Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đổi mới biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông hoài đức b, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN DANH THÔNG

ĐỔI MỚI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HOÀI ĐỨC B THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN DANH THÔNG

ĐỔI MỚI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HOÀI ĐỨC B THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGND Nguyễn Võ Kỳ Anh



HÀ NỘI - 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn của mình tới Ban Giám
hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học - Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy tại lớp Cao học
Quản lý giáo dục khóa 11 - lớp 2, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới Phó giáo sư, Tiến
sĩ Nhà giáo nhân dân Nguyễn Võ Kỳ Anh, người Thầy hướng dẫn khoa học
đã chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp đỡ, động viên để em thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Ban
Giám hiệu, tập thể các thầy cơ giáo, cán bộ nhân viên trường THPT Hồi Đức
B nơi tôi đang công tác đã luôn cổ vũ, động viên, ủng hộ tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Hội cha mẹ học sinh và các em học
sinh thân yêu của tơi đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát thực
hiện đề tài.
Tôi cũng vô cùng biết ơn các bạn đồng nghiệp, người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề được
trình bày trong luận văn.

Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Danh Thông

i


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH:

Ban Giám hiệu

CBQL:

Cán bộ quản lý

CMHS:

Cha mẹ học sinh

CNH:

Cơng nghiệp hóa

ĐHGD:

Đại học Giáo Dục


ĐHQG:

Đại học Quốc gia

ĐHSP:

Đại học Sư phạm

GD:

Giáo dục

GDĐĐ:

Giáo dục đạo đức

GDTX:

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giáo viên

GVBM:


Giáo viên bộ mơn

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐH:

Hiện đại hóa

NXB:

Nhà xuất bản

PHHS:

Phụ huynh học sinh

SL:

Số lượng

TDTT:

Thể dục thể thao

THCS:

Trung học cơ sở


THPT :

Trung học phổ thơng

TNXH:

Tệ nạn xã hội

UBND:

Ủy ban nhân dân

VHVN:

Văn hóa văn nghệ

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các bảng .........................................................................................vi

Danh mục các sơ đồ ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG ......................................................................................6
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu vấn đề ..........................................6
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................7
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................9
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức....................................................................12
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức ....................................................................16
1.2.4. Đổi mới quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường ............................17
1.3. Một số vấn đề cơ bản của giáo dục đạo đức trong trường THPT ............18
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức ....................................................................18
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức .................................................................19
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức ...................................................................20
1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức .............................................................21
1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức ..................................................................22
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THPT .............................23
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức .....................................................23
1.4.2. Quản lý nội dung, hình thức giáo dục đạo đức ....................................24
1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức ...............................................24
1.4.4. Quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình
giáo dục đạo đức .............................................................................................25
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức ..................26
1.4.6. Quản lý các điều kiện để thực hiện quá trình giáo dục đạo đức ..........27

iii



1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ......................................................................................................27
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ............................................27
1.5.2. Vai trò của các lực lượng trong giáo dục đạo đức cho học sinh ..........30
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HỒI ĐỨC B, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .....................................................34
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội ...................................................................................34
2.1.1. Khái quát về Huyện Hoài Đức ..............................................................34
2.1.2. Về phát triển giáo dục ...........................................................................35
2.1.3. Đặc điểm trường THPT Hoài Đức B ....................................................36
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội .....................................39
2.2.1. Thực trạng đạo đức học sinh ở trường THPT Hoài Đức B,
thành phố Hà Nội ............................................................................................39
2.2.2. Thực trạng các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh .....................41
2.2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo
đức học sinh ở trường THPT Hoài Đức B ......................................................44
2.2.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục đạo đức đối với học sinh ............45
2.2.5. Thực trạng về hình thức và nội dung hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THPT Hoài Đức B ...............................................49
2.2.6. Thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục
đạo đức cho học sinh .......................................................................................51
2.2.7. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT Hoài Đức B ...................................................................52

2.2.8. Đánh giá chung ....................................................................................54
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................58
iv


Chƣơng 3: ĐỔI MỚI BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THƠNG HỒI ĐỨC B, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................59
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................59
3.2. Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội .......................61
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí,
GV, cha mẹ HS và các tổ chức xã hội về giáo dục đạo đức cho học
61
sinh .................................................................................................................
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội..................
63
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ...............65
3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và ý thức tự rèn luyện của
học sinh ...........................................................................................................68
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường .........69
3.2.6. Nâng cao chất lượng các mơn học có ưu thế trong giáo dục đạo
đức cho học sinh..............................................................................................71
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức .......................73
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội
75
trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................................
3.2.9. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh ............
78

3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................80
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh..............................................................................................86
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................90
1. Kết luận .......................................................................................................90
2. Khuyến nghị ................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................94
PHỤ LỤC .......................................................................................................97

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 20102011 đến năm học 2012-2013 .........................................................................40
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh ...........42
Bảng 2.3. Những nguyên nhân dẫn đến học sinh có hành vi vi phạm đạo 43
đức .................................................................................................................................
Bảng 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức học
sinh ở trường THPT Hoài Đức B ....................................................................44
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục đạo đức đối
với việc phát triển toàn diện của học sinh.......................................................45
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ
quản lý địa phương về sự cần thiết của các hoạt động giáo dục ở
trường THPT Hoài Đức B...............................................................................46
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức và hành động của PHHS đối với việc
rèn luyện đạo đức học sinh .............................................................................48
Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ cần thiết và thái độ tham gia của học

sinh vào các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức .......................................49
Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của các nội dung
giáo dục đạo đức .............................................................................................50
Bảng 2.10. Sự phối hợp các lực lượng của nhà trường trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh của trường THPT Hoài Đức B ..............................51
Bảng 2.11. Đánh giá thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THPT Hoài Đức B ...............................................53
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức .....................................................................................................82
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức .................................................................................................................................84
Bảng 3.3. Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ..............................................86

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. So sánh tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm
học 2010-2011 đến năm học 2012-2013.........................................................
40
Biểu đồ 2.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục đạo đức
đối với việc phát triển toàn diện của học sinh ................................................
45
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ......................................................
87

vii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ln
quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức nói chung, giáo dục đạo đức cho học
sinh nói riêng. Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 07 tháng 11 năm
2006 về tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh", Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/05/2011 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
đã cho thấy sự quan tâm sâu sắc của Đảng và nhà nước về giáo dục đạo đức.
Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2005, Điều 2 đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo của các cấp học,
Bộ Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng đến việc giáo dục toàn diện cho học
sinh, trong đó đặc biệt là giáo dục đạo đức.
Tuy nhiên, do mă ̣t trái của cơ chế thị trường đã ảnh hưởng tiêu cực đến
sự nghiê ̣p giáo du ̣c , trong đó sự suy thoái về đa ̣o đức và những giá tri ̣nhân
văn làm cho một bộ phận học sinh có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và
hồi bão. Thêm vào đó, sự du nhập văn hố phẩm đồi truỵ, bạo lực ... thơng
qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng internet… làm ảnh hưởng
đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và
học sinh, nhất là đối với những em thiếu kiến thức về vấn đề này.
Đánh giá thực tra ̣ng giáo du ̣c đào ta ̣o, Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đă ̣c biê ̣t đáng lo nga ̣i là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n ho ̣c sinh , sinh viên có tiǹ h tra ̣ng
suy thoái về đa ̣o đức , mờ nha ̣t về lý tưởng, theo lố i số ng thực du ̣ng, thiế u hoài
bão lập thân , lâ ̣p nghiê ̣p vì tương lai của bản thân và đấ t nước . Trong những

năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu
1


nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với
yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Đối với các cơ sở giáo dục nói chung, các trường THPT nói riêng, nhìn
chung vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh đã được các nhà trường rất quan
tâm, coi đó như một mặt giáo dục quan trọng trong nhà trường, góp phần rất
quan trọng trong việc giáo dục tồn diện, hình thành nhân cách cho học sinh.
Trong giai đoạn hiện nay, trước sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, sự bùng nổ của hệ thống thông tin, đòi hỏi nhà quản lý của các cơ
sở giáo dục cần phải đổi mới các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh để
vừa phù hợp với xu thế phát triển chung của toàn xã hội, vừa phù hợp với đặc
thù riêng của từng cơ sở giáo dục.
Trường THPT Hoài Đức B thuộc ngoại thành Thành phố Hà Nội, là một
trường đã và đang chú trọng phát triển về chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh. Nhà trường đã có nhiều biện pháp đổi mới phương thức quản lý
trong đó đặc biệt chú trọng đổi mới quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì
vậy, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh nhiều khi cịn mang tính chủ quan, đơn điệu, chưa
thường xun, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục. Đứng
trước yêu cầu chung của xã hội, nhà trường cần phải đổi mới biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh sao cho hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện cho học sinh toàn trường.
Xuấ t phát từ những lý do trên, là Hiệu trưởng, là người làm công tác
quản lý ở trường THPT Hồi Đức B, tơi ma ̣nh da ̣n cho ̣n đề tài nghiên cứu:
“Đổi mới biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường trung học phổ thơng Hồi Đức B, thành phố Hà Nội” làm luận văn

thạc sĩ với mong muốn khắc phục những vấn đề bất cập trong thực tiễn quản
lý giáo dục đạo đức, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của
nhà trường.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THPT Hoài Đức B và trên cơ
sở nhiệm vụ chính trị của nhà trường, đề xuất việc đổi mới biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường, đáp ứng tình hình thực tế cũng
như yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Xác định cơ sở lý luận của quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực tra ̣ng viê ̣c quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội.
- Đề xuấ t đổi mới biê ̣n pháp quản lý hoạt động giáo du ̣c đạo đức

cho

học sinh ở trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Hoài Đức B,
thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường

THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội chưa thật hiệu quả, vẫn cịn có
những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới. Nếu đề xuất các biện pháp quản
lý khoa học và mang tính khả thi, sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Hoài Đức B, thành phố Hà Nội.
3


6. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu là thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh ở THPT Hoài Đức B năm học 2011 - 2012 và đề xuất
đổi mới một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
THPT Hoài Đức B trong những năm tiếp theo, đề tài được tiến hành ở cả ba
khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ quản
lý trường THPT Hoài Đức B và cán bộ quản lý của địa phương.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai tốt các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả đã kết hợp
các phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu về lý luận quản lý, các cơng
trình khoa học liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.

- Tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Thống kê tốn học: Sử dụng cơng thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu được từ các phương pháp khác.
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường trung học phổ thơng Hồi Đức B, thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Đổi mới biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường trung học phổ thơng Hồi Đức B, thành phố Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Ở mọi thời đại, ở bất cứ quốc gia nào thì đạo đức vẫn ln giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong đời sống xã hội, với những chuẩn mực, giá trị đúng đắn.
Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử lồi người thì chuẩn mực chung của đạo
đức vẫn là hướng thiện, chống lại cái ác hướng tới quan hệ tốt đẹp giữa con
người với con người, giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đồng thời đạo
đức cũng khẳng định khả năng tự tu dưỡng, tự giáo dục của mỗi cá nhân, cho
nên đạo đức và giáo dục đạo đức luôn luôn được quan tâm, trú trọng ở mọi
thời đại.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng, cái gốc
của đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
ni dưỡng, phát triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ơng, chuẩn mực
đạo đức phải được nhận thức bằng lý tính kết hợp với phương pháp nhận thức
khoa học.
Theo Rabơlen (1494-1553), nhà tư tưởng giáo dục thời kỳ phục hưng và
là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp thì giáo dục phải bao hàm cả
“Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và ơng đã có sáng kiến tổ chức các hình
thức giáo dục như việc học tập ở lớp, ở nhà, ngồi ra cịn có các buổi tham
quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi
tháng một lần thầy, cơ và học trị về sống ở nơng thơn một ngày.
Vào thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nga A.S. Makarenko đã
nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm “Bài
ca sư phạm” ơng đặc biệt nhấn mạnh vai trị của giáo dục đạo đức.
Ở phương Đông, vấn đề giáo dục đạo đức được quan tâm từ rất sớm.
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung hoa phong kiến mà tư
6


tưởng của ơng đã trở thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở
Trung Quốc mà ở nhiều quốc gia khác. Ông đề cao đường lối “Đức trị” để trị
quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “Ngũ thường” của ơng thì yếu

tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ơng coi “Nhân” là
gốc rễ của các đức khác. Ông được người đời tơn làm “Vạn thế sư biểu”.
Như vậy có thể thấy cả ở phương Đông lẫn phương Tây đều rất chú
trọng đề cao vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát
triển nhân cách của con người.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Vai trò, động lực tinh thần to lớn của đạo đức đối với sự phát triển, tiến bộ
xã hội được nhiều nhà khoa học ngày nay thừa nhận và các quốc gia trên thế
giới quan tâm sâu sắc. Ở nước ta, Đảng và Bác Hồ luôn thường xuyên quan
tâm đến vấn đề đạo đức và việc tu dưỡng đạo đức. Những tư tưởng đạo đức
cũng như tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với q trình
phát triển tư tưởng đạo đức và việc xây dựng nền đạo đức cách mạng mà
Người là tấm gương tiêu biểu, sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức
cách mạng đó. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Có tài mà khơng
có đức thì là người vơ dụng” hay “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời
rơi xuống mà do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển, củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [32]
Một số tác giả khác như Phạm Khắc Chương và Trần Văn Chương trong
cuốn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho GV THPT chu kỳ 1997-2000
“Đạo đức học” [10] đã phân tích quá trình phát triển tâm sinh lý của học sinh
THPT, về tình bạn, tình yêu, khẳng định đại đa số học sinh là hiếu học, ngoan
ngỗn, thơng minh và chỉ có một bộ phận học sinh hư mà người có lỗi lại
chính là người lớn chúng ta. Trong chương VI đề cập một số vấn đề cần quan
tâm trong giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh, trong đó các tác giả
cũng đã xây dựng chuẩn mực về đạo đức mới trong gia đình, trong học tập,
trong tình bạn, tình yêu và trong giao tiếp. Trong chương VII đề cập đến việc
học tập, tu dưỡng đạo đức theo gương cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
7



Đặc biệt trong chương VIII các tác giả đề xuất một số phương pháp giảng
dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường THPT bằng một số
nhóm phương pháp cụ thể và bằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng
như mối quan hệ giữa các phương pháp đó.
Trong cơng trình nghiên cứu của mình: “Những vấn đề cơ bản của giáo
dục hiện đại” tác giả Thái Duy Tuyên đã đánh giá về thực trạng và tỏ ra rất lo
lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận học sinh. Tác giả kết luận: đạo
đức học sinh đang trên đà giảm sút và cho rằng giáo dục đạo đức là nhiệm vụ
quan trọng của toàn xã hội đồng thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác nghiên cứu về giáo dục đạo đức.[34]
Trong tác phẩm: “Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố” [17] của một nhóm tác giả do GS.VS Phạm Minh
Hạc làm chủ biên, trong chương VII nói về định hướng chiến lược xây dựng
đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá cũng
đã đánh giá thực trạng đạo đức học sinh, sinh viên hiện nay có một khoảng
cách khá xa mới tiếp cận được với mục tiêu giáo dục giá trị đạo đức so với yêu
cầu của thời kỳ mới.
Trong cuốn: “Văn hoá với thanh niên - Thanh niên với văn hoá” [4] do
Ban tư tưởng -Văn hoá Trung ương biên soạn, tác giả Hà Nhật Thăng trong
bài viết của mình đã nêu lên thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống
của thanh niên, học sinh, sinh viên hiện nay và đi đến nhận định: Trong học
sinh, sinh viên có sự phân hố khá rõ rệt, tỷ lệ giữa các nhóm có đạo đức tốt,
chậm tiến, bình thường có sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên các giá trị đạo
đức, tư tưởng chính trị, lối sống được đa số học sinh, sinh viên quan tâm vẫn
là các giá trị đạo đức cốt lõi của nhân cách con người Việt Nam; cũng có
những giá trị mới do yêu cầu của CNH, HĐH chưa được học sinh, sinh viên
coi trọng. Một bộ phận khơng nhỏ học sinh, sinh viên có sự giao động về nhận
thức có hành vi sai trái liên quan tới một số giá trị quan trọng như: Trung thực,
8



thẳng thắn, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái… Tác giả cũng nêu lên các
ngun nhân, đó là: cơng tác giáo dục đạo đức còn chưa được coi trọng đúng
mức, chưa đồng bộ; q trình giáo dục cịn nặng về kết quả học tập văn hoá,
coi nhẹ việc rèn luyện đạo đức; hình thức giáo dục cịn khơ cứng, áp đặt,
không phù hợp tâm lý lứa tuổi. Từ thực trạng và nguyên nhân trên, tác giả đề
xuất nhiều giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh, sinh viên.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù có những quan điểm chưa thống nhất
nhưng phần lớn các tác giả đều khẳng định: Đa số học sinh, sinh viên có phẩm
chất đạo đức và lối sống tốt, ham hiểu biết, ham học hỏi, tôn trọng đạo lý, vẫn
giữ gìn được bản sắc và truyền thống văn hố của dân tộc, mặc dù nhận thức và
hành động của một bộ phận học sinh chưa đạt những chuẩn mực đạo đức hiện
nay. Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận thanh niên, học sinh sa sút về phẩm
chất đạo đức, chạy theo lối sống thực dụng, coi thường luân thường đạo lý, phai
nhạt lý tưởng XHCN, vi phạm pháp luật và sa vào các tệ nạn xã hội, có các hành
vi lệch so với chuẩn mực đạo đức và truyền thống văn hoá của dân tộc.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng lớn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Vì vậy, khi đưa ra khái niệm về quản lý, các tác giả thường gắn với
các loại hình quản lý cụ thể phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế
công việc quản lý của mình. Cụ thể:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là người sáng lập ra thuyết quản
lý theo khoa học, theo ông thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” [12, tr.89]
Henry Fayon (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho

rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
9


thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [9, tr.3-5].
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện
đại viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể
đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
của cá nhân ít nhất” [24, tr.20].
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan điểm khác
nhau về quản lý:
Theo PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí thì Quản
lý là “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[8, tr.1].
Theo GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”[20, tr.32-36].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [33, tr.56].
Theo PGS. Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ
thống”[29, tr.1]
Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động

của một đơn vị, một cơ quan” [38]
Như vậy, khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên đều đề
cập đến bản chất chung của khái niệm quản lý:
10


- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa học
vì nó ln là hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy luật,
những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lý còn mang tính
nghệ thuật vì nó là một hoạt động thực tiễn vơ cùng phong phú đầy biến động,
khơng có những ngun tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được mục tiêu
đề ra của tổ chức, người quản lý cần có những bí quyết sắp xếp nguồn nhân
lực, nghệ thuật giao tiếp, kỹ năng ứng xử, khả năng thuyết phục đối với mọi
thành viên trong tổ chức.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội hiện nay, vai trò của quản lý
ngày càng được nâng cao. Vì vậy, mỗi cấp quản lý, mỗi lĩnh vực hoạt động
cần vận dụng lý luận chung và lý luận cụ thể để phù hợp với quy mơ và đặc
thù của tổ chức mình qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Vì vậy, khoa học quản lý
giáo dục trở thành một bộ phận của quản lý nói chung nhưng nó là một khoa
học tương đối độc lập vì tính chất đặc thù của nền giáo dục quốc dân.
Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ: “Quản lý giáo dục
là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản

lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em” [18].
Ở Việt Nam theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
11


(hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [33, tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cũng đưa ra một nội dung khái quát: “Quản lý giáo
dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr.4].
Theo PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí cho rằng:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [27]
Như vậy, có thể nói hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận
động và phát triển theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh
tế - xã hội. Các định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục ln ln phải
đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo
dục đối với sự vận động và phát triển chung.
Tùy theo đối tượng quản lý mà quản lý giáo dục có nhiều cấp độ khác
nhau. Theo TS. Nguyễn Phúc Châu thì quản lý giáo dục được chia ra:
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục): Ở cấp độ
này, “Quản lý giáo dục” được hiểu là những tác động tự giác, có ý thức, có
mục dích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,… của chủ thể quản lý

giáo dục các cấp đến các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều
chỉnh,… các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ
thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục.
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục): Ở cấp
độ này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật,… của chủ thể
quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể GV, CNV, tập thể người học và các lực
12


lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, để thực hiện
có chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học, nhằm làm cho cơ sở
giáo dục vận hành luôn luôn ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo
của cơ sở giáo dục đó.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường, vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, là nơi diễn ra các hoạt động và thực hiện các mục tiêu giáo
dục. Vì vậy, quản lý nhà trường là một loại quản lý giáo dục đặc thù được
thực hiện ở tầm vi mô.
Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [26, tr.112].
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16, tr.2].
Theo GS. Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào

tạo trong nhà trường” [40, tr.17-19].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ
khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới” [33, tr.34].
Như vậy, quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng đặc thù của
13


nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định
bởi bản chất sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục
trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ
thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách
của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện
theo yêu cầu xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục đòi hỏi
người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải
chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục, để quản lý có hiệu quả
các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức
1.2.2.1 Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, biểu hiện dưới dạng các
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực giúp điều chỉnh hành vi của con người trong
các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên và

xã hội, giữa con người với chính bản thân mình.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đạo đức, một số định nghĩa được
hiểu như sau:
Theo “Từ điển Tiếng Việt” [38] định nghĩa: “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con
người đối với nhau và đối với xã hội”.
Theo tài liệu “Giáo dục công dân lớp 10” do Mai Văn Bính chủ biên và
các tác giả khác định nghĩa: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã
hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội”.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp là
luân lý, những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con
14


người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã
mở rộng đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống”.
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội phản ánh những tồn tại xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội thực hiện
trên cơ sở kinh tế. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao như những
nấc thang giá trị của văn minh con người, trên cơ sở phát triển của sức sản
xuất và thông qua sự đấu tranh, gạn lọc, kế thừa mà nội dung đạo đức ngày
càng phong phú và hồn thiện hơn” [11, tr.25].
Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, có thể
thấy vấn đề cấp bách là cần xây dựng một số chuẩn mực đạo đức mới, nhằm
phát triển toàn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
bên cạnh đó chúng ta cũng cần loại bỏ một số chuẩn mực đạo đức cũ đã lạc
hậu không phù hợp. Các chuẩn mực đạo đức mới được xây dựng trên cơ sở kế

thừa các giá trị đạo đức truyền thống tốt dẹp của dân tộc Việt Nam, phù hợp
xu thế phát triển của thời đại.
Như vậy, có thể thấy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về đạo đức,
song có thể khái quát lại: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá
cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với tự nhiên, xã
hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh
của dư luận xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con
người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội
cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình. Vì thế, cơng tác
giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành phát triển nhân cách phù hợp
15


với từng giai đoạn phát triển. “Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới người
học để hình thành cho họ ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan
trọng nhất là tạo lập được những thói quen hành vi đạo đức” [39, tr.85].
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân
văn là một quá trình tổ chức hoạt động giáo dục bằng nhiều con đường, nhiều
biện pháp giúp mọi người hiểu biết hệ thống giá trị chuẩn mực đạo đức nhân
văn theo yêu cầu của sự phát triển xã hội và giúp mọi người tự giác có nhu cầu
thực hiện những chuẩn mực đó. Hệ thống giá trị đó định hướng, điều chỉnh
hành vi của con người” [35,tr.52].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã định nghĩa: “Giáo dục đạo đức
là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã
hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm
tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục”. [21]

Như vậy ở bất cứ thời đại nào, việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ
cũng luôn luôn được coi trọng. Ngày nay khi nền kinh tế của nước ta đang
phát triển, đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt, các hiện tượng tiêu
cực, suy thối về mặt đạo đức vẫn cịn tồn tại. Vì vậy, trong các trường học
việc tăng cường cơng tác giáo dục đạo đức cho người học là rất cần thiết, góp
phần định hướng và trang bị cho người học những tri thức, niềm tin, tính trung
thực, giúp cho nhân cách ngày càng hoàn thiện.
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý quá trình giáo dục đạo đức là một nội dung của quản lý giáo dục
toàn diện trong nhà trường. Đó là sự tác động có mục đích, ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo dục đạo đức một cách
hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý giáo dục đạo đức là q trình tác động có định
hướng của các nhà quản lý giáo dục lên các thành tố tham gia vào q trình
hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức. Như vậy,

16


×