Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN NGỌC VĂN

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC THÀNH

HÀ NỘI - 2011

1


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
đội ngũ cán bộ và giảng viên của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Quốc
Thành, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn: UBND Tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Lạng Sơn, Ban Giám hiệu và các thày giáo, cô giáo trường THPT Văn
Quan, trường THPT Lương Văn Tri, các bạn đồng nghiệp và những người


thân đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù bản
thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thày giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Trần Ngọc Văn

2


CHÚ THÍCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1

CBGV

: Cán bộ, giáo viên

2

CBQL

: Cán bộ quản lí

3


CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4

CSVC

: Cơ sở vật chất

5

GV

: Giáo viên

6

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

7

HS

: Học sinh

8


HĐGD

: Hội đồng giáo dục

9

HĐND

: Hội đồng nhân dân

13

QLGD

: Quản lí giáo dục

14

UBND

: Ủy ban nhân dân

16

THCS

: Trung học cơ sở

17


THPT

: Trung học phổ thông

19

TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

21

PP

: Phương pháp

22

XHH

: Xã hội hóa

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Một số thông tin chung......................................................


38

Bảng 2.2.

Thông tin chung về giáo dục THPT huyện Văn Quan......

39

Bảng 2.3.

Thống kê số liệu giáo dục Trung học phổ thông 2009-2010....

40

Bảng 2.4.

Thống kê số liệu cơ sở vật chất giáo dục Trung học phổ
thông năm học 2009 – 2010..............................................

Bảng 2.5.

Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác xã
hội hố giáo dục Trung học phổ thơng..............................

Bảng 2.6.

43

44


Nhận thức về mục tiêu xã hội hoá giáo dục trung học
phổ thơng...........................................................................

45

Bảng 2.7.

Nhận thức về lợi ích xã hội hố giáo dục THPT...............

47

Bảng 2.8.

Mức độ thực hiện các nội dung xã hội hoá giáo dục THPT...

50

Bảng 2.9.

Thống kê số liệu kinh phí đầu tư, đóng góp cho giáo dục
Trung học phổ thơng từ năm 2009 – 2010 (Đơn vị tính :
Triệu đồng)........................................................................

Bảng 2.10.

54

Số liệu thống kê học sinh tốt nghiệp lớp 12 và thi đỗ Đại
học, cao đẳng năm 2009 – 2010 .Tỷ lệ HS khơng có việc

làm sau khi tốt nghiệp THPT.............................................

Bảng 2.11.

Thực trạng chất lượng Trung học phổ thơng, tâm lý học
tập và nguyện vọng có việc làm của học sinh....................

Bảng 2.12.

57

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến xã hội hố giáo dục
Trung học phổ thơng..........................................................

Bảng 2.13.

56

66

Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các
giải pháp.............................................................................

4

86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của cơng tác xã
hội hố giáo dục Trung học phổ thông...............................

44

Biểu đồ 2.2.

Nhận thức về mục tiêu xã hội hoá giáo dục trung học phổ
46

Biểu đồ 2.3.

thơng ................................................................................
Nhận thức về lợi ích xã hội hố giáo dục Trung học phổ
thông..................................................................................

48

Biểu đồ 2.4:

Số liệu thống kê học sinh tốt nghiệp lớp 12 và thi đỗ Đại
học, cao đẳng năm 2009 – 2010 và tỷ lệ HS có việc làm
sau khi tốt nghiệpTrung học phổ thơng .........................

5

56



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………..….….……….....

1

2. Mục đích nghiên cứu……………………………….……….………….

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………….………

4

4. Giả thuyết khoa học……………………………………………….…....

4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………….………..…………

4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.….……………………………………

4

7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….……


5

8. Cấu trúc luận văn………………………………………………….……

6

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC VÀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG.....................................................................................................

7

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu văn đề ………………………………….

7

1.1.1. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục - đào tạo ............................

7

1.1.2. Các nghiên cứu về xã hội hố giáo dục Trung học phổ thơng .......

9

1.2. Xã hội hoá và xã hội hoá giáo dục …………………………...….…

15

1.2.1. Xã hội hố .……………………………...………………....…….


15

1.2.2. Xã hội hóa giáo dục ……………………………...…….……….…

17

1.3. Xã hội hố giáo dục trung học phổ thơng…………...………………

24

1.3.1. Giáo dục trung học phổ thơng……………...……………………..

24

1.3.2. Các nội dung xã hội hóa giáo dục Trung học phổ thơng…………

25

1.3.3. Vai trị của các lực lượng xã hội trong xã hội hóa giáo dục
THPT……………………………………………………………………..

27

1.4. Quan điểm của đảng và nhà nước về xã hội hố giáo dục trung học
phổ thơng…………………………………………………………………

28

1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục……….


28

1.4.2. Các chủ trương và chính sách về xã hội hóa giáo dục THPT…..…

33

Kết luận Chương 1…………………………………………………….…

36

6


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI HỐ GIÁO DỤC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN
QUAN, TỈNH LẠNG SƠN……………………………………………..

38

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn……..……

38

2.2. Khái quát giáo dục trung học phổ thông huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................

39

2.3. Thực trạng cơng tác xã hội hố giáo dục trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn...................................................


41

2.3.1. Chủ trương của cấp uỷ chính quyền về xã hội hố giáo dục và xã
hội hoá giáo dục trung học phổ thông.........…………...…………………

41

2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ học sinh về xã
hội hoá giáo dục THPT..............................................................................

42

2.3.3. Thực trạng về thực hiện các nội dung xã hội hoá Trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn..................................

49

2.3.4. Thực trạng về chất lượng giáo dục THPT dưới ảnh hưởng của xã
hội hoá giáo dục. ……………………………….……..…………………

55

2.4. Đánh giá kết quả xã hội hoấ THPT của huyện Văn Qaun, tỉnh Lạng
Sơn………………………………….……………………..……………..

59

2.4.1. Những việc đã làm được………………………………………......


59

2.4.2. Những hạn chế, tồn tại………………………………………….…

60

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.........................................

63

Kết luận Chương 2…………………………………………………..…...

67

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CƠNG TÁC XÃ
HỘI HỐ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN..................................

68

3.1. Định hướng phát triển giáo dủctung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
và huyện văn Quan, Lạng Sơn...................................................................

68

3.1.1. Định hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo ………..……………

68

3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh................


69

3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục THPT trên địa bàn huyện Văn
Quan ..........................................................................................................

7

71


3.2. Các giải pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn............................................

72

3.2.1. Định hướng chung............................................................................

72

3.2.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................

75

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp..........................................................

84

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp....................


85

Kết luận Chương 3……………………………………………..…….…

87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………..……………….….

88

1. Kết luận:………………………………..………………………..………

88

2. Khuyến nghị:………………………...........................……………………

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………..……………….……….……...

93

PHỤ LỤC

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hoá giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng ta, đã được

thể hiện trong các văn kiện nghị quyết qua các kỳ Đại hội như Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con người,
cho cộng đồng xã hội là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng
gia đình, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, chúng ta chủ trương
giải quyết các vấn đề xã hội theo tinh thần xã hội hoá” [6, tr.114].
Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng nhằm đẩy mạnh xã hội hố
giáo dục, Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương hướng và chủ
trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá; đồng thời ban hành
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hố đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hố, thể thao, quy định cụ thể
chính sách khuyến khích các cơ sở ngồi cơng lập trên các mặt cơ sở vật chất,
đất đai, thuế, lệ phí, tín dụng bảo hiểm. Điều 11 Luật Giáo dục đã ghi: “ Mọi
tổ chức, gia đình và cơng dân đều có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối
hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các
loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và
tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục.”[9, tr.12].
Như vậy xã hội hoá giáo dục là tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của
toàn xã hội là điều kiện khơng thể thiếu để phát triển có chất lượng và hiệu
quả cho sự nghiệp giáo dục.
Thực tế triển khai công tác xã hội hoá giáo dục hơn 10 năm qua đã đi
vào chiều sâu và đem lại những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục

1


nước nhà, nhận thức xã hội về giáo dục đã có chuyển biến cơ bản, mọi người
ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức của xã hội đã thể hiện vấn đề muốn phát triển giáo dục

phải huy động mọi nguồn lực của xã hội – Nhà nước và nhân dân cùng làm
giáo dục. Xã hội hoá giáo dục ngày càng được hiểu một cách đầy đủ và toàn
diện hơn và được coi là một giải pháp chiến lược để phát triển sự nghiệp
giáo dục của đất nước. Xã hội đã dần chấp nhận các loại hình trường bán
cơng, dân lập, tư thục...
Q trình xã hội hố giáo dục đã tạo nên dư luận xã hội rộng rãi theo
các chiều hướng khác nhau của các tầng lớp nhân dân về giáo dục. Các đồn
thể chính trị, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh doanh đã đóng góp rất nhiều
cho giáo dục, đặc biệt hệ thống các trường ngồi cơng lập đã hình thành ở
nhiều bậc học, cấp học, góp phần mở rộng quy mơ giáo dục, tạo thêm cơ hội
học tập cho người học, cơ hội lựa chọn cho các bậc phụ huynh học sinh khi
cho con đến trường và làm giảm sức ép về quy mô ở khu vực giáo dục công
lập. Hệ quả là tạo ra thế cạnh tranh lành mạnh, kích thích sự nâng cao dần dần
chất lượng giáo dục đào tạo. Tạo ra thị trường giáo dục cung cấp nguồn nhân
lực cho đất nước. Bên cạnh đó, xã hội hố giáo dục đã làm tăng mức huy
động nguồn tài chính từ cộng đồng dân cư và cha mẹ học sinh để đóng góp
cho sự phát triển của giáo dục.
Trong q trình hoạt động xã hội hố của các loại hình giáo dục thời
gian qua trên địa bàn cả nước nói chung và huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
nói riêng vẫn cịn một số bất cập, khó khăn và hạn chế do nhận thức xã hội
của các cấp các ngành và nhân dân chưa đầy đủ. Coi xã hội hoá giáo dục là
giải pháp tạm thời nhằm huy động sự đóng góp thêm về tài chính của nhân
dân hoặc coi xã hội hoá giáo dục theo chiều tư nhân hoá, thương mại giáo
dục. Ở những vùng khó khăn, nhiều người lại cho rằng khơng thể có điều kiện
để xã hội hố giáo dục, phải chờ sự trợ giúp của Nhà nước, còn có tâm lí phân
biệt giữa trường ngồi cơng lập và trường công lập.

2



Việc phân cấp quản lí giữa các tổ chức để thực hiện xã hội hoá giáo dục
chưa thật đầy đủ và hợp lí, chưa tạo quyền tự chủ, năng động cho địa phương
và cơ sở thực hiện công tác xã hội hố giáo dục. Sự phối hợp giữa các ngành
có liên quan để triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước
còn chậm và chưa đồng bộ. Việc triển khai xã hội hoá giáo dục chưa đồng đều
giữa các địa phương. Các điều kiện đảm bảo ổn định và nâng cao chất lượng
dạy và học của các trường công lập hiện là vấn đề rất đáng quan tâm, đó là sự
ổn định, đồng bộ và chất lượng của đội ngũ giáo viên, trường sở và trang thiết
bị, chất lượng của học sinh nhập học. Việc phân định chính xác các loại hình
trường bán cơng, dân lập, tư thục trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn khi đối
chiếu với những qui định pháp lí.
Việc thực hiện xã hội hố ở Trung học phổ thơng trên địa bàn huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn đã được thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, các
hoạt động xã hội hố cịn mang tính tự phát, khơng được quản lí một cách
chặt chẽ, khơng phát huy được tính tự giác của giáo viên, từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Do đó nghiên cứu các giải pháp thực hiện
quản lí giáo dục theo mơ hình xã hội hố nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn là một việc
rất quan trọng và cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển tất yếu của kinh tế xã
hội đất nước và trên địa bàn. Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hố giáo dục Trung học phổ
thông trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn cơng tác xã hội hố giáo dục
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Quan, đề xuất các giải pháp đẩy
mạnh xã hội hoá giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Quan
trong thời gian tới.

3



3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục ở trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp thực hiện xã hội hố giáo dục ở các trường Trung học phổ
thơng trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác xã hội hố ở các trường Trung học phổ thơng của huyện Văn
Quan cịn ở mức thấp so với yêu cầu. Nếu có được các giải pháp huy động được
các lực lượng xã hội tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục THPT, các
trường THPT năng động hơn nữa thì có thể đẩy mạnh được cơng tác xã hội hóa
giáo dục ở các trường THPT của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống các vấn đề lí luận về xã hội hố giáo dục, xã hội hóa giáo dục THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng xã hội hóa giáo dục Trung học phổ
thông ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
5.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu cơng tác xã hội hố giáo dục Trung học phổ
thông tại một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn. Do đặc điểm của việc phân
cấp quản lý, cấp huyện không trực tiếp quản lý các trường THPT nên đề tài
tập trung làm rõ các giải pháp của hiệu trưởng các trường THPT trong việc
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục của đơn vị mình.
6.2. Giới hạn thời gian khảo sát
- Các số liệu đề tài sử dụng từ năm 2005 đến 2009 tại 2 trường Trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Quan.


4


- Đề tài khảo sát toàn bộ số cán bộ quản lí của 2 trường và một số cán
bộ quản lý thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn; 100 giáo viên và 200
cha mẹ học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích làm rõ những vấn đề lí luận về giáo dục học, xã hội hoá, xã
hội hoá giáo dục, quản lí giáo dục, chất lượng giáo dục.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tổng hợp, thống kê phân tích các số liệu về xã hội hố giáo dục Trung
học phổ thơng (trong đó có các số liệu của các cơ quan quản lí đối với cơng
tác xã hội hố giáo dục trung học phổ thông).
- Phương pháp điều tra viết bằng phiếu hỏi các đối tượng: cán bộ
quản lý, giáo viên Trung học phổ thông, cha mẹ của học sinh nhằm mục đích
đánh giá thực trạng của việc phối hợp hoạt động trong cơng tác xã hội hố
giáo dục Trung học phổ thông.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các nhà quản lý, các nhà giáo
dục về công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học phổ thơng hiện
nay về kết quả, định hướng phát triển... của xã hội hóa giáo dục Trung học
phổ thơng.
- Phương pháp chun gia: Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia có uy
tín, trình độ cao trong lĩnh vực xã hội hoá giáo dục và các giải pháp phối hợp
trong xã hội hố giáo dục Trung học phổ thơng của huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn.
- Phương pháp quan sát các hoạt động xã hội hoá giáo dục ở các trường
Trung học phổ thông của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn để thu thập thông
tin về vấn đề việc phối hợp chỉ đạo hoạt động cơng tác xã hội hố giáo dục
Trung học phổ thông.


5


+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm các hoạt động xã hội hoá giáo dục ở
các trường trung học phổ thông của huyện Văn Quan để thu thập số liệu thực
tiễn, phát hiện những vấn đề mới.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê bằng biểu mẫu và lập biểu đồ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, phần
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của xã hội hoá giáo dục và xã hội
hố giáo dục Trung học phổ thơng
Chương 2. Thực trạng cơng tác xã hội hố giáo dục của các trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Các giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hố giáo dục ở
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA XÃ HỘI HOÁ
GIÁO DỤC VÀ XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục - đào tạo
Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hố sự nghiệp giáo dục đã có từ rất
lâu, đó khơng phải là vấn đề hồn tồn mới nếu xem xét nó về bản chất.
Hoạt động xã hội hố giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong các

chế độ xã hội và thể chế chính trị. Đảng ta ln coi trọng vai trị của xã hội
hố giáo dục, xác định là một chủ trương lớn để phát triển giáo dục và được
thực hiện từ nhiều năm qua với phương châm: “Giáo dục là sự nghiệp của
toàn dân”. Tư tưởng: “lấy dân làm gốc” đã thể hiện sâu sắc trong quá trình
phát triển của lịch sử và chân lý về vai trò của quần chúng nhân dân đã được
khẳng định: “ Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng
xong”. Sự nghiệp giáo dục của Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ln nêu cao khẩu hiệu: “ Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng nhân dân” . Những tư tưởng đó đã trở thành định
hướng, thành kim chỉ nam và được vận dụng có hiệu qủa trong công tác giáo
dục ở Việt Nam.
Nhân dân ta đã có truyền thống coi trọng việc học. Theo lịch sử hình
thành và phát triển của nền giáo dục Việt Nam, ngay từ thời phong kiến, Nhà
nước chỉ mở rất ít trường để dạy học cho con cháu của quan lại và một bộ
phận con nhà giàu. Vấn đề học tập của con em nhân dân đều do nhân dân lao
động tự lo liệu, dưới hình thức các thầy đồ tự mở lớp (trường tư) hoặc nhân
dân tự nguyện góp tiền tổ chức mời thầy dạy (dân lập). Trong hương ước của
một số địa phương còn ghi rõ về chế độ học điền (ruộng dành cho việc học),
chăm lo vật chất, khích lệ, cổ vũ người học, tơn vinh những người học hành

7


thành đạt, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của xã hội đối với giáo dục. Những
điều đó đã trở thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm tới vấn đề dân trí, Người khẳng
định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Sau khi Cách mạng Tháng
Tám thành công, tháng 10 -1945 Người ra “Lời kêu gọi chống nạn thất
học”, phát động phong trào chống nạn mù chữ trong toàn quốc với phương
châm: “Những người đã biết chữ dạy cho những người chưa biết chữ...

Những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ chưa biết thì
chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con cái bảo, người
ăn người làm khơng biết chữ thì chủ nhà bảo; các người giầu có thì mở lớp
học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ...”[24].
Người nhấn mạnh: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân
biệt già, trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập, tham
gia xoá nạn mù chữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra cương lĩnh hành động
cho phong trào Bình dân học vụ, là cơ sở để tạo lập và xây dựng một nền giáo
dục toàn dân ngay sau khi đất nước giành được độc lập.
Từ năm 1946, đất nước tiếp tục bước vào cuộc kháng chiến trường kì
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, nhưng nền giáo dục Việt
Nam vẫn duy trì và phát triển, góp phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí,
làm nền móng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Mùa xuân năm 1975, khi đất nước hoàn toàn độc lập thống nhất, chúng
ta có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển sự nghiệp giáo dục. Giai đoạn này
giáo dục Việt Nam đạt được một số kết quả nhất định trong việc thống nhất
hệ thống giáo dục hai miền Nam - Bắc. Song do cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, nền giáo dục của chúng ta chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có để
phát triển mạnh mẽ và bền vững. Cơ sở vật chất của giáo dục bị xuống cấp và
lạc hậu, động lực của người dạy và người học giảm sút kéo theo sự phát triển

8


của nền giáo dục cả về số lượng và chất lượng. Đảng và Nhà nước đã thực
hiện các đợt cải cách giáo dục nhưng còn chắp vá, chất lượng giáo dục
chưa được đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhất là vào thời điểm
nhân loại đã bước trong thời kì khoa học và kĩ thuật phát triển mạnh; xu thế
hội nhập quốc tế, tồn cầu hố, đa phương hoá là quy luật tất yếu để phát

triển đất nước.
Từ đó đến nay, tại các kỳ Đại hội Đảng, các Hội nghị của Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã khẳng định giáo dục - đào tạo là động lực, là điều
kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và xác định chủ trương
thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo: “Tăng cường đầu tư cho giáo dục từ
ngân sách Nhà nước và đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo”.
Khơng chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm đến
việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng đồng
với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Như vậy, xã hội hoá giáo dục là một hệ thống định hướng hoạt động
của mọi người, mọi lực lượng nhằm trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, và
giáo dục có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của xã hội đề ra.
Nhiều tác giả trong nước đã tập trung nghiên cứu vấn đề xã hội hóa
giáo dục nhằm làm sáng rõ những quan điểm của Đảng, nêu lên những giải
pháp tổ chức thực hiện.
1.1.2. Các nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục Trung học phổ thơng
* Nghiên cứu xã hội hố giáo dục THPT ở nước ngoài
Từ lâu, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu của nhiều quốc gia
trên thế giới. Tìm hiểu cách làm giáo dục ở nhiều nước cho thấy xã hội hoá sự
nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước có nền cơng nghiệp
hiện đại – kinh tế phát triển cao.
Có thể khẳng định rằng, mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có
khác nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều

9


kiện cho phát triển giáo dục. Ở những nước tiên tiến, việc quan tâm đầu tư
cho giáo dục qua quá trình huy động sức mạnh của nhà nước và các tầng lớp
xã hội, nâng cao mặt bằng tri thức, đưa dân trí ngang tầm thời đại để con

người làm chủ nền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. Ở những nước
đang phát triển, việc huy động các nguồn lực cho giáo dục là phương thức tốt
nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong phú tài năng, trí
tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư đúng mức
cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn dịnh và phát triển bền vững ở các nước
đang phát triển. Và chỉ có bằng cách ấy, các quốc gia này mới có thể “đi tắt”
,“đón đầu” góp phần phát triển kinh tế - xã hội đạt đến trình độ hiện đại, hội
nhập với các nước tiên tiến.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang thực hiện khá rộng rãi sự phân
quyền, giao trách nhiệm từ cấp trung ương sang cấp cơ sở, mở rộng quyền lực
của cấp cơ sở trong việc giải quyết các vấn đề và ra quyết định. Trong bối
cảnh đó “Quản lý dựa vào nhà trường” (School- Based Management – SBM)
xuất hiện như một nhu cầu tất yếu nhằm thu hút và tạo điều kiện cho mọi
người, trong đó có giáo viên và học sinh được tham gia một cách dân chủ vào
việc quản lý và ra quyết định những vấn đề liên quan đến nhà trường. Theo xu
hướng này, ở nhiều nước như : Mĩ, Anh, Australia, New Dilân, Canada,...
SBM xuất hiện theo các cách gọi khác nhau nhưng có hai tính chất cơ bản
- Tăng cường tự chủ cho nhà trường đổi với hoạt động tài chính, nhân
sự và chương trình dạy học.
- Trường học là đơn vị có quyền ra quyết định, giải quyết các vấn đề
nảy sinh ngay tại chỗ với sự tham gia đông đảo của các thành viên trong
trường và những người có liên quan [22].
Các tiêu chuẩn thực hiện phương thức “Quản lý dựa vào nhà trường”:
- Nhà trường thực hiện các cải cách như đổi mới phương pháp giảng
dạy, linh hoạt trong việc quản lý và thực hiện chương trình, có hệ thống chỉ
dẫn q trình dạy và học.

10



- Được tự quản về tài chính: nhà trường có quyền được nhận, phân bổ,
sử dụng tài chính theo yêu cầu của nhà trường, được phép chuyển tiền dư thừa
sang năm sau...
- Tự quản về nhân sự, chủ động trong việc điều hành nhân sự: hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, sa thải, tăng lương, đề bạt cho giáo viên và cán bộ
công nhân viên...
- Xây dựng tương lai phát triển cho nhà trường bằng ý kiến của tập thể.
- Có chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục phù hợp với chuẩn chung của
quốc tế và yêu cầu của địa phương. Chất lượng học sinh đạt chuẩn cao.
- Phân quyền quản lý rõ ràng và được thay đổi cơ cấu tổ chức nhà
trường để có nhiều người tham gia vào việc ra quyết định: giáo viên, nhân
viên phục vụ, phụ huynh, các thành viên cộng đồng. Thường xuyên đầu tư
nâng cao năng lực đội ngũ.
- Giáo viên và nhân viên nhà trường có nhiều sáng kiến cải tiến, chủ động
trong cơng việc. Giáo viên và nhân viên của nhà trường có tinh thần trách nhiệm
cao, hồn thành mọi cơng việc được giao. Có phương thức và chủ động khen
thưởng bằng vật chất và tinh thần cho các thành viên trong nhà trường.
- Thoả mãn các nhu cầu về giáo dục. Cha mẹ học sinh và cộng đồng
tham gia tích cực vào việc giáo dục học sinh. Có hệ thống thơng tin và thường
xuyên truyền thông tin về nhà trường trong nội bộ và trong cộng đồng. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học và quản lý nhà trường.
- Đảm bảo công bằng trong giáo dục. Kiểm tra đánh giá dựa trên tiêu
chuẩn. Bầu khơng khí sư phạm hợp tác, dân chủ.
- Phát triển năng khiếu của học sinh, học sinh có phương pháp tự học,
tự quản tốt.
- Nhà trường được chính quyền địa phương hỗ trợ và khuyến khích các
hoạt động cải cách như hỗ trợ về kĩ thuật, đáp ứng các yêu cầu của nhà
trường, tạo điều kiện để trường tự quản.

11



Thực chất của quản lý dựa vào nhà trường là sự phân quyền, tạo điều
kiện cho các thành viên trong nhà trường và cộng đồng tự quyết định vận
mệnh của nhà trường. Đây là vấn đề quản lý liên quan tích cực đến dân chủ,
thực hiện quyền làm chủ của người dân trong việc tham gia xây dựng giáo
dục. Điều 11 Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ghi: “Công dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng
cách tham gia công việc của Nhà nước và Quốc hội...” [19], do đó khi bàn
đến vấn đề dân chủ trong giáo dục, không thể không bàn đến một số vấn đề
thuộc về quản lý, đó là xã hội hố cơng tác giáo dục, tương tự vấn đề tự quản
nhà trường.
* Nghiên cứu xã hội hoá giáo dục THPT ở Việt Nam
Xã hội hố Trung học phổ thơng là một hoạt động mang tính xã hội với
sự tác động, chi phối và có mối quan hệ mật thiết với Trung học phổ thông
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học ở mọi loại hình cơng lập
cũng như tư thục dưới sự quản lý và chỉ đạo chung của Nhà nước. Thực hiện
phân luồng làm cơ sở cho đào tạo nghề, là tiền đề cho quá trình hình thành
một lực lượng lao động sau khi đào tạo chuyên nghiệp.
Đánh giá thực trạng giáo dục phổ thơng nói chung và Trung học phổ
thơng nói riêng là cơng việc rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết để xác định
đúng các mục tiêu chiến lược và các giải pháp khả thi. Nhưng đó là một cơng
việc rất phức tạp và khó khăn, bởi lẽ “sản phẩm” của hoạt động giáo dục là
nhân cách được hình thành trong một quá trình qua nhiều giai đoạn, chịu
nhiều chi phối của các yếu tố bên trong và bên ngồi của hệ thống giáo dục,
do đó không thể dễ dàng thấy được, đo lường được như sản phẩm của các quá
trình sản xuất vật chất khác. Chẳng hạn như ở nước ta hiện nay, để có được
một học vấn Trung học phổ thông đầy đủ cần 12 năm, đào tạo chuyên nghiệp
- Đại học từ 2 đến 6 năm, còn đào tạo bồi dưỡng sau đại học thường diễn ra
trong suốt thời gian hoạt động nghề nghiệp. Như vậy những gì được tiến hành


12


trong nhà trường hơm nay có khi phải hàng chục năm sau mới có điều kiện
đánh giá đầy đủ, chính xác.
Giáo dục Trung học phổ thông là một bộ phận cấu thành của hệ thống
giáo dục quốc dân; nó vừa bị chi phối, vừa có tác động qua lại với nhiều nhân
tố khác như chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học – công nghệ. Những mối
quan hệ này lúc trực tiếp, lúc gián tiếp, lúc tức thời, lúc lâu dài. Do vậy, việc
thực thi các chủ trương, chính sách về giáo dục Trung học phổ thông và kết
quả mang lại của nó phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết một cách đúng
đắn, hợp quy luật các mối quan hệ này.
Từ năm 1986, đất nước ta bước vào giai đoạn chuyển đổi của nền kinh
tế, từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ đường lối đổi mới do Đại hội
Đảng lần thứ VI, VII đề ra, Nhà nước ta đã chuyển hệ thống giáo dục quốc
dân từ mục tiêu phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang phục vụ
cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ chuyển
đổi này về giáo dục, Nhà nước đã có chủ trương:
- Đối với các cấp học trên tiểu học thì huy động sự đóng góp của nhiều
tầng lớp dân cư.
- Đào tạo không chỉ thoả mãn nhu cầu về nhân lực của kinh tế quốc
doanh và biên chế nhà nước mà còn thoả mãn nhu cầu của nguồn nhân lực lao
động của mọi thành phần kinh tế và nhu cầu của xã hội, đào tạo bằng nhiều
nguồn tài chính và theo phương thức, kế hoạch mềm dẻo. Người tốt nghiệp tự
tìm, tự tạo việc làm.
- Mở rộng cơ hội học tập để mọi người có thể cập nhật, đổi mới kiến
thức và rèn luyện các kĩ năng làm việc.

- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục, thực hiện chính
sách của nhà nước ta, mở cửa trong công tác đối ngoại, hợp tác với các nước
trên thế giới ở các mặt kinh tế, văn hố, giáo dục, khoa học và cơng nghệ...

13


Như vậy, xã hội hoá giáo dục Trung học phổ thơng khơng nằm ngồi
quy luật tất yếu trong xu thế phát triển của thời đại, khi đất nước ta bước vào
thời kì hội nhập, thực hiện chủ trương cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì
Trung học phổ thơng là tiền đề quan trọng cung cấp nguồn nhân lực có trình
độ học vấn, có sức khoẻ, có đạo đức tác phong công nghiệp nhưng vẫn mang
bản sắc tốt đẹp của người Việt Nam để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực tế hiện nay, xã hội hố giáo dục nói chung và xã hội hố Trung
học phổ thơng nói riêng đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu
đáng khích lệ. Cơng tác xã hội hố giáo dục Trung học phổ thông ở nước ta
thực sự phát triển cùng với tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên
cạnh các trường trung học phổ thông công lập đã có các trường Trung học
phổ thơng dân lập và tư thục được hình thành và đi vào hoạt động và đã huy
động được nhiều thành phần xã hội tham gia vào hoạt động này. Hoạt động
giáo dục xã hội hố Trung học phổ thơng đã đa dạng và phong phú hơn về
loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập của thanh thiếu niên trong độ tuổi và bước
đầu tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục, từng bước thúc
đẩy chất lượng giáo dục Trung học phổ thông nâng lên.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, cơng trình nghiên cứu khoa
học và nhiều giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa cơng tác giáo dục đã
được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi, cụ thể như:
- Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/1/2005
của Thủ tướng chính phủ).

- Cơng trình nghiên cứu: “Xã hội hóa cơng tác giáo dục” của tác giả
Phạm Minh Hạc.
Đề tài nghiên cứu về giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa cơng tác
giáo dục có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu như:

14


- Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia quản lý giáo dục trung
học phổ thông trên địa bàn Thành phố Thái Bình trong giai đoạn hiện nay
(Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Phạm Đồng Thụy, Đại học QG Hà Nội).
- Giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn
Trung Kiên, Đại học Sư phạm Hà Nội).
- Giải pháp tăng cường cơng tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục trên địa
bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay (Luận văn Thạc
sĩ QLGD của tác giả Thân Văn Dàn, Đại học Quốc gia Hà Nội).
- Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội hóa sự
nghiệp giáo dục cấp Trung học phổ thông tỉnh Bắc Giang (Luận văn Thạc sĩ
QLGD của tác giả Ngô Thanh Sơn, Đại học Quốc gia Hà Nội).
Tuy nhiên, cơng tác xã hội hố giáo dục trung học phổ thông vẫn chưa
đáp ứng được các nhu cầu của người học và yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lực
sau trung học phổ thông. Do khả năng học tập, làm việc phù hợp với năng lực
nhận thức và định hướng nghề nghiệp, chỉ có một bộ phận nhỏ học sinh Trung
học phổ thông học lên Đại học, đại đa số học sinh Trung học phổ thông mong
muốn được học nghề và có nhu cầu được đi làm sau khi tốt nghiệp. Trong khi
đó, hệ thống trường Trung học phổ thơng của nước ta chưa có các trường
Trung học phổ thông phân luồng và dạy nghề như giáo dục phổ thông ở một
số nước tiên tiến nên vấn đề mấu chốt của “đầu ra cho sản phẩm giáo dục”
chưa được giải quyết nên những tác động tích cực của khía cạnh xã hội hố

chưa thực sự có hiệu quả.
1.2. Xã hội hoá và xã hội hoá giáo dục
1.2.1. Xã hội hoá
Thuật ngữ xã hội hoá (socialization) đã được các nhà xã hội học sử
dụng để mô tả những phương pháp, cách thức mà con người học hỏi các giá
trị, các chuẩn mực xã hội đề ra, tạo cơ sở cho việc hình thành và nhân cách

15


con người. Đồng thời con người có đủ điều kiện để hồ nhập với xã hội đó,
đảm bảo sự phổ quát, đại chúng và phù hợp.
Xã hội hoá là quá trình qua đó cá nhân con người chịu tác động của các
yếu tố của mơi trường xã hội, hồ nhập vào cấu trúc nhân cách dưới ảnh
hưởng của các tác nhân xã hội và những kinh nghiệm cá nhân, làm cho cá
nhân thích nghi với mơi trường xã hội. Trong kinh tế - chính trị học, thuật ngữ
“xã hội hố”...đó là quá trình phát triển của lực lượng sản xuất từ trình độ hợp
tác giản đơn lên trình độ hợp tác có phân cơng, chun mơn hố cao trên
phạm vi toàn xã hội.
Từ đầu thế kỷ XX, Emilo DurKheim (1858 - 1917) nhà xã hội học
người Pháp cho rằng “ Giáo dục vừa có chức năng phân hố vừa có chức
năng xã hội hoá”. Trong ba thập niên gần đây, khái niệm xã hội hoá được
quan tâm thảo luận nhiều hơn, khái niệm “ xã hội hoá” chủ yếu được xem xét
và hiểu biết ở bình diện xã hội học. Đây là một lý thuyết khoa học về sự hình
thành và phát triển nhân cách.
Năm 1968, trong cuốn “Giáo dục học”, Boloiview đã từng cho rằng:
“xã hội hoá là quá trình cá nhân hồ nhập vào xã hội hay vào một trong các
nhóm của họ thơng qua q trình chuẩn mực và giá trị của từng nhóm xã hội”.
Năm 1989, theo G.Eđrweit quan niệm “Xã hội hoá được hiểu chung
như là q trình biện chứng, trong đó, mỗi người với tư cách là thành viên xã

hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thơng qua q
trình này duy trì và tái sản xuất xã hội”.
Đến năm 1994, F.W.Kron phát biểu: “Quá trình xã hội hố được hiểu
chung là q trình biện chứng, trong đó mỗi người, với tư cách là thành viên
của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội đó và mặt khác, thơng
qua q trình này, duy trì và tái sản xuất xã hội”.
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hố,
Nhà nước giữ vai trị nịng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh

16


nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia
giải quyết vấn đề xã hội. Xã hội hố là q trình hội nhập của một cá nhân và
xã hội hay một trong các nhóm của xã hội thơng qua q trình học các chuẩn
mực và các giá trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị
chuẩn mực và khn mẫu hành động mà trong đó mỗi thành viên xã hội tiếp
nhận và duy trì được năng lực hành động xã hội.
Những quan điểm trên đây đã nêu lên nội dung cơ bản thuộc phạm trù
xã hội hố. Cho dù các định nghĩa có khác nhau nhưng cốt lõi của xã hội hoá
là sự tương tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con người, của cộng đồng
diễn ra trong tất cả lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, trong
mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau; có thể hiểu xã hội hoá một cách đầy đủ nhất
theo định nghĩa sau:
Xã hội hố là q trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo duc, giáo
lý... mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và
phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách vừa là cá
thể vừa là một thành viên của xã hội.
Khái niệm “xã hội hố” nói trên khơng đồng nghĩa với khái niệm “xã
hội hố” một hoạt động nào đó (như xã hội hố giáo dục, văn hoá, y tế, thể

dục thể thao) mà chúng ta đặt ra. Trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Đảng
ta luôn vận dụng và phát triển chủ trương xã hội hoá, coi trong việc phát huy
lực lượng toàn xã hội vào q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị như một
đường lối vận động quần chúng trong từng thời kỳ cách mạng, nó chứa đựng
tư tưởng chiến lược, quan điểm chỉ đạo của Đảng ta đối với công cuộc phát
triển đất nước.
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm xã hội hoá giáo dục
Xã hội hoá giáo dục là một hoạt động giáo dục có tính chất đa dạng về
mặt xã hội, có sự tham gia của nhiều thành phần, nhiều lực lượng trong xã

17


×