Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hướng dẫn học sinh trung học phổ thông tự học vật lý thông qua hệ thống bài tập từ trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HƯƠNG THẢO

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỰ HỌC
VẬT LÝ THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TỪ TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ HƯƠNG THẢO

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỰ HỌC
VẬT LÝ THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP TỪ TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Văn Dũng

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đinh Văn Dũng
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt q trình thực hiện đề
tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sư phạm, trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham
gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong thời gian học tập tại trường, cũng
như đã tạo điều kiện và đóng góp rất nhiều ý kiến q báu giúp cho tơi có thể
hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy Vật
lý tại trường THPT Lý Thường Kiệt thành phố Bắc Ninh, cùng các thầy cô giáo
trong Hội đồng giáo dục Nhà trường đã tạo điều kiện về thời gian và đóng góp ý
kiến trong thời gian tôi làm thực nghiệm sư phạm tại nhà trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè tôi đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Bắc Ninh, ngày 25 tháng 9 năm 2019
Tác giả

Bùi Thị Hương Thảo

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt/ kí hiệu
Chữ viết đầy đủ
ĐC

Đối chứng


NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

SGK

Sách giáo khoa

SBT

Sách bài tập

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN

Thực nghiệm

TS

Tiến sĩ

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quá trình tự học…….…………………………………………. 28
Bảng 1.1. Phiếu khảo sát việc tự học……………………………………… 29
Sơ đồ 2.1. Tư duy chương Từ trường……………………………………. 37
Bảng 3.1. Thống kê kết quả kiểm tra (nhóm TN và nhóm ĐC)………..... 82
Bảng 3.2. Bảng so sánh đối chứng của lớp TN và lớp ĐC ……………… 83
Bảng 3.3. Tổng hợp các tham số…………………………………………

83

Bảng 3.4. Phân bố tần số, tần suất, tần suất tích lũy……………………..

83

Đồ thị 3.1. Phân loại kết quả học sinh theo điểm sau lần kiểm tra………

83

Đồ thị 3.2. Phân bố tần suất tích lũy ( hội tụ lùi)………………………...


84

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ........................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4.1. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 2
4.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
5. Vấn đề nghiên cứu......................................................................................... 2
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
9. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5
1.1. Quan niệm về tự học .................................................................................. 5
1.1.1. Quan niệm cổ đại của các nền văn minh về tự học................................ 5
1.1.2. Quan niệm về tự học hiện nay ............................................................... 6
1.2. Lý luận về tự học........................................................................................ 7

iv



1.2.1. Một số quan điểm về tự học .................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của tự học .................................................................................... 8
1.2.3. Đặc điểm và bản chất của hoạt động tự học ......................................... 10
1.3. Hướng dẫn hoạt động tự học môn Vật lý ................................................. 12
1.3.1. Đặc điểm của mơn Vật lý ...................................................................... 12
1.3.2. Mục đích và ý nghĩa của hoạt động tự học môn Vật lý ........................ 13
1.3.3. Quy trình hướng dẫn hoạt động tự học mơn Vật lý .............................. 16
1.3.4. Khó khăn khi hướng dẫn hoạt động tự học môn Vật lý ........................ 20
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá tự học mơn Vật lý:.............................................. 21
1.4. Vài nét về trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, Bắc Ninh........ 29
1.5. Tìm hiểu hoạt động tự học môn Vật Lý ở trường trung học phổ thông Lý
Thường Kiệt, Bắc Ninh ................................................................................... 30
CHƯƠNG 2.XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ KẾ HOẠCH DẠY
HỌC ………………………………………………………………………...34
2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học phần từ trường theo chuẩn kiến thức kĩ năng.... 34
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần từ trường theo chuẩn kiến thức kĩ năng ......... 34
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần Từ trường ........................................................ 35
2.1.3. Sơ đồ tư duy chương Từ trường ............................................................ 38
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập chương từ trường ở Trung học phổ thông .... 38
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập .................................................. 38
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập.................................................................... 39
2.2.3. Hướng dẫn học sinh tự học qua việc giải hệ bài tập..............................41
2.3. Các dạng bài tập và sử dụng bài tập trong việc bồi dưỡng năng lực tự học 43

v


2.3.1. Bài tập về từ trường, từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có
hình dạng đặc biệt ........................................................................................... 43

2.3.2. Bài tập về lực từ .................................................................................... 51
2.3.3. Bài tập về lực lorenxo ........................................................................... 58
CHƯƠNG 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 65
3.1.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 65
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 65
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 66
3.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 66
3.4. Thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm sư phạm .................................... 66
3.5. Tiến trình thực nghiệm sư phạm .............................................................. 67
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 67
3.6.1. Tiêu chí để đánh giá .............................................................................. 67
3.6.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm về mặt định tính ................... 68
3.6.3. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ................ 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78
PHỤ LỤC

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một kỉ nguyên phát triển như vũ bão về cơng
nghiệp, cơng nghệ, kinh tế…địi hỏi nguồn nhân lực cũng phải ngày được nâng
cao để đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Khi đó, con người khơng những
phải tái hiện lại những tri thức cũ mà phải tìm tịi, sáng tạo ra những tri thức
mới. Chính vì vậy mà vai trò của người dạy và người học cũng thay đổi. Nếu

trước đây là lối dạy học truyền thụ theo một chiều, thầy đọc trị chép, người dạy
có vai trị là chính, cách học thụ động thì hiện nay người học được coi là trung
tâm, người dạy đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng, cách học thụ
động, máy móc được thay thế bởi rất nhiều hình thức học tập mới. Để có thể
chủ động lĩnh hội kiến thức thì địi hỏi người học phải chủ động, phải nỗ lực
trong việc học, đặc biệt phải giành nhiều thời gian cho việc tự học. Vấn đề tự
học là vô cùng cần thiết và quan trọng để giúp học sinh có thể hồn tồn làm
chủ được kiến thức đồng thời phát huy được năng lực của bản thân trên cơ sở
hướng dẫn của giáo viên.
Là một học viên cao học, cũng là một giáo viên Vật lý trung học phổ thông
(THPT), tôi nhận thấy rằng việc phát triển năng lực tự học cho HS là hết sức
cần thiết vì những lí do sau:
- Lượng tri thức ngày càng tăng, khơng thể tổ chức dạy học hết được nội
dung ở trên lớp, không thể đưa hết được kiến thức vào trong chương trình, cần
thiết phải hướng dẫn HS biết cách tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu tài liệu để hình
thành năng lực tự học, để có thể tự học suốt đời.
- Môn vật lý với nội dung tri thức về khoa học tự nhiên, gần gũi với đời
sống hàng ngày. Nếu tổ chức tốt cách tự học cho học sinh thông qua dạy học
vật lý, sẽ giúp cho học sinh vừa phát triển năng lực tự học, vừa phát triển khả
năng biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

1


- Các tài liệu, nguồn nghiên cứu quá nhiều dẫn đến tình trạng mơ hồ, khó
khăn cho học sinh thậm chí cịn dẫn đến tình trạng sai mục đích học tập.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài:
“Hướng dẫn học sinh Trung học phổ thông tự học Vật lý thông qua hệ thống
bài tập Từ trường” để góp phần nâng cao q trình dạy và học được chất lượng
hơn.

2. Mục đích nghiên cứu
Từ các lý luận về năng lực tự học có thể xây dựng được hệ thống bài tập
chương Từ trường giúp phát triển năng lực tự học Vật lý của học sinh THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu mục tiêu dạy học, nội dung, cấu trúc kiến thức chương Từ
trường, Vật lý lớp 11.
- Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương Từ trường, Vật lý 11.
- Sử dụng hệ thống bài tập chương Từ trường, Vật lý 11 để hướng dẫn
hoạt động tự học của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi
của việc hướng dẫn học sinh hoạt động tự học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học ở THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11A5, 11A6, 11A7 THPT Lý
Thường Kiệt.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào 2 vấn đề chính như sau:
- Xây dựng được hệ thống bài tập chương Từ trường, Vật lý 11 thế nào để
có thể hướng dẫn hoạt động tự học của học sinh?

2


- Hướng dẫn học sinh như thế nào thông qua hệ thống bài tập Từ trường để
hiệu quả và đúng mục đích đề ra?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có thể hướng dẫn học sinh THPT tự học Vật lý thông qua hệ thống
bài tập Từ trường thì từ đó học sinh có thể tự tìm tịi tìm hiểu, tự nghiên cứu,
lĩnh hội kiến thức mới sẽ giúp cho chất lượng dạy và học ngày càng nâng cao.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Kiến thức nằm trong chương Từ trường, Vật lý 11.
- Quá trình hướng dẫn học sinh tự học Vật lý thông qua hệ thống bài tập
Từ trường.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Đề tài phát triển lý luận về hoạt động tự học của học sinh THPT.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Kết quả nghiên cứu có thể vận dụng vào q trình dạy và học bậc THPT.
+ Việc hướng dẫn học sinh THPT tự học Vật lý thông qua hệ thống bài
tập Từ trường sẽ hình thành cho học sinh năng lực tự học, và cung cấp thêm
nguồn tư liệu cho quá trình dạy và học.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu các cơ sở lý luận về bài tập Vật lý.
+ Nghiên cứu các tài liệu và cơ sở lý luận tự học, hướng dẫn hoạt động tự học.
- Phương pháp thu thập dữ kiện: Thu thập các dữ kiện khi đang thực
nghiệm sư phạm (TNSP) và xử lý số liệu thu được.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm (TN) theo
kế hoạch đã đề ra, thực nghiệm song song giữa lớp TN và lớp đối chứng (ĐC).

3


Phân tích các kết quả thu được trong q trình TN, đối chiếu với mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu để từ đó rút ra được kết luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu quá trình dạy (thơng qua
dự giờ, trao đổi, phỏng vấn với giáo viên) và q trình học (thơng qua trao đổi
với học sinh) để đánh giá sơ bộ tình hình bồi dưỡng năng lực tự học chương

Từ trường, Vật lý lớp 11.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở thực tiễn và lý luận
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập và kế hoạch dạy học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quan niệm về tự học
1.1.1. Quan niệm cổ đại của các nền văn minh về tự học
Tìm hiểu trong lịch sử giáo dục của nhân loại về vấn đề tự học và hoạt
động tự học, có thể thấy rằng: vấn đề tự học được quan tâm từ rất sớm, ngay cả
khi giáo dục cịn chưa được coi là một mơn khoa học thực sự. Ở những thời kì
đó, người ta chỉ quan tâm cách học sao cho người học chăm chỉ, có thể ghi nhớ
hết lời dạy của thầy và thực hiện theo những lời dạy đó.
Cùng một vấn đề tự học, ở các nước phương Đông và các nước phương
Tây lại có những quan điểm khác nhau nhưng cùng nêu lên một nội dung chính:
tự học chính là con đường mà người học đều phải tự tìm tịi, khám phá tri thức,
tự thực hiện các hoạt động của mình.
Từ thế kỉ XVII, các nhà giáo dục cổ đại như Xô Cơ Rát (469- 339 TCN),
J.A Comensky (1592-1670), G. Brousseau (1712-1778), Usinxki (18241870),…cũng đã rất coi trọng đến sự phát triển tính tích cực, chủ động, độc lập,
sáng tạo của người học và nhấn mạnh người học phải tự tìm tịi, khám phá trong
q trình học.

Cịn đối với các nước Phương Đơng thì vấn đề tự học cũng đã được chú ý
từ thời Khổng Tử và Mạnh Tử, đặc biệt là Khổng Tử. Trong suốt q trình dạy
học trị, ơng ln coi trọng sự chủ động tìm tịi và sáng tạo. Cách dạy của ơng
ln mang tính gợi mở để người học có thể dễ dàng tìm ra được chân lý mới.
Khổng Tử ln nhắc nhở học trị của mình: “Khơng giận vì khơng muốn biết
thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ thì khơng bày vẽ cho, một vật có
4 góc, bảo cho biết một góc mà khơng suy ra 3 góc kia thì khơng dạy nữa” (luận

5


ngữ). Cịn đối với Mạnh Tử, ơng ví người dạy học như người bắn cung, chỉ kéo
thẳng dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự người học phải bắn lấy.
Vào đầu thế kỉ XX, thì việc dạy học lấy người học là trung tâm lại càng
được quan tâm và coi trọng. Đã có rất nhiều nhà khoa học đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu mang giá trị thực tiễn cao về vấn đề tự học. Nhiều nhà giáo
dục học trên thế giới đã đề cao quan điểm phải xây dựng tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, thầy chỉ là người cố vấn, định hướng, dẫn dắt.
1.1.2. Quan niệm về tự học hiện nay
Ở Việt Nam, việc tự học cũng biết đến từ rất sớm. Từ thời xã hội phong
kiến, giáo dục gắn liền với hình ảnh thầy đồ, thầy dạy gì, trị đọc theo thế, làm
theo thế nhưng cũng xuất hiện rất nhiều người tài giỏi xuất chúng như Nguyễn
Hiền, Nguyễn Trãi, Mạc Đĩnh Chi,...do khả năng học một biết mười của mình.
Những nhân tài ấy ngồi việc thầy dạy cịn trên lớp, cịn tự học ở nhà, đó là hình
ảnh bắt đom đóm cho vào vỏ trứng để học của Nguyễn Hiền, hình ảnh Mạc Đĩnh
Chi đốt củi, hết củi thì lấy lá rừng đốt lên để tự học,…Việc chủ động tìm tịi
kiến thức, vận dụng linh hoạt là điểm then chốt làm lên thành cơng của các trạng
ngun thời đó. Tuy nhiên, giáo dục theo quan điểm “thầy dạy là trung tâm”
vẫn được duy trì, thầy đồ sẽ là người đưa ra kiến thức, học trò chỉ làm theo, học
theo, thực hiện theo hoạt động của thầy.

Vấn đề tự học chỉ thực sự quan trọng, được nghiên cứu nghiêm túc, tuyên
truyền rộng rãi khi nền cách mạng cộng sản ra đời. Và người thực hiện đầu tiên
chính là chủ tịch Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng, đồng
thời là nhà lý luận về giáo dục, về tự học. Trong quan niệm về tự học, Người
định nghĩa “tự học” bằng một câu ngắn gọn, súc tích nhưng đầy tính tư
tưởng: “Tự học là “tự động học tập” [1]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn cho rằng,
cịn sống cịn phải học. Đây là biện pháp tốt nhất để nâng cao trình độ hiểu biết,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ cách mạng. “Nếu khơng chịu khó
học thì khơng tiến bộ được. Khơng tiến bộ là thối bộ. Xã hội càng đi tới, công
6


việc càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình mà khơng chịu khó học thì lạc
hậu, mà lạc hậu thì bị đào thải, tự mình đào thải mình [2]. Những lời dạy chỉ
bảo của Người đã trở thành triết lý nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo dục to lớn
đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo của dân tộc ta đến nay.
Những năm đầu của thế kỉ XX, hoạt động tự học, phát triển tư duy, tính
tích cực của học sinh được nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu như: Nguyễn
Cảnh Toàn (1995), Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tiên,…Đặc biệt,
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn đã nhấn mạnh việc tự học, tự rèn luyện của học
sinh. Một người thầy giỏi là người hướng dẫn cho học sinh tự học, tự nghiên
cứu.
Hiện nay, việc tự học nói chung và việc tự học nói riêng của học sinh ngày
càng được quan tâm và chú ý đến, phương pháp dạy học đang dần dần chuyển
đổi từ việc học thầy là trung tâm sang người học là trung tâm. Người thầy chỉ
đóng vai trị dẫn lối, chỉ bảo con đường chiếm lĩnh tri thức cho học sinh.
1.2. Lý luận về tự học
1.2.1. Một số quan điểm về tự học
Tự học là một việc cực kì quan trọng và cần thiết trong q trình tiếp nhận
tri thức, là hoạt động có mục đích của con người. Tự học là cách tốt nhất để

hoàn thiện tri thức và nhân cách của mỗi người. Nhắc đến việc tự học, không
thể không kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh, tự học có vai trị quan trọng và là một
trong những yếu tố hình thành lên trí tuệ của Người. Về cách học phải “lấy tự
học làm cốt” [1] là một luận điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục. Tại. Thống kê kết quả kiểm tra
(Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng )
Lớp

Số học sinh hay số bài học sinh đạt điểm Xi

N
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

TN

35

0

0

0

0

0

5

8

7

7

4

4

ĐC


35

0

0

0

1

2

8

8

6

6

2

2

Giá trị điểm trung bình của lớp thực nghiệm ̅̅̅̅̅
𝑋𝑇𝑁 = 6,49
Giá trị điểm trung bình của lớp đối chứng ̅̅̅̅̅
𝑋Đ𝐶 = 7,3


70


Bảng 3.2. So sánh đối chứng của lớp TN và lớp ĐC
Điểm 0-4
ĐC

TN

Điểm 5-7

Điểm 8-10

Số HS

3

22

10

Tỉ lệ %

8,57

62,86

28,57

Số HS


0

20

15

Tỉ lệ %

0

57,1

42,9

Từ việc sử lý các số liệu của bảng 3.1 để rút ra được các kết quả của các tham
số đặc trưng được đưa ra bảng 3.3:
Bảng 3.3. Tổng hợp các tham số
𝑋̅

D (X)

σ

Lớp TN

7,3

2,42143


1,5560

Lớp ĐC

6,49

2,47829

1,5742

Bảng 3.4. Phân bố tần số, tần suất và tần suất tích lũy
Điểm

Số học sinh đạt

% học sinh đạt điểm

% học sinh đạt điểm

điểm Xi (tần số)

Xi (tần suất)

Xi trở xuống
(tần suất tích lũy)

ĐC

TN


ĐC

TN

ĐC

TN

0

0

0

0

0

0

0

1

0

0

0


0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

3

0

0

0

0


0

0

4

2

0

5,71

0

5,71

0

71


5

9

5

25,72

14,29


31,43

14,29

6

8

8

22,87

22,87

54,3

37,16

7

6

7

17,14

20

71,44


57,16

8

6

7

17,14

20

88,58

77,16

9

2

4

5,71

11,42

94,29

88,58


10

2

4

5,71

11,42

100

100



35

35

100

100

Từ các bảng số liệu trên, chúng tôi tiến hành vẽ đồ thị so sánh % số học sinh
đạt điểm yếu, khá, giỏi và bảng phân bố tần suất tích lũy ( hội tụ lùi):
Đồ thị 3.1. Phân loại kết quả học sinh theo điểm sau lần kiểm tra
Đối chứng - Thực nghiệm
70,00%

60,00%
50,00%
40,00%
30,00%
20,00%
10,00%
0,00%
Điểm 0-4

Điểm 5-7
Đối chứng

Thực nghiệm

72

Điểm 8-10


Đồ thị 3.2.Phân bố tần suất lũy tích ( hội tụ lùi)
% HS đạt điểm Xi trở xuống
120,00
100,00
80,00
60,00
40,00
20,00
0,00
0


1

2

3

4

5

Đối chứng

6

7

8

9

10

Thực nghiệm

=> Kết luận:
Sau khi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm giữa 2 nhóm lớp TN và nhóm lớp
ĐC, cùng với việc sử lý các số liệu, nhóm tác giả đã rút ra được một số nhận
xét như sau:
Qua các bài kiểm tra thực nghiệm thì số học sinh ở lớp TN có khả năng
nắm bắt và vận dụng kiến thức sâu hơn và rộng hơn, khả năng tự học cũng được

nâng cao và trau dồi dẫn đến khả năng vận dụng kiến thức, phương pháp giải
để giải quyết các bài tập được cải thiện về thời gian và chất lượng. Số điểm học
sinh khá giỏi ở lớp TN nhiều hơn số học sinh khá giỏi ở lớp ĐC và số học sinh
trung bình, yếu ở lớp ĐC cũng cao hơn so với số học sinh trung bình, yếu ở lớp
TN. Sau lần thực nghiệm sư phạm tại lớp TN đã khơng cịn điểm dưới 4 (mức
yếu – trung bình). Chính vì vậy, điểm trung bình của lớp TN ln cao hơn so
với lớp ĐC.
Đường tần suất và tần suất tích lũy ( hội tụ lùi) của lớp TN nằm bên phải
và phía dưới của đường tần suất và tần suất tích lũy (hội tụ lùi) của lớp ĐC,

73


chứng tỏ mức độ nắm vững kiến thức của lớp TN khá hơn lớp ĐC. Độ lệch
chuẩn của lớp TN cũng nhỏ hơn so với lớp ĐC chứng tỏ độ phân tán nhỏ,
điểm tập trung quanh giá trị trung bình. Học sinh lớp TN học đồng đều hơn
lớp .

74


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa trên những mục đích mà luận văn đã đặt ra và đối chiếu những nhiệm
vụ cụ thể đã đặt ra của đề tài cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Đã hệ thống hóa được hệ thống kiến thức liên quan đến tự học, bao gồm
khái niệm tự học, tầm quan trọng của tự học, các phương pháp tự học, con
đường hình thành khả năng tự học. Đây là những nội dung rất quan trọng, làm
cơ sở cho việc vận dụng vào xây dựng hệ thống bài tập vật lý và hướng dẫn học
sinh tự giải bài tập, qua đó phát triển năng lực tự học.

- Đã áp dụng lí thuyết về bồi dưỡng năng lực tự học vào xây dựng kế
hoạch dạy học bài tập chương Từ trường Vật lý 11, trong đó xây dựng được hệ
thống bài tập gồm 30 bài thuộc 3 chủ đề là chủ đề từ trường của dòng điện chạy
trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt (15 bài), chủ đề lực từ (10 bài), chủ đề
lực lorenxo ( 5 bài), các bài tập có hướng dẫn tự học để học sinh tự thực hiện,
qua đó hình thành năng lực tự học.
- Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm thành công với lớp TN và lớp ĐC. Kết
quả thực nghiệm cho thấy, học sinh lớp TN có khả năng tự học được nâng lên,
thể hiện ở kết quả kiểm tra, phiếu đánh giá …
Việc nâng cao năng lực học tập cho học sinh là vô cùng cần thiết và quan
trọng trong thời đại ngày càng phát triển như hiện nay. Với những lý luận về
việc tự học, đề tài đã nghiên cứu q trình hướng dẫn tự học thơng qua hệ thống
bài tập chương “Từ trường” thuộc chương trình Vật lý lớp 11. Sau khi đã đưa
hệ thống bài tập vào chương trình dạy – học và trải qua quá trình thực nghiệm
đã chứng tỏ tính khả thi cao khi được áp dụng vào thực tiễn. Việc sử dụng hệ
thống bài tập đã xây dựng đã mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao năng
lực học tập của học sinh trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt.

75


Việc sử dụng hệ thống bài tập còn giúp cho học sinh hiểu thêm một số vấn
đề thực tiễn khác liên quan thơng qua q trình giải quyết các u cầu của bài
tập đó.
Tuy mang tính khả thi cao nhưng do điều kiện thời gian còn ngắn nên đề
tài chỉ thực nghiệm sư phạm trên một số lớp học với số lượng học sinh có hạn.
Do đó, kết quả của q trình thực nghiệm sư phạm có thể cịn chưa có tính
chính xác tuyệt đối và chưa mang tính khái qt cao. Chúng tơi sẽ tiếp thu
những mặt cịn hạn chế và thực nghiệm trên nhiều lớp học, nhiều học sinh hơn
nữa để hoàn thiện hệ thống bài tập chương “Từ trường”, Vật lý lớp 11 được

hoàn thiện hơn.
Kết quả của việc nghiên cứu đề tài này sẽ là tiền đề để phát triển đề tài lên
tầm cao mới và tạo điều kiện để nghiên cứu các lĩnh vực liên quan, các chương
khác của chương trình học phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học của ngành giáo dục nước nhà.
2. Khuyến nghị
Qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động tự học thông qua hệ thống
bài tập đã xây dựng, năng lực tự học của học sinh đã được nâng cao và có bước
chuyển biến rõ rệt, việc tổ chức giải các bài tập trong hệ thống cũng gặp nhiều
thuận lợi do sự ủng hộ của học sinh, sự chuẩn bị chu đáo việc tổ chức của giáo
viên thông qua các phiếu học tập được in sẵn, các tài liệu được chuẩn bị phù
hợp… Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi vẫn có nhiều vướng mắc và khó
khăn phải khắc phục, chính vì vậy, việc thực hiện đề tài cũng đặt ra một số yêu
cầu và kiến nghị như sau:
- Với giáo viên: Cần nắm vững cơ sở lý luận về việc tự học, năng lực tự học
của học sinh. Bên cạnh đó cũng phải hiểu về việc đổi mới phương pháp dạy học,
việc sử dụng tài liệu tham khảo như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, nghiên
cứu các kiến thức sách giáo khoa để tìm ra những nội dung cốt lõi để lựa chọn
và đặt ra các nhiệm vụ cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với

76


từng thời gian cụ thể. Việc trau dồi năng lực tự học không những được chú trọng
ở trên lớp mà còn được chú trọng ngay cả việc học tập ở nhà.
- Với các cơ quan giáo dục, hệ thống quản lý giáo dục: Cần bám sát vào
quá trình học tập của học sinh và cần thường xuyên đổi mới quá trình kiểm tra,
thi,...bằng nhiều dạng, nhiều hình thức khác nhau để thúc đẩy việc tự nghiên
cứu, tự học của học sinh.
- Với nhà trường: Xây dựng hệ thống thư viện, các câu lạc bộ sách, câu

lạc bộ vật lý,…nhằm giúp các em học sinh và giáo viên có thể được chia sẻ
được cọ sát với những thông tin, tài liệu, bài giảng hay. Ngồi ra, nhà trường
có thể tổ chức cho học sinh các sân chơi mang tính thực tiễn, bổ ích sau các giờ
học trên lớp, làm tăng khả năng tìm tịi, tự khám phá của học sinh.

77


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1996), Hồ Chí Minh tồn tập, tập
4, NXB Chính trị Quốc Gia.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Phát triển năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học Vật lý ở trường Trung học phổ thơng, tạp chí nghiên cứu
giáo dục số 360, NXB Giáo dục.
3. Dương Trọng Bái, Vũ Thanh Khiết (2003), Tài liệu giáo khoa chuyên
Vật lý – Vật lý 11, NXB Giáo dục.
4. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xn Chi, Bùi Quang Hân,
Đồn Duy Hinh ( 2008), Bài tập vật lý 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân,
Đoàn Duy Hinh (2008), Sách giáo khoa vật lý 11, NXB Giáo dục Việt
Nam.
6. Phạm Đức Cường (2018), Phương pháp giải bài tập Vật lý theo chủ đề
11, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Phú Đồng, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn
Thành Tương (2014), Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý 11, NXB tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thanh Hải, Lê Tuấn Nam, Hồ Thị Kim Ngân (2007), 500 bài
tập Vật lý 11 tự luận và trắc nghiệm, NXB đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Bùi Quang Hân, Đào Văn Cư, Phạm Ngọc Tiến, Nguyễn Thành
Tương (2004), Giải toán Vật lý 11, NXB Giáo dục.

10.Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo
(2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
11.Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lí luận dạy học đại học, NXB đại
học sư phạm Hà Nội.

78


12. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết, Nguyễn Đức Hiệp, Nguyễn
Ngọc Hưng, nguyễn Đức Thâm, Phạm Đình Thiết, Vũ Đình Túy,
Phạm Quý Tư ( 2008), Sách giáo viên Vật lý 11 nâng cao, NXB Giáo
dục.
13.Phạm Hữu Tịng (2001), Lí luận dạy học Vật lý ở trường trung học,
NXB Giáo dục.
14. Sái Cơng Hồng, Lê Thái Hưng, Lê Thị Hồng Hà, Lê Đức Ngọc
(2017), giáo trình Kiểm tra đánh giá trong dạy học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế, Nguyễn Đức Thâm ( chủ
biên) (2002), phương pháp dạy học Vật lý ở trường phổ thông, NXB Đại
học sư phạm.
16.Vũ Thanh Khiết (1999), bài tập cơ bản nâng cao Vật lý 11, NXB Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
17.Vũ Thanh Khiết (2010), bài giảng trọng tâm chương trình chuẩn Vật
lý 11, NXB Hà Nội.
18.Vũ Thanh Khiết (2012), kiến thức cơ bản nâng cao Vật lý 11, NXB
Hà Nội.
19.Vũ Thanh Khiết, Trương Thọ Lương, Phan Hoàng Văn (2000), 500
bài tập Vật lý lớp 11, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

79



PHỤ LỤC 1
ĐỀ KIỂM TRA VẬT LÝ
( thời gian làm bài 60 phút)
Họ và tên:……………………………………………………………………
Lớp:…………………………………………………………………………..
I- Trắc nghiệm ( 5 điểm)
Câu 1: Phương của lực từ tác dụng lên một đoạn dây dẫn mang dịng điện là
A. Phương vng góc với dây dẫn mang dòng điện
B. Phương của từ trường nơi đặt dịng điện
C. Phương vng góc với vectơ cảm ừng từ
D. Phương vng góc với mặt phẳng chứa dây dẫn và vectơ cảm ừng từ
Câu 2: Quy tắc bàn tay trái dùng để
A. Chiều chuyển động của các điện tích trong từ trường
B. Xác định phương của lực từ tác dụng lên dòng điện
C. Xác định chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện
D. Xác định chiều của vectơ cảm ứng từ gây bởi dòng điện
Câu 3: Quy tắc nắm bàn tay phải dùng để
A. Xác định chiều của lực Lorenxơ
B. Xác định chiều của vectơ cảm ứng từ gây bởi dòng điện
C. Xác định chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện
D. Chiều của dòng điện cảm ứng
Câu 4: Độ lớn của lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn mang dịng điện đặt
vng góc với cảm ứng từ trong từ trường đều phụ thuộc vào yếu tố nào?
A. Vị trí của đặt dây dẫn trong từ trường

B. Chiều của từ trường

C. Chiều dài của dây dẫn


D. Chiều của dòng điện

Câu 5: Cho hai dây dẫn thẳng đặt song song, lực tương tác giữa hai dây là lực
hút khi nào?
A. Một dây có dịng điện, một dây nhiễm điện tích âm
80


×