Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) dạy học mô hình hóa trong môi trường tích hợp phần mềm casyopée

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI TIẾN VIỆT

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013
i


Lời cảm ơn
Luận văn được thực hiện và hoàn thành nhờ sự giúp đỡ của Quý Thầy
Cô giáo đồng nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cám ơn Lãnh
đạo và Quý Thầy Cô trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Ha Nội,
Lãnh đạo và Quý Thầy Cô giáo Trung tâm GDTX Sơn Tây - Thành phố Hà
Nội, đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Phó Đức Hịa - Người thầy tận tụy, đáng kính đã bỏ ra rất nhiều
cơng sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, đã giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, rất mong tiếp tục
nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Q Thầy Cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Trân trọng biết ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013


Tác giả

Bùi Tiến Việt

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CBGV

Cán bộ giáo viên

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD


Giáo dục

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GV

Giáo viên

KT-XH

Kinh tế xã hội

KH-CN

Khoa học – công nghệ

HS

Học sinh


TN

Thanh niên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TDTT

Thể dục thể thao

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ chí Minh

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình cán bộ, giáo viên trung tâm GDTX Sơn Tây ................. 34

Bảng 2.2. Đánh giá kết quả rèn luyện GDĐĐ cho học sinh ......................... 35
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm học sinh Trung tâm GDTX Sơn Tây - Thành
phố Hà Nội từ năm học 2010 đến 2013 .......................................................... 36
Bảng 2.4. Xếp loại học lực học sinh Trung tâm GDTX Sơn Tây - Thành phố
Hà Nội từ năm học 2010 đến năm học 2013................................................... 37
Bảng 2.5. Thống kê các hành vi vi phạm kỷ luật của học sinh Trung tâm
GDTX Sơn Tây từ năm 2010 đến năm 2013 .................................................. 39
Bảng 2.6. Thống kê xử lý kỷ luật học sinh Trung tâm GDTX Sơn Tây từ năm
học 2010 đến năm học 2013............................................................................ 39
Bảng 2.7. Đánh giá về tầm quan trọng các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho
học sinh Trung tâm GDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội ................................ 40
Bảng 2.8. Đánh giá các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Trung tâm
GDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội .............................................................. 41
Bảng 2.9. Đánh giá các hình thức GDĐĐ cho học sinh ở Trung tâm GDTX
Sơn Tây - Thành phố Hà Nội .......................................................................... 43
Bảng 2.10. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh ..................... 45
Bảng 2.11. Tầm quan trọng của công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh Trung
tâm GDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội ....................................................... 46
Bảng 2.12. Đánh giá kế hoạch hóa quản lý GDĐĐ ........................................ 47
Bảng 2.13. Đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ ............................... 49
Bảng 2.14. Đánh giá chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ ............................... 51
Bảng 2.15. Đánh giá công tác kiểm tra quản lý GDĐĐ cho học sinh ............ 52
Bảng 2.16. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động quản lý GDĐĐ ............. 53
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 6 biện pháp đề xuất ......... 80
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất............ 81
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 82

iii



DANH MỤC BIỂU ĐỜ, SƠ ĐỜ
Biể u đờ 2.1. Xếp loại hạnh kiểm học sinh Trung tâm GDTX Sơn Tây Thành phố Hà Nội từ năm học 2010 đến 2013 ............................................. 36
Biể u đồ 2.2. Xếp loại học lực học sinh Trung tâm GDTX Sơn Tây - Thành
phố Hà Nội từ năm học 2010 đến 2013 ........................................................ 36
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .............. 80
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 81
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................... 78

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt....................................................................ii
Danh mục các bảng..........................................................................................iii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ..................................................................................iv
Mục lục..............................................................................................................v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH ........................................................................ 7
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động GDĐĐ ......... 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức..................................................... 12
1.3. Đặc trƣng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên .......................................................................................... 11
1.3.1. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các TTGDTX .... 16
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong các TTGDTX ......... 17

1.3.3. Hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh trong các TTGDTX ............ 19
1.3.4. Đánh giá đạo đức học sinh trong các TTGDTX......................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên .......................................................................................... 21
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trung
tâm GDTX ....................................................................................................... 21
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại các
TTGDTX ......................................................................................................... 21
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của giám đốc trung tâm trong việc
quản lý giáo dục đạo đức................................................................................. 22

v


1.4.4. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại các TTGDTX
......................................................................................................................... 23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại các trung tâm giáo dục thường xuyên ................................................ 25
1.5.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh trong các trung tâm GDTX ...... 25
1.5.2. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, phong tục tập quán của địa
phương ............................................................................................................ 26
1.5.3. Sự phối hợp hiệu quả các hoạt động giáo dục trong TTGDTX. ........... 27
1.5.4. Trình độ, năng lực quản lý của CBQL và của giáo viên TTGDTX ........... 29
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GDTX
SƠN TÂY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................... 31
2.1. Khái quát về trung tâm giáo dục thường xuyên Thị xã Sơn Tây ........... 31
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của Thị xã Sơn Tây ................ 31
2.1.2. Khái quát tình hình GD&ĐT của Thị xã Sơn Tây ................................ 32

2.1.3. Quá trình phát triển của TTGDTX Thị xã Sơn Tây.............................. 32
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................................. 34
2.2.1 Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh ...................................... 35
2.2.2. Tầm quan trọng của các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh........... 40
2.2.3. Nội dung GDĐĐ cho học sinh .............................................................. 41
2.2.4. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh ................................ 42
2.2.5. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh ............... 44
2.3. Thực trạng về biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại trung tâm GDTX Sơn Tây .............................................................. 46
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh
của Trung tâm GDTX Sơn Tây ....................................................................... 46
2.3.2. Thực trạng biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh ở Trung tâm GDTX
Sơn Tây ........................................................................................................... 47

vi


2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trung
tâm GDTX Sơn Tây ...................................................................................... 52
2.4.1. Hạn chế của việc quản lý hoạt động GDĐĐ ......................................... 52
2.4.2 Nguyên nhân .......................................................................................... 53
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN SƠN TÂY – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................. 56
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và kế thừa......................................56
3.1.2. Nguyên tắc tuân thủ lý luận về giáo dục đạo đức ................................. 57
3.1.3. Nguyên tắc phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục đạo đức của Trung
tâm Giáo dục thường xuyên Sơn Tây ............................................................. 58

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khảthi......................... .......... ........................59
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trung tâm GDTX ........................................................................ 59
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về GDĐĐ
cho học sinh ..................................................................................................... 59
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức của học sinh
TTGDTX trong giai đoạn hiện nay ................................................................. 61
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GDĐĐ cho
học sinh ........................................................................................................... 64
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cộng
đồng, địa phương cho học sinh ....................................................................... 67
3.2.5. Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngồi Trung
tâm, tạo mơi trường thuận lợi GDĐĐ cho học sinh ...................................... 69
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao năng lực quản lí GDĐĐ cho cán bộ quản lí của
Trung tâm ........................................................................................................ 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 76

vii


3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
......................................................................................................................... 78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 79
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm......................................................................... 79
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm .................................................................... 79
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 79
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
PHỤ LỤC...................................................................................... .................90


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta luôn luôn tập trung mọi nguồn lực xã hội để thực hiện mục tiêu
xây dựng những con người Việt Nam thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất
nước, giữ gìn và phát huy các giá trị độc lập, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại, phát huy được tiềm năng của dân tộc, có ý thức cộng đồng và
phát huy tính tích cực của cá nhân để làm chủ tri thức khoa học và cơng
nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong
cơng nghiệp, có tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, kiên định với Chủ nghĩa xã hội
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm về phát triển con người Việt Nam nói
trên đã thể hiện rõ ở mục tiêu giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trong xã hội ta hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc và của nhân loại đang là nguồn sức mạnh tinh thần vô cùng to lớn
của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, cũng đang cịn khơng ít những vấn
đề thuộc về lĩnh vực đạo đức mà cộng đồng, xã hội vẫn phải quan tâm. Đó là
vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ của nước nhà có được lối sống lành
mạnh, trung thực, nhân ái, vị tha, thấm đượm tình người sâu sắc; loại bỏ lối
sống thực dụng, ích kỉ, chạy theo đồng tiền bất chính, sẵn sàng chà đạp lên
nhân phẩm của người khác. Đứng trước những biểu hiện suy thoái đạo đức,

sự phát triển lệch chuẩn nhân cách của một bộ phận người trong xã hội ta, địi
hỏi “phải tăng cường cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức

1


cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân”, lành mạnh hóa đời sống tinh thần xã
hội. Việc giải quyết các đòi hỏi đó là một trong các nhiệm vụ quan trọng của
cơng cuộc đổi mới tồn diện ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, đạo đức của học sinh ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên (TTGDTX) Sơn Tây - Thành phố Hà Nội có sự tiến bộ, tuy
nhiên những biểu hiện đạo đức của học viên trẻ, đặc biệt là học viên độ tuổi
phổ thông tại Trung tâm này đang đặt ra hàng loạt các vấn đề bức xúc cần
được nghiên cứu và giải quyết.
Thực tiễn ở các Trung tâm GDTX thành phố Hà Nội nói chung và ở
Trung tâm GDTX Sơn Tây nói riêng: Đầu vào của học sinh tại trung tâm
thường là những em hạn chế về năng lực, thiếu chăm chỉ nên không đủ điều
kiện hoặc không theo học được các trường THPT. Nhiều em trong số đó có
nhận thức và hành vi đạo đức sai trái, lệnh lạc, thậm chí cịn có những học
viên vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Kết quả thực tế cho thấy hàng năm tỷ lệ
học sinh có hạnh kiểm trung bình trở xuống cịn khá cao. Điều đó địi hỏi phải
tìm ra biện pháp tháo gỡ, khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh. Nói cách khác, việc tìm ra được biện pháp tăng cường hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trung tâm GDTX Sơn Tây hiện nay là
vấn đề thời sự và cấp thiết.
Đó là việc đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng vấn đề, phát hiện
được trở ngại, các vướng mắc để tìm ra các nguyên nhân của hoạt động giáo
dục đạo đức (GDĐĐ) và quản lý hoạt động GDĐĐ, đề xuất được các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở
Trung tâm. Nếu các vấn đề đó được nghiên cứu và giải quyết thấu đáo, sẽ tạo

nên những chuyển biến tích cực về lối sống và đạo đức của học sinh, từ đó
nâng cao chất lượng đào tạo và góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao cho cộng đồng, địa phương và cho đất nước.
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về giáo dục đạo
đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; tuy nhiên việc
2


nghiên cứu cụ thể về thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh nói chung và cho TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà
Nội nói riêng thì đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào cụ thể. Vì vậy
tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung tâm giáo dục thường xuyên Sơn Tây, thành phố Hà
Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh ở TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trung tâm Giáo
dục thường xuyên Sơn Tây - Thành phố Hà Nội.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên Sơn Tây - Thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của TTGDTX Sơn Tây - Thành
phố Hà Nội hiện nay đã có đổi mới và thu lại một số kết quả đáng khích lệ;
tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và

thực trạng, nếu đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức phù hợp với thực trạng hiện nay của trung tâm thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở TTGDTX Sơn Tây - Thành
phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
3


5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng GDĐĐ cho học sinh và thực trạng quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà
Nội.
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Giám
đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên Sơn Tây - Thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1 Giới hạn về đề tài nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ
thông của giám đốc trung tâm.
6.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trung tâm giáo dục thường xuyên Sơn Tây – Thị xã Sơn Tây – Thành
phố Hà Nội.
6.3 Giới hạn khách thể khảo sát
Học sinh của TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội gồm nhiều đối
tượng khác nhau, gồm học sinh lớn tuổi là các cán bộ, nhân viên, cơng nhân,
người lao động học tập để nâng cao trình độ và học sinh học chương trình
GDTX và chương trình THPT, ... Trong đề tài này tôi chỉ nghiên cứu để đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có độ
tuổi phổ thơng (giai đoạn tuổi từ 16 đến 18 tuổi).

Trong điều tra thu thập số liệu, tôi tập trung vào những kết quả giáo dục
của TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội các năm học 2010 - 2011 đến
2012 - 2013; đồng thời tôi chọn các khách thể khác nhau để điều tra thực
trạng GDĐĐ và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ, các nhóm
khách thể cụ thể là:
Ban Giám đốc, Ban chấp hành Cơng đồn và Ban chấp hành Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCSHCM) của TTGDTX Sơn Tây Thành phố Hà Nội.
Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh của
4


TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục nói chung và phát triển GDTX nói riêng trong giai đoạn
hiện nay; các cơng trình khoa học về giáo dục, GDĐĐ cho học sinh, các cơng
trình khoa học về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh; phương pháp này được sử dụng với mục đích xác
định cơ sở lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh của các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
*Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: bằng phương pháp xin ý kiến
chuyên gia, trao đổi, thu nhập các số liệu thực tiễn; các phương pháp này
được sử dụng với mục đích đánh giá thực trạng đạo đức và thực trạng quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại TTGDTX Sơn Tây - Thành phố Hà Nội;
đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tôi sẽ đề
xuất trong luận văn.
*Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát: là một phương pháp rất
hiệu quả nhằm nắm rõ những nhìn nhận về cơng tác giáo dục đạo đức, quản lý

giáo dục đạo đức của cán bộ, giáo viên và học sinh trong trung tâm, đề từ đó
có những điều chỉnh sát thực, kịp thời trong luận văn.
*Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng để thu thập
thêm thông tin về thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh của Giám đốc.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học, một số phần mềm
tin học; các phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã điều tra và ý kiến
chuyên gia trong luận văn.

5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, Tài liệu tham khảo, phụ lục.,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Chương 2: Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tại trung tâm GDTX Sơn Tây - Thành phố Hà nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên Sơn Tây - thành phố Hà Nội.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là một hiện tượng xã hội – một hình thái ý thức đặc biệt, giáo
dục đạo đức cho các thế hệ con người luôn là mối quan tâm của cả xã hội và
đặc biệt các nhà giáo dục, từ xã hội cổ đại tới xã hội hiện đại ngày nay
Ở phương Đông thời cổ đại, Khổng tử (551-479 TCN) nhà tư tưởng,
nhà chính trị, nhà giáo dục nổi tiếng, đã đặc biệt quan tâm tới vấn đề đào đức
và giáo dục đạo đức cho con người. Tư tưởng về đạo đức giáo dục đạo đức
của ông thể hiện rõ trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu”
Ở phương Tây thời cổ đại, các nhà triết học: Socrat, một triết gia Hylạp
(470-300-TCN), đã cho rằng đạo đức và sử hiểu biết quy định lẫn nhau. Có
được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở
thành có đạo đức; Aritxtốt (384-322 TCN) cũng khẳng định rằng, phải giáo
dục con người ta về đạo đức, phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển
lý trí, giảng dạy thể dục thể thao để phát triển thể lực. Con người được hợp
thành ba bộ phận: Xương thịt, ý trí và lý trí. Tương ứng với ba bộ phận đó nên
nhà trường phải thực hiện đức dục, trí dục, và thể dục.
Trong xã hội cận đại, Coomenxki (1592-1670) một nhà sư phạm lỗi lạc,
một nhà giáo dục nổi tiếng phương Tây thế kỷ XVII cho rằng con người là
một tác phẩm hoàn thiện nhất, đẹp đẽ nhất của thiên nhiên – là tiểu vũ trụ và
phải giáo dục con người để tạo ra nhân đạo, chế tạo ra hạnh phúc, chế tạo ra
con người chân chính. Những quy tắc trong ứng xử, trong sinh hoạt đối với
mọi người, trong cách nói năng và im lặng chính là những giá trị đạo đức mà
ơng muốn mọi người đều phải đạt được.

7


1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý GDĐĐ cho học sinh, sinh
viên ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan tâm nghiên

cứu, chúng ta cũng biết rằng đạo đức xuất hiện từ buổi bình minh của lịch sử
lồi người, nó là một hình thái ý thức xã hội. Nó được phát triển song hành
cùng với xã hội đồng thời nó giúp xã hội lồi người tiến cao hơn. Chính vì
vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về GDĐĐ của nhiều tác giả trong và
ngoài nước từ nhiều góc độ khác nhau.
Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Giáo dục- Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có nhiều đóng góp
quan trọng vào lĩnh vực này như:
Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức q trình GDĐĐ
thơng qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội
và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo
đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh;
Tác giả Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân
cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Cơng trình nghiên cứu
của ơng và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã dành một chương
cho vấn đề đạo đức, GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong
giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra các giải pháp về GDĐĐ các tác giả đã tìm
những cách tiếp cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và
phương pháp nghiên cứu giáo dục đạo đức. Trong các cơng trình nghiên
cứu của mình;
Tác giả Hà Nhật Thăng đã đề cập đến những vấn đề chung như phương
pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người Việt
Nam trong thời kỳ CNH – HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ
trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung các tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức
8


khoa học với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và đưa ra

dự báo mơ hình nhân cách thanh niên năm 2000. Đặc biệt những năm gần
đây nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức nhối trước
những hiện tượng suy thoái đạo đức của một số thanh niên đã có những bài
viết đáng quan tâm.
Một số tác giả khác đã nghiên cứu về giáo dục đạo đức và các thành
quả nghiên cứu được thể hiện tại các sách, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ và
luận văn thạc sĩ. Cụ thể:
Tác giả Huỳnh Khái Vinh đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn
đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối
sống, đạo đức với phát triển văn hóa và con người; sự tác động của những
nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội
truyền thống và cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối
sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội và một số nước; thực trạng phương hướng,
quan điểm và giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước;
Tác giả Nguyễn Huy Bằng lại quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật
và đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với GDĐĐ, mục tiêu giáo dục, điều kiện
thuận lợi khó khăn, yêu cầu xã hội đối với GDĐĐ, ý nghĩa của việc kết hợp
GDĐĐ và giáo dục pháp luật cho sinh viên trong việc làm tăng hiệu quả giáo
dục, nâng cao ý thức đạo đức và ý thức pháp luật.
Tác giả Phạm Trung Thanh đã quan tâm đến thực trạng đạo đức học sinh
THCS, cụ thể là trung học cơ sở ở Hải Hưng. Từ đó tác giả đưa ra 10 kiến nghị
cụ thể nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh đồng thời đưa ra những
yêu cầu của các nhà quản lý GD phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, tổ chức
đa dạng hoạt động thu hút học sinh vào việc rèn luyện đạo đức.
Tác giả Phạm Phương Bằng trên cơ sở tiếp cận việc GDĐĐ cho học
sinh THPT, từ góc độ nhà quản lý đã đưa ra 6 giải pháp để nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên tác giả chưa nêu được điểm nhấn, điểm

9



thúc đẩy quá trình quản lý GDĐĐ cho học sinh.
Tác giả Trần Thị Hải Yến lại đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Từ đó đưa ra 6 giải pháp phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THPT.
Về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thơng đã có
một số tác giả đã nghiên cứu về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh phổ
thông như Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Trần Đình Chiến, Nguyễn
Tấn Giao,… đã khẳng định vai trị của GVCN trong q trình GDĐĐ cho học
sinh (HS) và đưa ra các định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội dung,
phương pháp GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
Nghiên cứu về GDĐĐ, lối sống cho sinh viên đã được các tác giả Mạc
Văn Trang, Phạm Đình Đức,… đề cập đến. Một số tác giả như Cao Đình
Trúc, Võ Tuấn Hiệp, Nguyễn Thanh Hịa,… đã nghiên cứu về quản lý GDĐĐ
cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng; trong đó đã xuất một số nguyên
tắc và giải pháp GDĐĐ cho sinh viên trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật
quân đội như: nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên (GV) về tổ chức
GDĐĐ; xác định rõ hơn mơ hình tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ; tổ chức
tốt việc kết hợp dạy học các mơn trên lớp và các hoạt động ngồi giờ lên lớp;
thực hiện nghiêm minh điều lệnh quân đội, nội quy, chế độ sinh hoạt trong
học tập; tổ chức tốt các đợt thi đua, kịp thời tuyên dương những tập thể và
sinh viên tốt; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, xây dựng mơi
trường văn hóa đạo đức lành mạnh; nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động
của GVCN; xây dựng phong trào tự học tự tu dưỡng trong sinh viên.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của nước nhà, do nhận thức
được tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người, cho nên đã có nhiều
nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ cho học sinh
phổ thông thể hiện tại những luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề giáo dục
đạo đức, quản lý vấn đề giáo dục đạo đức ở tiểu học, trung học cơ sở, trung

học phổ thông của một số tác giả như:

10


Nguyễn Văn Toàn với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục đạo đức trong hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học”.
Nguyễn Thị Hiển với đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo
dục đạo đức trong nhà trường trung học cơ sở”.
Ngồi ra, cịn có nhiều đề tài khác đi sâu và nghiên cứu GDĐĐ và quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở các trường Trung học phổ
thông, trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp,...Nhưng đề tài nghiên cứu về
vấn đề này tại các trung tâm GDTX thì rất ít. Nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi việc nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ
cho học viên ở các Trung tâm GDTX là vấn đề hầu như cịn bỏ ngỏ. Vì vậy
nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trong các trung tâm GDTX; Tìm hiểu thực trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh
tại Trung tâm GDTX Sơn Tây từ đó tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp,
có tính khả thi nhằm nâng cao kết quả GDĐĐ cho học sinh ở Trung tâm
GDTX Sơn Tây là rất cần thiết.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và quản lý hoạt động GDĐĐ
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một công việc gắn liền với cuộc sống, với hoạt động của con
người, vì thế nó rất đa dạng và phức tạp. Nhận thức của con người về quản lý
vì thế cũng rất phong phú, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[33,tr.18].
Theo Nguyễn Văn Lê: Quản lý là một cơng việc vừa mang tính khoa
học vừa mang tính nghệ thuật. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa

học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con
người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”[29,tr.34].
“ Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm
11


đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách
quan” [ 26,tr.7].
“ Quản lí được xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào
đối tượng để phát huy khả năng của đối tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển xã
hội” [26,tr.7].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”
[11,tr.12]
Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có
chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để
thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là cơng tác phối hợp có
hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức...
Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy
động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng
nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt được
những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng.
Những quan niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lý là một q trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên khách thể và các đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.

1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Trong xã hội, con người bao giờ cũng phải có những quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp với những người xung quanh. Các quan hệ đó vơ cùng
phức tạp. Nó địi hỏi con người phải có những ứng xử, giao tiếp và thường
xuyên điều chỉnh những hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu và lợi
12


ích chung của mọi người. Trong trường hợp đó con người được xem là có
đạo đức. Ngược lại những cá nhân biểu hiện hành vi vì lợi ích riêng mình
làm tổn hại lợi ích chung của cộng đồng, bị xã hội phê phán thì cá nhân đó
bị xem là vơ đạo đức.
Về bản chất, đạo đức phản ảnh những giá trị, những quan hệ tốt đẹp
giữa người và người; mặt khác đạo đức còn phản ánh ý thức và hành vi tự
nguyện, tự giác của con người trong mối tương quan giữa cá nhân và xã
hội, giữa con người với nhau, đạo đức xuất hiện từ khi có lồi người và nó
khơng bao giờ biến mất, nó tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại, phát triển
của xã hội lồi người. Vì vậy con người càng vươn tới và sáng tạo ra những
giá trị đạo đức mới.
Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên chúng ta có thể khái quát các định nghĩa này dưới hai góc độ:
“Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình sao cho phù
hợp với lợi ích, hạnh phúc và tiến bộ chung của xã hội, trong mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [4,tr.6]
“Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng đồng
xã hội, tự nhiên và cả với bản thân mình” [4,tr.6]
Dưới góc độ xã hội, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp

những quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người ta có thể tự điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến
bộ xã hội. Trong quan hệ con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Dưới góc độ cá nhân, đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
xử của họ trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản
thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Q trình hình thành và phát triển đạo đức của mỗi con người là quá
13


trình tác động qua lại giữa xã hội với cá nhân để chuyển hoá những nguyên
tắc, yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất đạo
đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công dân đáp
ứng được yêu cầu xã hội.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, trong luận văn này tôi sử dụng
khái niệm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi
của con người trong mọi lĩnh vực xã hội. Chúng được thực hiện bởi niềm tin
cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”.
Ngày nay, Đảng và nhà nước ta luôn đề cao vấn đề tư tưởng, đạo đức,
giá trị đạo đức trong xã hội ta hiện nay là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại

.

Nguồn gốc của mọi giá trị đạo đức là sự sáng tạo, cần cù trong lao động. Có ý
nghĩa chỉ đạo trong sự giáo dục và tự GDĐĐ của con người hiện nay.
Tình yêu quê hương đất nước gắn chặt với yêu chủ nghĩa xã hội, thực
hiện nghĩa vụ của người công dân, sống và làm việc theo pháp luật, đấu tranh

khơng mệt mỏi vì hịa bình, có tính cộng đồng và tinh thần quốc tế là giá trị
đạo đức của con người Việt Nam. Giá trị đạo đức XHCN thể hiện ở tinh thần
nhân đạo XHCN. Thực hiện nếp sống văn minh, ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ thiên nhiên.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó, con
người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội
cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế, cơng tác
giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành phát triển nhân các phù hợp
với từng giai đoạn phát triển. “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động đến
người học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo đức, đích
cuối cùng quan trọng nhất là lập được những thói quen hành vi đạo đức”.
14


Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích,
có kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên
ngồi của xã hội với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân,
thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục.
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tư tưởng
chính trị. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan Mác- Lênin và định
hướng chính trị theo quan điểm và đường lối của Đảng cộng sản, cho ý
thức và hành động đạo đức.
Giáo dục đạo đức cịn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo
dục pháp luật giúp cho người học nắm được chuẩn mực của pháp luật, các
quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó
cũng đã bao hàm những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự giác
góp phần vào cuộc sống bình n của xã hội chính là thể hiện những phẩm
chất đạo đức chân chính.

Q trình giáo dục đạo là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngồi của
xã hội với cá nhân thành những địi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Q trình GDĐĐ giúp cho mỗi
cá nhân nhận thức đúng các giá trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công
bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự
phồn vinh của đất nước. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất của GDĐĐ là
hình thành được những thói quen hành vi đạo đức.
Như vậy GDĐĐ là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt tồn bộ
hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội để hình thành và phát triển
nhân cách. GDĐĐ trở thành mối quan tâm của toàn xã hội, là vấn đề của
mọi vấn đề trong chiến lược giáo dục và đào tạo vì sự phát triển con người
và phát triển xã hội.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, tôi cho rằng
15


quản lý hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn
một cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là q trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào các q trình GDĐĐ
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó để những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GDĐĐ theo các
chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp với lứa tuổi học,
cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân trở thành hiện thực.
Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc
giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục.

1.3. Đặc trƣng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên
1.3.1. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các TTGDTX
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 35, năm
1992) nêu rõ: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của
giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện [35]; điều này cũng
thấy vai trị và vị trí của giáo dục đạo đức trong giáo dục.
Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ quan trọng trong q trình sư phạm,
nó đóng vai trị chủ chốt trong hoạt động giáo dục của các Trung tâm GDTX,
nó bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
Phát triển các nhu cầu đạo đức cá nhân: GDĐĐ là quá trình biến các
hệ thống chuẩn mực đạo đức từ những địi hỏi của bên ngồi xã hội đối với
cá nhân thành những đòi hỏi bên trong cá nhân, thành niềm tin, thói quen
của người được giáo dục. Từ đó họ ln nảy nở những tình cảm hướng tới
cái chân, thiện, mỹ, họ luôn rèn luyện, phấn đấu để đạt được những phẩm
chất mong muốn.
16


×