nghiên cứu tất cả mọi phương diện của hình thức nghệ
thuật, mọi quy tắc, phương tiện tạo thành nghệ thuật cũng như sự vận động,
phát triển lịch sử của chúng” [29; tr 32]. Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá
Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi) định nghĩa: “Thi pháp học là khoa học
nghiên cứu thi pháp, tức là hệ thống các phương thức, phương tiện, thủ pháp
biểu hiện đời sống bằng hình tượng nghệ thuật trong sáng tác văn học. Mục
đích của thi pháp học là chia tách và hệ thống các yếu tố của văn bản nghệ
thuật tham gia vào sự cấu thành thế giới nghệ thuật, ấn tượng thẩm mĩ và
chiều sâu phản ánh của sáng tác nghệ thuật”. Từ những định nghĩa trên, ta có
7


thể hiểu thi pháp học là bộ môn khoa học đặc thù nghiên cứu thi pháp tức
nghiên cứu các phương tiện nghệ thuật tạo nên tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
trong sự thống nhất tồn vẹn của nó.
Ở Việt Nam, từ những năm 30 cho đến trước Cách mạng tháng Tám năm
1945, thi pháp chỉ được nhắc đến lẻ tẻ trong một số cơng trình phê bình văn học
mà chưa phải là một phương pháp luận của một trào lưu, một xu hướng thẩm mỹ.
Cho tới trước năm 1986 thi pháp học hiện đại đã được đề cập nhưng chưa có
điều kiện để tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống và hầu như không
được sử dụng để nghiên cứu văn học. Từ sau 1986, cùng với sự hồi sinh của
nền văn học dưới ánh sáng dân chủ của tinh thần đổi mới trường phái lý
thuyết văn học này được các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Người đầu
tiên xác lập được tư tưởng học thuật, đề xuất một cách đầy đủ nhất hệ thống
luận điểm khoa học thi pháp học hiện đại là Trần Đình Sử.
Chúng ta vẫn có thể nhận ra một phạm vi nhất định của bộ mơn chun

ngành này là nghiên cứu hình thức và ngôn ngữ của văn học. Vậy chúng ta
nên hiểu thi pháp như thế nào? Thi pháp học là khoa học nghiên cứu văn học
nói chung trong đó có thơ ca, văn xi… Thi pháp học cịn có thể coi là khoa
học nghiên cứu về cấu tạo của các tác phẩm văn học, các phương tiện nghệ
thuật mà tác phẩm sử dụng. Thi pháp học gồm thi pháp học đại cương:
nghiên cứu các phương tiện, các quy luật xây dựng bất cứ tác phẩm nào; thi
pháp học miêu tả đi miêu tả đặc điểm của tác phẩm cụ thể của tác giả nào đó
hoặc của cả một thời kì, một giai đoạn văn học; còn thi pháp học lịch sử nghiên
cứu sự phát triển của các phương tiện nghệ thuật, các biểu hiện nghệ thuật.
Các phương tiện nghệ thuật rất phong phú. Đó là những nghệ thuật mà
nhà văn, nhà thơ gửi gắm trong đứa con tinh thần của mình. Các phương tiện
nghệ thuật giúp làm nổi bật tư tưởng, tình cảm, ý tưởng của tác giả qua tác
phẩm. Thi pháp học rất phong phú, đa dạng. Thi pháp học lịch sử nghiên cứu
sự phát triển của các biện pháp nghệ thuật riêng lẻ như định ngữ, ẩn dụ, hoán
dụ, vần,…; nghiên cứu các phạm trù thời gian nghệ thuật, không gian nghệ
8


thuật, cũng như cả hệ thống các thủ pháp hay phạm trù vốn có của những thời
đại văn học. Lâu nay, người ta quan niệm thi pháp học – khoa học về hệ thống
các phương tiện biểu hiện trong tác phẩm văn học, là lĩnh vực của lý luận văn
học, thi pháp học nghiên cứu đặc trưng của các loại hình, thể loại văn học, các
dịng và trào lưu, các phong cách, phương pháp, nghiên cứu quy luật liên hệ
nội tại và tương quan các cấp độ của chỉnh thể nghệ thuật. Bởi vì tất cả các
phương tiện biểu hiện trong văn học suy đến cùng đều quy về ngôn ngữ, vì
thế có thể định nghĩa thi pháp học như là khoa học nghiên cứu cách sử dụng
các phương tiện ngơn ngữ. Mục đích của thi pháp học là chỉ ra và hệ thống
hóa các yếu tố của văn bản tham gia vào việc tạo thành ấn tượng thẩm mĩ của
tác phẩm. Cũng có thể coi thi pháp học là khoa học về mọi hình thức, mọi
dạng thức, các phương tiện, phương thức tổ chức tác phẩm văn học, về các

kiểu cấu trúc và các thể loại tác phẩm văn học. Các tác phẩm văn học có giá
trị chính là sự thành công của tác giả khi vận dụng thi pháp. Vì vậy, ta có thể
kết luận nhiệm vụ của thi pháp học rất nặng nề. Nó đi nghiên cứu phương
thức cấu tạo của tác phẩm văn học. Còn đối tượng của thi pháp học là các
sáng tác văn học giàu nội dung, nghệ thuật. Trong cuốn Trần Đình Sử tuyển
tập, tập 2, Những cơng trình lý luận và phê bình văn học, Nguyễn Đăng Điệp
đưa ra ý kiến: “Thi pháp học nghiên cứu các thủ pháp, kỹ thuật văn học,
nhưng nó khơng đơn giản là kỹ thuật học văn học. Nó đi sâu vào hoạt động
sáng tạo, tư duy nghệ thuật của chủ thể, cho nên có thể xem nó như một lĩnh
vực gắn với mỹ học văn học, triết học nghệ thuật.” [10; tr 12].
Từ năm 1945 đến năm 1975, các nhà lí luận và sáng tác văn học cách
mạng dường như chỉ quan tâm nội dung phản ánh hiện thực, ít đi sâu đến phương
diện thi pháp, mặc dù đơi lúc có quan tâm đến phong cách, bút pháp sáng tác của
nhà văn. Những năm 1980 một số nhà nghiên cứu văn học như Phạm Vĩnh Cư,
Duy Lập (Trường Viết Văn Nguyễn Du), Vương Trí Nhàn, Lại Nguyên Ân
(NXB Tác phẩm Mới, Hội Nhà văn Việt Nam)… đã giới thiệu thi pháp học
Liên Xô vào Việt Nam, dịch một số cơng trình của Bakhtin, Khrapchenco…
9


trong đó có phần về thi pháp học. Đồng thời, chuyên đề thi pháp học được Trần
Đình Sử mở tại Đại học Sư phạm Hà Nội, một số cuộc Hội thảo chuyên đề về Thi
Pháp học đã được tổ chức tại Hà Nội… Từ đó nhu cầu tìm hiểu thi pháp học trở
nên sôi động trong giới nghiên cứu và giảng dạy văn học, nhiều người xem đó là
cách để tạo nên sự đổi mới trong nghiên cứu, phê bình văn học được thành cơng
của Trần Đình Sử ở Thi pháp thơ Tố Hữu trên hai phương diện ứng dụng và
lý luận thi pháp học. Năm 1991, Nguyễn Lai, qua Sức mạnh lý giải của hệ
thống qua cơng trình "Thi pháp thơ Tố Hữu" in trong sách Ngôn ngữ và sáng
tạo văn học, đã nhận ra khả năng ứng dụng cao của thi pháp học trong nghiên
cứu văn học. Trần Đình Sử đã kiểm định và khẳng định lý thuyết trên thông

qua cơ sở thực tiễn văn học Việt Nam. Ông đã chứng tỏ tính năng động, mềm
dẻo của ứng dụng thi pháp học thuộc lý thuyết tiếp nhận trên nhiều cấp độ
(nghiên cứu tác phẩm, tác giả và giai đoạn văn học) qua hai cơng trình tiêu
biểu: Thi pháp thơ Tố Hữu (1985), Thi pháp Truyện Kiều (2001). Thi pháp
thơ Tố Hữu của Trần Đình Sử “là cơng trình có hệ thống đầu tiên tiếp cận văn
học Việt Nam từ thi pháp học”.
Thi pháp học có thi pháp tác giả và thi pháp tác phẩm. Trước hết, thi
pháp tác giả là một trong những vấn đề không nên bỏ lỡ khi nghiên cứu một
tác phẩm văn học. Bởi tiếp xúc với văn bản nghệ thuật ngoài việc cảm nhận
nội dung khách quan, chúng ta còn giao tiếp với tác giả, đồng cảm với tác giả.
Hình tượng tác giả đã đứng ra nói chuyện và giao tiếp với độc giả, vậy chúng
ta không nên đồng nhất giữa hai tác giả: tác giả tiểu sử và tác giả nghệ thuật.
Hình tượng tác giả có chân dung hành động, ngơn ngữ chứa đựng trong tác
phẩm. Đặc biệt có khi tác giả tự miêu tả mình. Khi đọc văn, người đọc vẫn có
xu hướng đọc theo chỉ dẫn của tác giả, đọc thầm hay đọc thành tiếng theo
giọng điệu của tác giả. Cái nhìn và giọng điệu vơ hình nhưng có thực, ln
ln tồn tại và ổn định suốt theo tác phẩm. Đó là yếu tố thi pháp quan trọng
có thể xác định được dù nó vơ hình dạng.

10


Tiếp theo, thi pháp học hiện đại tiếp cận tác phẩm từ quan niệm mới về
chỉnh thể nghệ thuật, tìm mọi cách khắc phục phép nhị nguyên, chia tách giả
tạo nội dung và hình thức. GS. Trần Đình Sử - một trong những người đi đầu
trong xu hướng nghiên cứu thi pháp tác phẩm ở Việt Nam thường bóc tách tác
phẩm văn học theo ba cấp độ: chỉnh thể - văn bản hình tượng - văn bản ngơn
từ. Trong đó, ở cấp độ chỉnh thể, tác phẩm được tiếp cận từ ba phạm trù “cái”:
hình thức quan niệm, quan niệm nghệ thuật về con người và thế giới nghệ
thuật. “Hình thức quan niệm” là hình thức bên trong, loại hình thức thể hiện

“logic của hình thức” và tạo ra hình thức. Cho nên, theo Trần Đình Sử, phải
lấy “hình thức quan niệm” làm đối tượng chiếm lĩnh, thi pháp học mới có thể
“nghiên cứu hình thức nghệ thuật như những hiện tượng có quy luật”. Quan
niệm nghệ thuật về con người chủ yếu xác định bình diện “nội dung” như là
đối tượng nghiên cứu của thi pháp học.
1.1.2.2. So sánh thi pháp học cổ điển và thi pháp học hiện đại
Thi pháp học truyền thống được bắt đầu từ Aristote cho đến hết thế
kỷ XVIII, XIX. Tinh thần của thi pháp học truyền thống là cái nhìn một
chiều từ người sáng tác đến tác phẩm như: Cách thức viết, mô phỏng như
thế nào, từ việc xác định dung lượng, kết cấu đến lựa chọn ngôn ngữ, nhân
vật. Nghĩa là, thi pháp học truyền thống coi sáng tác văn chương như một
nghề, có thể dạy cho nhau được, có thể bắt chước được. Vì thế, thi pháp học
truyền thống có những đặc trưng sau: Nhấn mạnh nghiên cứu thể loại, ngôn từ
để chỉ đạo sáng tác, đề xuất các lời khuyên (ở Trung Quốc, Việt Nam quan
niệm "thi dĩ ngơn chí", "văn dĩ tải đạo", "thuật nhi bất tác" là thể hiện đặc
trưng này). Được xem là hiện tượng bất biến và cấu trúc văn học được xét
theo nguyên tắc nguyên tử luận - nghệ thuật do các yếu tố nhỏ nhất liên kết
với nhau mà thành, tác phẩm là tổng cộng các yếu tố riêng lẻ. Nguyên tắc thi
pháp được hiểu thành những quy phạm, giáo điều. Vì đặc trưng thi pháp là
tính qui phạm, giáo huấn, và dù làm nên sự phong phú uyên bác nhất định,

11


nhưng thi pháp học truyền thống không đáp ứng được nhu cầu nhận thức về
hệ thống hình thức nghệ thuật của người hiện đại.
Thi pháp hiện đại phát triển từ sự dừng lại của thi pháp truyền thống,
nghĩa là nó được cung cấp bởi hàng loạt thế giới quan khoa học hiện đại của
chủ nghĩa hình thức Nga, chủ nghĩa cấu trúc, hiện tượng học, lý thuyết phân
tâm học. Do đó, thi pháp học hiện đại đã xác lập như một hệ thống cách tiếp

cận mới đối với văn học.
Văn học được xem như một sáng tác tạo bằng chất liệu, có đời
sống lịch sử độc lập với tác giả. Văn học là một hệ thống ký hiệu, có bản chất
biểu tượng, được tổ chức một cách đặc biệt để biểu hiện một nội dung nghệ
thuật đặc thù. Trần Đình Sử chọn thi pháp học hiện đại để dịch, nghiên cứu và
ứng dụng vào nghiên cứu văn học đã đáp ứng đòi hỏi bức thiết từ yêu
cầu của đời sống nghiên cứu, phê bình văn học ở Việt Nam. Và những
thành quả mà Trần Đình Sử đã cống hiến cho nghiên cứu phê bình văn
học Việt Nam cũng chính là từ hai bình diện của thi pháp học hiện đại là
lý luận và ứng dụng trong nghiên cứu. Vì thế, cùng với các xu hướng nghiên
cứu khác, thi pháp học hiện đại đang gánh trên vai trọng trách, sứ mạng đổi
mới và phát triển lĩnh vực nghiên cứu, phê bình văn học ở Việt Nam.
Có sự khác biệt giữa thi pháp học cổ điển và thi pháp học hiện đại. Nếu
thi pháp học truyền thống xuất phát từ đối tượng, từ chân lý tự nhiên khi bàn
về nghệ thuật thì thi pháp học hiện đại xuất phát từ bản chất sáng tạo của chủ
thể. Khác với thi pháp học cổ điển coi trọng tính quy phạm, thi pháp học hiện
đại đi sâu vào khảo sát những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm. Tinh thần
chủ đạo của phương pháp nghiên cứu thi pháp học hiện đại là hướng tới cách
tiếp cận nội quan, tức là nghiên cứu văn học từ bản thân văn học, quan tâm
đến tính văn học, tính nghệ thuật của văn bản văn học, coi tác phẩm như một
chỉnh thể, như một hệ thống. Thi pháp học truyền thống thường có những qui
định ngặt nghèo về sáng tạo nghệ thuật buộc nhà văn phải tuân theo thì thi
pháp học hiện đại là khoa học đúc kết bản chất và quy luật nghệ thuật từ trong
12


bản thân các sáng tạo nghệ thuật. Nếu thi pháp học truyền thống xem nghệ
thuật như là những nguyên lí nghìn năm bất biến thì thi pháp học hiện đại
xem nghệ thuật là sản phẩm của lịch sử, cùng vận động và phát triển theo thời
gian. Nếu thi pháp học truyền thống chỉ quan tâm tới các quy tắc sáng tác thì

thi pháp học hiện đại cịn quan tâm tới cách đọc, cách giải mã văn bản.
1.1.3 Những bình diện cơ bản của thi pháp học hiện đại
Dạy học một tác phẩm văn học theo hướng thi pháp cần chú ý các bình
diện sau:
1.1.3.1. Thi pháp tác giả: là đặc trưng nghệ thuật nổi bật của tác giả.
1.1.3.1.1. Hình tượng tác giả trong bài thơ trữ tình
Theo Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn
Khắc Phi), hình tượng tác giả được xem là “phạm trù thể hiện cách tự ý thức
của tác giả về vai trò xã hội và vai trò văn học của mình trong tác phẩm” [14;
tr 149]. Hình tượng tác giả vừa cho thấy vị trí số phận nhà văn vừa mang đậm
cá tính tác giả tức phong cách. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu nêu lên cơ sở tâm
lý hình tượng tác giả, cơ sở nghệ thuật của nó và tính chất gián tiếp của văn
bản nghệ thuật.
Mỗi người trên cơ sở quan điểm của mình đưa ra một cách hiểu về hình
tượng tác giả. Nó cho thấy vấn đề hình tượng tác giả cịn nhiều điều cần làm
rõ. Nếu các hình tượng nghệ thuật khác như thời gian nghệ thuật, không gian
nghệ thuật, nhân vật… giúp chúng ta chiếm lĩnh thế giới hiện thực trong tác
phẩm thì hình tượng tác giả cho ta hiểu về chủ thể sáng tạo của nó, phong
cách tác giả. Cho nên, hình tượng tác giả phức tạp hơn các hình tượng nghệ
thuật khác. Nó ẩn trong mọi hình thức nghệ thuật. Nghiên cứu không - thời
gian, nhân vật… thực chất là nghiên cứu hình tượng tác giả gián tiếp.
Có người hiểu q hẹp, có người mở rộng phạm vi hình tượng tác giả ở
mọi thành tố cấu tạo tác phẩm: từ cách quan sát, cách suy nghĩ, thích cái gì,
ghét cái gì trong lập trường đời sống, đến giọng điệu lời văn - cả giọng điệu
người trần thuật và giọng điệu nhân vật. Thi pháp học nghiên cứu hình tượng
13


tác giả như các hình tượng nghệ thuật khác “là một hình tượng của tác giả
được sáng tạo ra trong tác phẩm như là các nhân vật khác, sáng tạo ấy hồn

tồn khơng theo ý muốn chủ quan của cá nhân”. Hình tượng ấy được thể hiện
như thế nào trong tác phẩm và vì sao được thể hiện ra như vậy? Trong trường
hợp này, hình tượng tác giả khơng dung nạp tác giả với nghĩa chủ thể sáng tạo
tác phẩm vốn được mặc nhiên thừa nhận.
Văn hào Gớt nhận xét rằng mỗi nhà văn bất kể muốn hay không
muốn đều miêu tả chính mình trong tác phẩm của mình một cách đặc biệt đặc biệt nên cuốn hút, thú vị; đặc biệt nên khó phát hiện; đặc biệt nên khơng
thể lẫn lộn vào đâu được. Hình tượng tác giả có ý nghĩa rất lớn làm nên tính
cá thể của sáng tạo văn chương. Nó làm cho đời sống văn chương như khu
vườn đầy hoa thơm cỏ lạ. Cần phải đề cao hình tượng tác giả khi sáng tác
cũng như nghiên cứu văn học nghệ thuật.
Hình tượng tác giả có thể thấy trực tiếp hoặc gián tiếp qua nhân vật trữ
tình. Đó là người trực tiếp thổ lộ những suy nghĩ và cảm xúc trong thơ. Nhân vật
trữ tình khơng có diện mạo, tiểu sử, hành động, lời nói, quan hệ cụ thể nhưng
được thể hiện qua giọng điệu, cảm xúc, cách cảm, cách nghĩ.
Khi tiếp xúc văn bản trữ tình, đầu tiên ta phải xác định nhân vật trữ tình
là ai, để có thể hình dung tư thế, nỗi niềm, tâm trạng của họ một cách phù
hợp. Nhân vật trữ tình thường là hiện thân của tác giả. Qua những hình ảnh,
những chi tiết trong bài thơ ta có thể biết những chi tiết thoáng qua về lịch sử
của họ: quê hương, kỉ niệm tuổi thơ, đường đời, sự từng trải, suy nghĩ, tài
năng, khát vọng. Thơ trữ tình ln cho thấy một con người cụ thể, sống động,
có cá tính, có quan niệm và những nỗi niềm riêng. Thơ trữ tình bao giờ cũng
mang lại sự thật về đời sống tâm hồn của những cá nhân trong các tình huống
đời sống và xung đột xã hội cụ thể. Cảm xúc trong thơ trữ tình thường hướng
tới cái gì lớn lao, cao cả tức là đã tự nâng mình lên thành người mang tâm
trạng, cảm xúc, ý nghĩ cho một loại người, một thế hệ, một thời đại. Vì thế,

14


suy nghĩ, lời nói riêng tư thường hịa nhập trong những lời của nhân vật trữ

tình. Đọc một tác phẩm trữ tình người đọc có thể nhận ra hình tượng tác giả.
1.1.3.1.2. Phong cách thơ
“Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần người nghệ sĩ
độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập” (Macxen Pruxt). Chính
cái độc đáo ấy đã tạo nên phong cách văn học, dấu hiệu trưởng thành về bản
lĩnh nghệ thuật của một cá nhân nhà văn, đồng thời sự xuất hiện của nhiều
phong cách khác nhau còn chứng tỏ trình độ phát triển của một trào lưu văn
học nào đó.
Phong cách văn học (hay phong cách nghệ thuật) nảy sinh do chính nhu
cầu của cuộc sống, bởi vì cuộc sống ln địi hỏi sự xuất hiện những nhân tố
mới mẻ, những cái không lặp lại bao giờ; và nó cũng nảy sinh từ nhu cầu của
q trình sáng tạo văn học, vì đó là một yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp
dẫn, sức sống của tác phẩm. Phong cách là những nét riêng biệt, độc đáo của
một tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống, những nét độc
đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung và hình thức của từng tác
phẩm cụ thể. Nói cách khác, phong cách là sự thể hiện tài nghệ của người
nghệ sĩ trong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cuộc đời
thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn cá
nhân của người sáng tạo, vì thế Buy-phơng viết: “Phong cách chính là người”.
Trong tác phẩm của Sếch-xpia “mỗi một ưu điểm nhỏ nhất cũng in dấu ấn
riêng, dấu ấn đó có thể lập tức nói với tồn thế giới rằng: Tơi là Sếch-xpia”
(Lét-xinh). Chẳng thế mà trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh – Hoài
Chân cũng khẳng định phong cách riêng biệt của các nhà Thơ mới: “Đời
chúng ta nằm trong vịng chữ Tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng
đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình
cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng cùng Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm
say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên

15



cuồng rồi chợt tỉnh, say đắm hóa bơ vơ, ta ngẩn ngơ buồn trở về hồn ta cùng
Huy Cận” [25; tr 46].
Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với
phong cách độc đáo của họ. Q trình văn học mang tính lịch sử cho nên
phong cách cũng in đậm ấn dân tộc và thời đại. Văn hào Vơn-te nói: “Cũng
giống như từ gương mặt, ngơn ngữ, hành động cụ thể có thể nhận ra quốc tịch
của con người, thì cũng có thể từ phong cách sáng tác nhận ra một số là người
Ý, người Pháp, người Anh hay người Tây Ban Nha một cách dễ dàng”. Trong
mỗi thời đại nhất định, trong sáng tác của nhiều khuynh hướng văn học khác
nhau có thể có những nét chung nào đó về tư duy nghệ thuật và kĩ thuật biểu
hiện. Dù mỗi người có một “gương mặt” riêng, nhưng các nhà văn của Tự lực
văn đoàn và các nhà thơ của phong trào Thơ mới đều góp phần tạo nên diện
mạo chung của văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945.
Phong cách biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất
khám phá, ở giọng điệu riêng biệt của tác giả. Sự sáng tạo các yếu tố thuộc
nội dung tác phẩm cũng in đậm dấu ấn riêng của tác giả, từ việc lựa chọn đề
tài, xác định chủ đề, thể hiện hình ảnh, nhân vật cho đến xác lập tứ thơ, triển
khai cốt truyện... Thạch Lam hướng ngòi bút tới cuộc sống và tâm hồn những
con người “nhỏ bé”, Vũ Trọng Phụng chú ý tới những góc khuất, những nơi
tăm tối của xã hội trước Cách mạng. Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ
pháp kĩ thuật lưu lại đậm đặc cá tính sáng tạo của tác giả, từ việc sử dụng
ngôn ngữ, tổ chức kết cấu, định vị thể loại cho đến cách kể chuyện, miêu tả
ngoại hình, bộc lộ nội tâm... Phong cách học là cái thống nhất trong sự đa
dạng của sáng tác. Cái độc đáo, vẻ riêng phải xuất hiện thường xun, lặp đi
lặp lại, có tính chất bền vững, nhất quán. Thống nhất từ cốt lõi, nhưng triển
khai đa dạng, đổi mới và phải có phẩm chất thẩm mĩ, nghĩa là nó phải đem lại
cho người đọc một hưởng thụ mĩ cảm dồi dào qua những tác phẩm giàu tính
nghệ thuật, hay, sinh động, hấp dẫn.


16


1.1.3.1.3. Cảm hứng sáng tác
Là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản. Những trạng thái tâm hồn,
những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền
cảm và hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận
được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.
Xung quanh phạm trù cảm hứng, có rất nhiều ý kiến bàn luận. Hegel và
Belinsky dùng từ cảm hứng để chỉ trạng thái phản hứng cao độ của nhà thơ
khi chiếm lĩnh được bản chất của cuộc sống mà họ muốn miêu tả. Ngơ Thì
Nhậm từng kêu gọi các thi nhân ni dưỡng cảm hứng sáng tác của mình bắt
đầu bằng: “Hãy xúc động hồn thơ cho ngọn bút có thần”. Với K. Pautopxki
trong tác phẩm Bơng hồng vàng và Bình minh mưa thì: “…Cảm hứng đi vào
tâm hồn chúng ta như một buổi sáng mùa hạ rực rỡ vừa mới rũ khỏi thân hình
sương mù của một đêm êm ả nhưng vẫn còn lại những hạt sương sớm và bụi
cây ẩm ướt”. Trong thế giới thơ ca, nhà thơ tự do trình diễn tâm hồn mình và
cái nhìn của mình về cuộc sống và con người bằng những sắc màu, hình ảnh,
âm thanh, tư tưởng... với nguồn cảm hứng bất tận. Khi đi sâu vào bản chất của
cảm hứng, trong tác phẩm văn học, nhà nghiên cứu Phùng Quý Nhâm cho
rằng, cũng nên “Xem cảm hứng được thể hiện như thế nào trong tác phẩm văn
học... cảm hứng trong tác phẩm văn học khơng chỉ là nội dung tình cảm mà
đúng hơn là nội dung tư tưởng – tình cảm được thể hiện và biểu hiện một
cách nghệ thuật, một cách thẩm mĩ trong tác phẩm”. Ở mỗi tác phẩm nghệ
thuật đích thực, nhà thơ phải hướng con người tới cảm hứng trong tác phẩm,
phải được nhà thơ biểu hiện qua mạch tư tưởng – cảm xúc chủ đạo, qua sự lí
giải các vấn đề đặt ra, qua giọng điệu...
1.1.3.1.4. Ngơn ngữ thơ, giọng điệu
Ngơn ngữ ln là những cơng trình do con người sáng tạo. Nó là những
đặc trưng tiêu biểu thuộc về bản chất, sức mạnh tiềm ẩn con người. Giao tiếp

bằng ngơn ngữ, con người có thể tự nhận thức ra thế giới xung quanh và cũng
là tự thể hiện mình với cộng đồng xã hội. Do đó, việc sử dụng ngôn ngữ để
17


làm công cụ biểu đạt tác phẩm văn chương thường mang những đặc điểm và
ưu thế rõ rệt mà các ngành nghệ thuật khác khơng có. Vì vậy, có người nói:
“ngơn ngữ là hiện tượng trực tiếp của tư duy”. Hoặc M.Gorki từng nói:
“Ngơn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học”. Ngôn ngữ văn học là yếu tố quan
trọng thể hiện tài năng, phong cách riêng biệt của mỗi nhà văn, nhà thơ. Bởi
văn học là một loại hình nghệ thuật được cấu tạo bằng ngơn từ.
Ngơn ngữ thơ tuy cũng bắt nguồn từ ngôn ngữ trong đời sống nhưng
được tổ chức đặc biệt. Vì thế, thơ có thể nói được những điều hết sức lắng
đọng, kết tinh mà nhiều khi văn xi khơng nói được. Ngơn ngữ thơ thường
có nhiều từ ngữ cảm thán, hơ gọi, những câu hỏi tu từ và sử dụng phổ biến
các phương thức chuyển nghĩa như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, tượng trưng.
Phân tích ngơn ngữ thơ phải chỉ ra các biện pháp tu từ ấy và làm rõ giá trị về
phương diện tạo hình và biểu hiện của mỗi thủ pháp. Nhạc tính là đặc điểm
rất quan trọng của ngơn ngữ thơ, nhạc tính của đoạn thơ, bài thơ là sự tổng
hợp của nhiều yếu tố, từ thanh điệu cao thấp, độ âm vang của các chữ, đến
vần, cách ngắt nhịp và cả nhịp điệu của hình ảnh, cảm xúc, các yếu tố ấy phối
hợp, tổng hợp, tổng hoà theo những cách khác nhau.
Các nhà lí luận văn học đã chỉ ra rằng ngôn ngữ thơ là một ngôn ngữ
đặc biệt. Ngơn ngữ thơ khơng chỉ mang tính hình tượng, gợi cảm và hàm súc
như ngôn ngữ tác phẩm tự sự, kịch, mà cịn là thứ ngơn ngữ tràn đầy cảm xúc,
giàu nhạc tính. Khác với ngơn ngữ văn xi, ngôn ngữ thơ không chỉ nhằm
chức năng thông báo, miêu tả đối tượng mà cịn có chức năng truyền cảm trực
tiếp, là thứ ngơn ngữ thấm đượm tình cảm, cảm xúc. “Ngôn ngữ thơ là một
kiểu cấu tạo đặc biệt của ngôn ngữ văn học (…). Ngôn ngữ trong thơ là một
ngơn ngữ đã cách điệu hóa cũng như bước chân trong điệu vũ so với bước đi

thường”. Phan Ngọc cho rằng: Thơ là một cách tổ chức ngôn ngữ hết sức quái
đản. Nhờ cấu tạo ngôn ngữ một cách đặc biệt, thơ có thể nói được những điều
tinh tế, sâu sắc, lắng đọng, kết tinh, có sức khêu gợi lớn. Đó chính là sự kì
diệu của ngơn ngữ thơ ca.
18


×