Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích hồn trương ba, da hàng thịt từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch của lưu quang vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.87 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH
“HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT KỊCH
CỦA LƯU QUANG VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN

HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU ĐOẠN TRÍCH
“HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT KỊCH
CỦA LƯU QUANG VŨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ÁI HỌC



HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy giáo, Cô giáo của trường
Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS Nguyễn Ái Học –
người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp, các học viên
trong lớp K8 Ngữ văn và các thầy cô giáo, các em học sinh trường THPT n
Hịa đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình thực hiện
luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
dành cho tơi sự quan tâm khích lệ và chia sẻ trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Tơi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Trương Thị Hồng Vân

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHSP:

Đại học Sư phạm

GS:

Giáo sư

NXB:

Nhà xuất bản

PGS:

Phó giáo sư

SGK:

Sách giáo khoa

SGV:

Sách giáo viên

TS:

Tiến sĩ


HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................ i
Danh mục viết tắt .........................................................................................
ii
Mục lục ........................................................................................................
iii
Danh mục các bảng ......................................................................................
vi
Danh mục các sơ đồ .....................................................................................
vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................
1.1. Các vấn đề chung về đọc hiểu tác phẩm văn chương ................................ 11
1.1.1. Khái niệm đọc, hiểu và đọc hiểu văn bản............................................
11
1.1.2. Các bước đọc hiểu tác phẩm văn chương ............................................

14
1.2. Kịch và đặc trưng thể loại kịch ................................................................ 16
1.2.1. Khái niệm kịch ...................................................................................
16
1.2.2. Đặc trưng thể loại kịch ................................................................ 17
1.3. Phong cách nghệ thuật và những đặc trưng của phong cách nghệ
thuật kịch Lưu Quang Vũ........................................................................................
21
1.3.1. Phong cách nghệ thuật ........................................................................
21
1.3.2. Lưu Quang Vũ - “nhà viết kịch xuất sắc của thời kì hiện đại” ............
22
1.3.3. Những đặc trưng của phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ .............
24
1.3.4. “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” – tác phẩm tiêu biểu cho phong
cách nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ ......................................................
38
1.4. Mối quan hệ giữa đọc hiểu tác phẩm văn chương với đặc trưng thể
loại kịch và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ ................................ 41
1.4.1. Mối quan hệ giữa đọc hiểu tác phẩm văn chương và thể loại ..............
41
1.4.2. Mối quan hệ giữa phong cách nghệ thuật và đọc hiểu tác phẩm
văn chương................................................................................................41
1.4.3. Mối quan hệ giữa phong cách nghệ thuật của nhà văn và thể
loại văn học ................................................................................................42
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................
44
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP ................................45
2.1. Thực trạng dạy học văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” –
Lưu Quang Vũ ở trường THPT ................................................................ 45


iii


2.1.1. Mục đích khảo sát...............................................................................
45
2.1.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................
45
2.1.3. Phương pháp khảo sát .........................................................................
46
2.1.4. Quá trình khảo sát và kết quả..............................................................
46
2.2. Một số u cầu có tính ngun tắc .........................................................
50
2.3. Biện pháp hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản “Hồn Trương
Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch
Lưu Quang Vũ .............................................................................................
51
2.3.1. Tạo tâm thế tích cực, chủ động, chờ đón giờ học của học sinh ...........
51
2.3.2. Biện pháp hướng dẫn học sinh khai thác, lựa chọn thông tin về kịch
gia Lưu Quang Vũ, trong đó đặc biệt chú trọng đến phong cách nghệ thuật

53

2.3.3. Hướng dẫn học sinh đọc phân vai sát hợp đặc trưng thể loại kịch,
với giọng kịch giàu triết lí, mang cảm hứng thế sự và giàu chất thơ .............
54
2.3.4. Hướng dẫn học sinh tái hiện, kiến tạo hình tượng nghệ thuật..............
57

2.3.5. Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp để giúp học sinh tiếp cận
phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ thể hiện trong văn bản ..............
61
2.3.6. Tạo bầu khơng khí đối thoại, dân chủ qua hình thức “phỏng
vấn”, làm việc hợp tác, thảo luận nhóm ........................................................
62
2.3.7. Giảng bình để chiếm lĩnh những giá trị của văn bản "Hồn
Trương Ba, da hàng thịt" ..............................................................................
65
2.3.8. Hướng dẫn học sinh so sánh để khắc sâu và mở rộng tri thức
về văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt" ...................................................
67
2.3.9. Nghiên cứu để khái quát, mở rộng về nội dung và nghệ thuật
tác phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” và phong cách nghệ thuật
kịch của Lưu Quang Vũ ...............................................................................
70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................
72
73
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................
3.1. Mơ tả thực nghiệm ................................................................................
73
3.2. Tiến trình thực nghiệm ..........................................................................
74
3.3. Thiết kế bài soạn thực nghiệm ...............................................................
74
3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................
102

iv



3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...............................................................
104
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................
105
106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................
1. Kết luận ................................................................................................106
2. Khuyến nghị ............................................................................................
108
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng khảo sát lực học ban đầu của học sinh. ................................ 74
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................... 103

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa đọc hiểu văn bản văn học – phong cách
nghệ thuật – thể loại của văn bản văn học .................................................... 43
Sơ đồ 2.1: Graph khuyết tóm tắt đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” ....... 59

Sơ đồ 2.2: Graph đầy đủ tóm tắt đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”........ 60
Sơ đồ 3.1. Giá trị đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” ...................... 100

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Tổng bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị quyết với nội dung: “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần
này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả.
Hiện nay ngành giáo dục đang thực hiện công cuộc cải cách và đổi mới
để đưa giáo dục Việt Nam vươn ra khu vực và thế giới. Nhiều phương pháp
giảng dạy sai lầm và thiếu hiệu quả đã và đang được thay thế bằng những
phương pháp đúng đắn và hiệu quả hơn. Việc hướng dẫn học sinh đọc - hiểu
văn bản đang thay thế cho phương pháp giảng văn trước đây. Thay thế
phương pháp giảng văn truyền thống bằng đọc hiểu văn bản là một việc làm
đúng đắn, theo kịp với phương pháp dạy học hiện đại trên thế giới. Nếu trước
đây, học văn là thầy đọc giảng, trò chép; thầy áp đặt cách hiểu của mình cho
học sinh thì hiện nay học sinh trở thành người tích cực, chủ động, sáng tạo
trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn chương. Phương pháp hướng dẫn học
sinh đọc - hiểu văn bản là phương pháp nhằm giúp cho học sinh có khả năng
lĩnh hội được tri thức một cách chủ động, sáng tạo và đạt hiệu quả cao nhất,

tạo nên sự phát triển toàn diện về kĩ năng cũng như tâm lí, nhận thức, nhân
cách của người học. Tuy nhiên, trong thực tế, việc thay đổi phương pháp
giảng dạy cũ chủ yếu là thuyết giảng sang phương pháp giảng dạy mới là một
điều không đơn giản. Một điều dễ thấy trong nhiều trường phổ thông hiện nay

1


là tuy phương pháp đọc - hiểu văn bản đã được áp dụng từ khá lâu song các
giáo viên rất lúng túng khi dạy một giờ đọc hiểu văn bản theo đúng nghĩa.
Nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ ràng đọc hiểu là như thế nào vì vậy giờ
học văn trở thành giờ tập đọc, câu hỏi rời rạc, nhàm chán khiến học sinh
không hiểu, không hứng thú. Trước thực trạng như vậy, chúng tơi muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học văn hiện
nay, giúp người dạy người học có cái nhìn rõ hơn về hoạt động đọc hiểu văn
bản văn học.
Tác phẩm văn học nào cũng tồn tại trong một hình thức thể loại nhất
định. Dạy học đọc hiểu văn bản để giúp học sinh có thể tiếp nhận được các
lớp thông tin tiềm ẩn sau bề mặt ngôn từ, tất yếu phải tháo gỡ cấu trúc bề mặt
ấy một cách hợp lí, đúng quy luật của sáng tạo văn chương. Đọc hiểu văn bản
theo đặc trưng thể loại sẽ giúp học sinh không chỉ hiểu một văn bản cụ thể
trong chương trình mà cịn có thể tự đọc hiểu những văn bản cùng loại khác
trong đời sống. Chính vì vậy, dạy học văn theo đặc trưng thể loại mặc dù đã
sớm được nghiên cứu nhưng vẫn cần được tìm tịi, suy ngẫm sâu hơn trong
quá trình đổi mới nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học văn. Điều đó
càng trở nên đúng đắn khi những kịch bản văn học Việt Nam sau một thời
gian “vắng bóng” đã “có mặt trở lại” trong chương trình Ngữ văn phổ thơng
để hồn thiện năng lực đọc hiểu văn bản kịch cho học sinh. Khai thác sức
mạnh riêng bằng chính đặc trưng của thể loại kịch trong quá trình giáo dục và
đào tạo vừa phù hợp quy luật của sáng tạo văn học, vừa đáp ứng được những

yêu cầu của tiến trình vận động đổi mới cách dạy học văn trong nhà trường
phổ thông hiện nay.
Lưu Quang Vũ là nhà viết kịch xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại,
có những đóng góp to lớn cho nền sân khấu nước nhà. Với khả năng sáng tạo
phi thường, trong gần 10 năm, Lưu Quang Vũ đã viết được gần 50 kịch bản và
hầu hết trong số đó đều đã được dàn dựng. Ngay khi ra đời, các vở kịch của
ơng đã nhanh chóng được cơng chúng đón nhận nồng nhiệt. Cho đến nay, sau

2


một độ lùi thời gian cần thiết, nhiều vở kịch của ơng vẫn có sức sống mãnh liệt
trong lịng cơng chúng. Lưu Quang Vũ có được thành cơng đó là bởi những
sáng tác của ông không chỉ đáp ứng được nhu cầu của cơng chúng đương thời
mà cịn đề cập đến những vấn đề của muôn đời. Những sáng tác đó đã khẳng
định được giá trị nội dung và nghệ thuật của mình qua phép thử thời gian.
Trong các sáng tác của Lưu Quang Vũ, chúng ta không thể không nhắc đến vở
kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Đây là một trong những vở diễn được
dàn dựng nhiều nhất, được diễn ở nhiều nước trên thế giới và cũng là vở kịch
thu hút sự chú ý của công chúng hơn cả. Bắt đầu từ năm học 2008 – 2009, văn
bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” được đưa vào chương trình phổ thơng và
được học ở lớp 12. Đến nay, tuy văn bản khơng cịn mới mẻ, song ở các nhà
trường, nhiều giáo viên còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn
trích trên sao cho hiệu quả. Vì vậy việc dạy và học đoạn trích này theo phương
pháp đổi mới ra sao là một điều rất cần được quan tâm. Chính điều này đặt ra
cho người viết suy nghĩ cần phải nghiên cứu, tìm hiểu để có một hướng dạy
học văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” sao cho hợp lí và hiệu quả nhất.
Mỗi tác phẩm văn học là đứa con tinh thần của nhà văn do vậy những tác
phẩm xuất sắc luôn là sự biểu hiện cụ thể phong cách nghệ thuật của nhà văn.
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những kịch bản thành công nhất,

thể hiện rõ nét những đặc điểm của kịch Lưu Quang Vũ, gắn liền với tên tuổi
Lưu Quang Vũ. Do vậy, tìm hiểu kịch bản này, chúng ta khơng thể tách rời việc
tìm hiểu phong cách nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ nói chung. Việc tìm
hiểu phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ sẽ là tiền đề quan trọng giúp
giáo viên và học sinh đọc và hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu của luận văn là: HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC HIỂU ĐOẠN
TRÍCH “HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT” TỪ ĐẶC TRƯNG
THỂ LOẠI VÀ PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT KỊCH CỦA LƯU
QUANG VŨ

3


2. Lịch sử vấn đề
2.1. Cơng trình, bài viết nghiên cứu về các tác phẩm kịch của Lưu Quang
Vũ nói chung
Lưu Quang Vũ là một con người có tài năng về nhiều mặt: thơ ca, phê
bình, truyện ngắn, sân khấu. Trong đó, sân khấu là lĩnh vực ơng thành cơng
hơn hẳn, để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng mọi người và thể hiện tài năng đặc
biệt của mình. Thậm chí GS Phan Ngọc cịn khẳng định: “Lưu Quang Vũ là
nhà viết kịch lớn nhất thế kỉ này của Việt Nam” [49; tr. 264]
Lịch sử nghiên cứu về tác gia Lưu Quang Vũ và những tác phẩm kịch
của ông đã được bắt đầu ngay khi những tác phẩm của ông ra đời. Chúng đã
được cơng chúng đón nhận và đưa ra những nhận xét khác nhau. Ngay từ
những ngày đầu hàng loạt bài báo, bài nghiên cứu về các tác phẩm của Lưu
Quang Vũ liên tục xuất hiện như: “Sống mãi tuổi 17” hay bài ca về người cộng
sản trẻ tuổi” (Văn nghệ - 3/1980) (Vũ Quang Vinh) ““Nguồn sáng trong đời”
một vở diễn đẹp” (Tạp chí sân khấu – 3/1985) (Nguyễn Thị Minh Thái), “Kịch
Lưu Quang Vũ những trăn trở về lẽ sống, lẽ làm người” (Tạp chí văn học –

5/1986) (Phan Trọng Thưởng), “Một vở diễn hướng thiện”(Tạp chí sân khấu 4/1988) (Lam Hồng), “Sự kiện Lưu Quang Vũ” (Tuổi trẻ chủ nhật – 4/1988)
(Phong Lê), “Nhân đọc và xem “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”” (Tạp chí văn
học – 1/1989) (Phan Trọng Thưởng),… thậm chí một học giả người Pháp cũng
có lời ngợi ca rất cao đối với kịch tác gia Lưu Quang Vũ: “Moliere ở Việt Nam
tên là Lưu Quang Vũ” (1988). Những kịch bản của Lưu Quang Vũ vẫn còn tiếp
tục được nghiên cứu ngày một sâu rộng hơn bởi cả ngành sân khấu và văn học.
Tính đến thời điểm năm 2005 – khi PGS. TS Lí Hồi Thu và em gái của tác giả
Lưu Quang Vũ – PSG.TS Lưu Khánh Thơ in tuyển tập những bài viết những
cơng trình nghiên cứu về Lưu Quang Vũ trong cuốn: “Lưu Quang Vũ – tác
gia và tác phẩm” thì thư mục mà hai tác giả sưu tầm được đã lên tới con số
238. Đến nay con số đó đã tăng lên rất nhiều. Điều đó cho thấy sức sống của
những tác phẩm kịch của Lưu Quang Vũ trong lịng cơng chúng. Tác phẩm của
4


ông sẽ được quan tâm hơn nữa đối với nhà trường phổ thơng vì Lưu Quang Vũ
đã có hai tác phẩm được đưa vào chương trình học là “Tơi và chúng ta” (lớp
9) và “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (lớp 12).
Trong các bài viết của mình, các nhà nghiên cứu có nhắc đến một vài
khía cạnh của kịch Lưu Quang Vũ. Đáng chú ý là bài viết của Phan Trọng
Thưởng: “Kịch Lưu Quang Vũ những trăn trở về lẽ sống, lẽ làm người”. Tác
giả đã đề cập đến chất thơ của đề tài, của tư tưởng như một “đặc điểm nổi bật
nhất, quán xuyến sáng tác, làm nên thành công và tạo nên phong cách riêng
của anh” [56; tr.142]. GS Phan Ngọc cũng chỉ ra một “kịch pháp Lưu Quang
Vũ” nhưng do nhiều lí do nên ơng chưa thể khảo sát được. Đặc biệt, tác giả Vũ
Thị Thanh Hoài đã có những nghiên cứu rất đầy đủ, chính xác về đặc điểm
kịch Lưu Quang Vũ trong luận văn thạc sĩ: “Đặc điểm kịch Lưu Quang Vũ”.
Tác giả đã cố gắng “làm sáng tỏ những đặc điểm có tính chất quán xuyến, bao
trùm làm nên gương mặt, diện mạo riêng của phong cách kịch Lưu Quang Vũ”
[12; tr.13]. Trong công trình của mình, tác giả đã tìm hiểu những đặc điểm tiêu

biểu của kịch Lưu Quang Vũ dưới góc độ thể loại kịch. Đây là một tư liệu tham
khảo quan trọng để chúng tơi tiến hành tìm hiểu kịch và những đặc điểm kịch
của Lưu Quang Vũ. Tuy nhiên, khác với tác giả Vũ Thị Thanh Hồi, chúng tơi
khơng chỉ tìm hiểu kịch như những tác phẩm văn học đơn thuần mà cịn tiến
hành tìm hiểu những đặc điểm, tính chất nổi bật, đặc trưng cho phong cách
nghệ thuật của ông và dễ hiểu với học sinh nhằm định hướng cho việc đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông.
2.2. Các bài viết về tác phẩm “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” và về vấn đề
giảng dạy văn bản trên trong nhà trường phổ thông
Từ xưa đến nay, các bài nghiên cứu, phê bình thường tập trung vào các
vở kịch của Lưu Quang Vũ. Trong đó, vở kịch được các nhà nghiên cứu quan
tâm nhất là vở “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Chúng ta có thể kể tên một
số bài viết tiêu biểu như:

5


- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ truyện cổ dân gian đến kịch của
Lưu Quang Vũ – xét về mặt tư tưởng triết học. Tạp chí sân khấu, số 10/2003
của Đặng Hiển
- Chung quanh vở diễn “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu
Quang Vũ. Báo Văn nghệ, số ngày 3/1/1989.
- Sự khai thác motip dân gian trong kịch Lưu Quang Vũ của Lưu Khánh Thơ.
- Nhân đọc và xem “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Tạp chí Văn học.
Số 1/1989 của Phan Trọng Thưởng.
- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” ở Liên Xô. Báo Văn nghệ số ngày
2/6/1990 của Viễn Triều.
- Nghĩ về Lưu Quang Vũ nhân xem vở “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt”, tạp chí Nghiên cứu nghệ thuật, số 1/1988 của Trần Việt.
- Hồn và xác trong “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. Tạp chí Văn học
và tuổi trẻ. Số 2/2009 của Lê Huy Bắc

Ngoài ra các nhà nghiên cứu, phê bình khác cũng có đề cập đến kịch
bản trên trong những bài viết của mình như Ngô Thảo, Phạm Vĩnh Cư, …
Trong các bài viết trên, các tác giả đã đưa ra những nhận định, những
đánh giá về các tác phẩm. Lưu Khánh Thơ nhận xét về triết lí sâu sắc về sự
vạy mượn thân xác của hồn Trương Ba: “Cuộc sống thật đáng quý nhưng
không phải sống thế nào cũng được. Sống vay mượn, chắp vá, khơng có sự
hài hịa giữa hồn và xác chỉ đem lại bi kịch cho con người. Cuộc sống chỉ có
giá trị khi con người được sống đúng là mình, được sống trong một thể thống
nhất” [49; tr. 317]. Nhà nghiên cứu Phan Trọng Thưởng chỉ ra nghĩa tự nó và
nghĩa cho nó của “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”: “…nghĩa tự nó của Hồn
Trương Ba…là sự hồ hợp và ý thức đạo lí về phần hồn và phần xác của con
người. Cịn nghĩa cho nó là cuộc đấu tranh cho sự hoàn thiện nhân cách con
người mà chúng ta đang tiến hành hiện nay theo địi hỏi khơng chỉ của ý thức
đạo lí mà cịn của chính nhu cầu tồn tại của con người, là quan niệm nhân
sinh trong môi trường đạo đức xã hội mới” [49; tr. 346]. Tác giả Phạm Vĩnh

6


Cư lại tìm thấy trong cách kể của Lưu Quang Vũ như “một bi kịch triết lí thời
nay với hai chiều kích đan thoa: chiều kích nhân sinh, xã hội và chiều kích
bản thể siêu hình..” [49; tr. 272].
Ý kiến của các nhà nghiên cứu đã cho thấy sự quan tâm đến tác phẩm
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. Đồng thời qua đó ta cũng
thấy giá trị của tác phẩm. Đúng như nhà nghiên cứu Ngô Thảo đã nhận định:
“Cùng với thời gian, có thể nhiều vở diễn phục vụ các yêu cầu kịp thời của Vũ sẽ
bị quên đi. Nhưng riêng tôi cứ tin là rồi cái vở kịch mượn tích xưa này rồi sẽ
trên sân khấu một thời gian dài nữa” [49; tr.255]. Tuy nhiên, hầu hết các ý kiến
đều chỉ dừng lại ở việc chỉ ra một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm, nêu ra những nhận định cá nhân về vở kịch hoặc nêu những nhận định về

vở kịch để minh hoạ cho một tính chất nào đó trong kịch của Lưu Quang Vũ.
Các bài viết, ý kiến đánh giá tuy chưa nhiều và chỉ dừng lại ở góc độ khái quát
nhưng là những tư liệu quan trọng cho việc xác định sự thể hiện của đặc điểm
kịch Lưu Quang Vũ trong tác phẩm "Hồn Trương Ba, da hàng thịt".
Từ khi “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” được đưa vào chương trình
phổ thơng, tác phẩm bắt đầu nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu PPDH Văn và các nhà giáo. Các tác giả đã chỉ ra những giá trị về nội
dung và nghệ thuật của tác phẩm để định hướng giáo viên và học sinh tiếp
cận văn bản. Tuy nhiên, sự tiếp cận này mới chỉ dừng lại ở việc đi sâu vào
văn bản nhưng lại chưa đặt văn bản trong hệ thống những kịch bản của Lưu
Quang Vũ để thấy được tính chất đặc trưng của nó, từ đó có hướng dạy học
tác phẩm thích hợp.
Về phương pháp dạy học đoạn trích trên cịn có khóa luận tốt nghiệp
“Dạy học "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" theo đặc trưng thể loại” của Trần
Thị Diệu Linh, ĐHSPHN 2006, “Dạy học đoạn trích “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” (SGK Ngữ văn 12) từ đặc điểm tính thời sự và những giá trị
muôn thuở của xung đột kịch Lưu Quang Vũ” của Đặng Thị Mai Hoa,
ĐHSPHN, 2009, “Định hướng đọc hiểu “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ
7


đặc điểm kịch Lưu Quang Vũ”, ĐHSPHN, 2009 của Trương Thị Hồng Vân,
“Tổ chức thảo luận nhóm trong giờ học trích đoạn kịch bản văn học “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ” của Quản Thị Thu Phương,
ĐHSPHN, 2011. Các cơng trình nghiên cứu này đã đưa ra các biện pháp tiếp
cận đoạn trích hoặc từ góc độ thể loại hoặc từ đặc điểm kịch của Lưu Quang
Vũ, hoặc đề xuất một hướng dạy học hiện đại đối với đoạn trích “Hồn
Trương Ba, da hàng thịt”. Đó đều là những hướng tiếp cận đúng. Tuy nhiên,
những tài liệu nghiên cứu trên cịn q ít ỏi, chưa có tài liệu nào đề xuất việc
giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản có sự kết hợp đặc trưng

thể loại kịch và phong cách nghệ thuật tác giả. Chính vì vậy, việc thực hiện đề
tài “Hướng dẫn học sinh đọc hiểu đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ”
là cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tính khả thi của việc hướng dẫn học sinh lớp 12 đọc hiểu
văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách
nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ.
- Xây dựng biện pháp phù hợp, tích cực trong giờ dạy học đoạn trích
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh lớp 12, góp phần nâng cao chất lượng dạy học tác
phẩm văn chương.
- Thiết kế bài soạn thực nghiệm: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ
thuật kịch của Lưu Quang Vũ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài. Trong phần này, đề tài sẽ nghiên
cứu về kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học, về đặc trưng thể loại kịch và một số
đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ.

8


Thứ hai: Đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp dạy học văn bản
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
Thứ ba: Thiết kế giáo án và đưa vào thực nghiệm
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học văn bản “Hồn Trương Ba,
da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ trong chương trình Ngữ văn 12
Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh lớp

12 đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và
phong cách nghệ thuật kịch của Lưu Quang Vũ.
6. Vấn đề nghiên cứu
Sử dụng những biện pháp nào để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
“Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ
thuật kịch Lưu Quang Vũ.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp như trong luận văn thì sẽ rèn được kĩ
năng đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” từ đặc trưng thể loại
và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ, từ đó nâng cao hiệu quả dạy
học văn bản này.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” – Lưu Quang Vũ SGK Ngữ
văn 12, tập 2, Cơ bản, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2011
- Đặc trưng thể loại kịch
- Một số đặc điểm quan trọng trong phong cách nghệ thuật kịch Lưu
Quang Vũ
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Bước đầu xác định được cơ sở lí luận của việc xây dựng những biện
pháp nhằm hướng dẫn học sinh lớp 12 đọc hiểu văn bản “Hồn Trương Ba, da
hàng thịt” từ đặc trưng thể loại và phong cách nghệ thuật kịch Lưu Quang Vũ.

9


- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Nội dung luận văn có thể giúp giáo viên có thêm tư liệu phục vụ việc
giảng dạy văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ nói
riêng, các tác phẩm kịch nói chung.

+ Giúp học sinh có kỹ năng đọc hiểu văn bản từ đặc trưng thể loại kết
hợp với phong cách nghệ thuật của tác giả, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
10. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, đọc tài liệu, nghiên
cứu về tác giả Lưu Quang Vũ, văn bản “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”; kĩ
năng đọc hiểu văn bản.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, khảo sát
bằng phiếu hỏi, dự giờ đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.
- Nhóm phương pháp xử lý thơng tin: Định lượng, định tính, thống kê
và phân tích thống kê.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng và biện pháp
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề chung về đọc hiểu tác phẩm văn chương
1.1.1. Khái niệm đọc, hiểu và đọc hiểu văn bản
Tác phẩm văn học là kết tinh quá trình tư duy nghệ thuật của nhà văn,
biến những biểu tượng, ý nghĩ, cảm xúc của nhà văn thành tác phẩm văn học.
Đồng thời tác phẩm văn học cũng là một hệ thống ký hiệu thẩm mỹ. Nhà văn
là người sinh ra tác phẩm nhưng bạn đọc mới là người quyết định sinh mệnh

của tác phẩm. Bạn đọc là người mang đến cuộc sống thứ hai cho tác phẩm
văn chương khi họ giải mã các ký hiệu ngôn ngữ bằng sự vận dụng tổng hợp
các năng lực của bản thân. Một tác phẩm văn học có đời sống dài lâu hay
ngắn ngủi phụ thuộc vào độc giả. Quá trình bạn đọc tiếp xúc, giải mã tác
phẩm gọi là quá trình tiếp nhận văn học. Học sinh là bạn đọc sáng tạo. Lý
thuyết tiếp nhận được đề cập ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau nhưng nổi
bật là lý thuyết đọc hiểu. Vấn đề đọc – hiểu hiện nay đang được các nhà
nghiên cứu và các bạn đọc quan tâm và trở thành vấn đề then chốt trong việc
dạy và học Ngữ Văn hiện nay.
Hiện nay có nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa, lý giải khái niệm đọc – hiểu.
GS Đỗ Đức Hiểu trong cuốn “Thi pháp hiện đại” có bài viết về “Đọc
văn chương”, GS khẳng định: “Đọc văn chương nghĩa là tháo gỡ các ký hiệu
văn chương trong văn bản, là tìm hiểu ý nghĩa của tác phẩm thơng qua cấu
trúc của văn bản (cốt truyện, kết cấu, nhân vật, …). Đọc văn chương nghĩa là
chuyển đổi tác phẩm nghệ thuật thành một vũ trụ tình cảm, cảm xúc, tư duy
hình tượng riêng của bạn đọc”. GS đã chỉ ra cụ thể các khâu của việc đọc
(cảm tưởng, phân tích, đối chiếu, tổng hợp, đánh giá, phát hiện, sang tạo) và
phương pháp đọc (a. Lựa chọn sách đọc; b.Định hướng đọc để làm gì; c.Đi
tìm mã của văn bản; d. Biết đánh giá tác phẩm theo định hướng)
GS. Phan Trọng Luận trong “Phương pháp dạy học văn” đã nhấn

11


mạnh đọc là khâu đầu tiên và là quan trọng nhất, là tiền đề cơ sở thiết yếu
để học sinh cảm thụ sâu sắc một tác phẩm văn học. Đọc để làm sống dậy
những ký hiệu chết, thổi vào đó hơi thở ấm áp của cảm xúc, điệu tâm hồn
của mỗi nhà văn.
Sách Ngữ văn 10 đã đưa ra khái niệm: “Đọc – hiểu là phương thức đọc
văn nhằm mục đích hiểu biết chính xác cặn kẽ tác phẩm văn chương, khám

phá những giá trị vật chất (văn hóa, xã hội) mới mẻ lớn lao hữu ích.”
GS Nguyễn Thanh Hùng giải thích cặn kẽ “Đọc tác phẩm văn chương
là giải mã văn bản bằng cách đọc được thao tác phù hợp, có cơ sở khoa học
chắc chắn”.
GS Trần Đình Sử trong bi vit ca mỡnh cú nh ngha:
Đọc là một tổng hoà của nhiều quá trình, nhiều hành vi nhằm đạt mục
đích nắm bắt ý nghĩa của văn bản[42; tr.19]. Chúng ta có thể đọc bằng nhiều
cách: bằng mắt, bằng miệng, bằng liên tưởng, tưởng tượng, so sánh để hiểu
được vấn đề trình bày trong văn bản. Vậy còn hiểu là gì? Hiểu văn bản là
biết về văn bản, thông cảm, đồng cảm với cuộc sống trong văn bản, giải thích,
biểu đạt về ý tưởng, cái hay của văn b¶n” [42; tr.19].
PGS. TS Đỗ Ngọc Thống sau khi tham gia nhóm nghiên cứu Chương
trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA – Program for International Student
Assessment) đã có một bài viết nhằm giới thiệu cho độc giả cách đánh giá của
quốc tế về năng lực đọc - hiểu. Trong bài viết “Pisa đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh như thế nào?” tác giả đã dẫn định nghĩa của OECD
(Organisation for Economic Co-operation anh Development) về reading
literacy: “Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng và phản hồi lại trước một văn bản
viết, nhằm đạt được mục đích phát triển tri thức và tiềm năng cũng như việc
tham gia hoạt động của một ai đó trong xã hội” [46; tr.17]. Đọc - hiểu là một
hoạt động rất quan trọng và cần thiết đối với mọi người. Chính vì vậy PISA
cũng đã khẳng định: “Đọc hiểu khơng cịn là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi
thơ trong nhà trường phổ thông mà trở thành một nhân tố quan trọng trong

12


việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá
nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở các tình huống
khác nhau, trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cộng
đồng rộng lớn” [46; tr.16].

Theo Từ điển tiếng Việt, “đọc” là “1. Phát thành lời những điều đã
được viết ra theo đúng trình tự. Tập đọc. Đọc lời tuyên thệ. Đọc thuộc lòng
bài thơ. 2. Tiếp nhận nội dung của một tập hợp kí hiệu bằng cách nhìn vào
các kí hiệu. Đọc bản vẽ thiết kế. 3. Thu lấy thông tin từ một thiết bị nhớ của
máy tính, như từ một đĩa từ. 4. Hiểu thấu bằng cách nhìn vào những biểu hiện
bề ngồi. Qua ánh mắt, đọc được nỗi lo sợ thầm kín. [35; tr.330]. Khái niệm
“đọc” trong đọc hiểu bao gồm 2 nét nghĩa thứ 1 và thứ 2.
Khái niệm “hiểu” có nhiều bình diện nội dung. Theo cách hiểu thông
thường, như trong Từ điển tiếng Việt (2004), “hiểu” có nghĩa là: “1. Nhận ra ý
nghĩa, bản chất, lí lẽ của cái gì, bằng sự vận dụng trí tuệ. (Hiểu câu thơ. Hiểu vấn
đề. Học thuộc nhưng không hiểu). 2. Biết được ý nghĩ, tình cảm, quan điểm của
người khác. (Tơi tất hiểu anh ấy. Một con người khó hiểu).[35; tr.439]. Khái
niệm “hiểu” trong đọc hiểu bao gồm cả 2 nghĩa ấy.
Từ các ý kiến trên chúng tôi xin đưa ra khái niệm đọc - hiểu trên cơ sở
tham khảo và học hỏi: Đọc hiểu văn bản văn chương là quá trình lao động
sáng tạo mang phẩm chất thẩm mỹ cao nhằm phát hiện ra tất cả các giá trị
của tác phẩm trên cơ sở tìm hiểu những đặc trưng của văn bản.
Dạy học sinh đọc - hiểu văn bản là dạy học sinh năng lực biết xuất phát
từ văn bản của tác giả để kiến tạo được tác phẩm văn chương của riêng mình.
Khác với phương pháp dạy học cũ, phương pháp này lấy học sinh làm trung
tâm, nghĩa là lấy việc đọc văn của học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, định hướng cho học sinh. Hoạt động đọc và hiểu phải là
hoạt động chủ yếu trong nhà trường. Với cách dạy học văn như vậy, học sinh
là người tích cực, chủ động trong việc kiến tạo tri thức cho bản thân, không
phải đối tượng nhồi nhét tri thức của thầy. Do đó, học sinh có sự phát triển

13


tồn diện về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực.

Hiện tại, dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương đang dần trở nên quen
thuộc, thay thế cho giảng văn truyền thống trước đây. Bắt đầu từ kì thi tốt
nghiệp THPT và Đại học năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa đọc hiểu
văn bản thành một phần của đề thi. Chính những đổi mới trong hình thức thi
và kiểm tra sẽ là một động lực to lớn thúc đẩy q trình đổi mới việc dạy học
mơn Ngữ văn trong nhà trường nói chung. Việc dạy đọc hiểu tác phẩm văn
chương sẽ ngày càng phát huy hiệu quả hơn đối với học sinh.
1.1.2. Các bước đọc hiểu tác phẩm văn chương
1.1.2.1. Đọc hiểu ngôn từ
Ngôn từ là yếu tố cơ bản tạo nên văn bản văn học. Khi ta đọc một văn
bản văn học, bao giờ cũng bắt đầu từ việc đọc văn bản ngôn từ. Do vậy, muốn
hiểu được hết cái hay của tác phẩm văn học, người đọc cần hiểu ngơn từ của
văn bản đó. u cầu trước hết đối với việc nắm vững tầng cấu trúc ngơn từ là
phải hiểu sự chính xác của ngơn ngữ và phương thức trình bày nghệ thuật của
nhà văn. Hiểu nghĩa cụ thể của phạm vi đề tài chủ đề và sự triển khai chúng,
đồng thời hiểu được cái hay cái đẹp của cách dùng từ, tạo câu, hình thành
nhịp điệu và giọng điệu riêng của ngôn ngữ tác phẩm.
Để đọc hiểu văn bản văn học thì trước hết phải có ấn tượng tồn vẹn về
văn bản. Mà muốn vậy, cần phải đọc thơng suốt tồn văn bản, hiểu được các
từ khó, từ lạ, các điển cố, điển tích, các phép tu từ… Đối với thơ, nếu đọc
thuộc thì càng tốt, bởi như thế, ấn tượng về âm hưởng, hình ảnh thơ sẽ ăn sâu
vào tâm trí, tạo điều kiện để hiểu thơ hơn. Đối với tác phẩm tự sự, phải nắm
được cốt truyện và các chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. Đối với các tác phẩm
kịch cần nắm được cốt truyện và xung đột kịch mà tác giả xây dựng.
Khi đọc văn bản văn học cần hiểu được cách diễn đạt, nắm bắt mạch
văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này sang ý khác, đặc biệt là phát
hiện ra mạch văn ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát hiện ra chất văn. Bởi
thế, phải đọc kĩ thì mới phát hiện ra chất văn. Bởi thế, phải đọc kĩ thì mới phát
14



hiện những điểm đặc sắc, khác thường, thú vị. Như vậy, đọc kĩ mạch văn là
bước cơ bản để từ ngôn từ mà đi sâu vào nội dung văn bản
1.1.2.2. Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật
Hình tượng trong văn bản văn học hàm chứa nhiều lớp nghĩa. Đọc hiểu
hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học đòi hỏi người đọc phải biết tưởng
tượng các tình cảnh để hiểu những điều mà ngơn từ chỉ có thể biểu đạt khái quát.
Ví dụ: Muốn hiểu chính xác những câu thơ trong bài thơ “Bài ca ngất
ngưởng” của Nguyễn Công Trứ: “Đô mơn giải tổ chi niên/ Đạc ngựa bị vàng
đeo ngất ngưởng” thì người đọc cần phải tưởng tượng hồn cảnh mà tác giả
khắc họa. Đó là khi cụ Thượng Trứ cáo quan về hưu, cưỡi một con bị vàng
có đeo đạc ngựa như đang muốn trêu tức cả thế gian kinh kì. Hành động khác
người, khác đời đó cho thấy thái độ ngất ngưởng của cụ, cho thấy một con
người có cá tính độc đáo và ln muốn khẳng định cá tính đó dưới nhiều hình
thức khác nhau. Hiểu được điều đó, tưởng tượng được cảnh đó, người đọc
mới hiểu được văn bản. Thiếu năng lực tưởng tượng thì cũng khó mà cảm
nhận được hết cái hay của văn
Đọc hiểu hình tượng nghệ thuật cịn địi hỏi người đọc phải biết phát
hiện các mâu thuẫn tiềm ẩn trong đó và tìm hiểu logic bên trong của chúng.
Ví dụ, khi đọc trích đoạn “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, người đọc ngạc
nhiên tại sao cuối tác phẩm Trương Ba lại chấp nhận chết, trả lại thân xác cho
anh hàng thịt và khơng nhập vào bất kì một thân xác nào nữa. Để hiểu được
quyết định mâu thuẫn này, người đọc phải tìm hiểu và lí giải được ngun
nhân sâu xa bên trong của mâu thuẫn này. Có hiểu được lí do cao cả của
Trương Ba, người đọc mới có thể hiểu được ý nghĩa xã hội, ý nghĩa triết lí mà
tác giả Lưu Quang Vũ gửi gắm đến độc giả. Người đọc phải khám phá logic
bên trong hình tượng nghệ thuật thì mới thực sự hiểu các hiện tượng văn học
bề ngồi có vẻ như là mâu thuẫn.

15



1.1.2.3. Đọc hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học
Nhà văn sáng tác bao giờ cũng nhằm thể hiện tư tưởng, tình cảm trong
tác phẩm. Đó là linh hồn của tác phẩm. Bielinxki đã khẳng định: “Trong
những tác phẩm nghệ thuật chân chính, tư tưởng đâu phải là một khái niệm
trừu tượng được thể hiện một cách giáo điều, mà nó là linh hồn của chúng, nó
chan hịa trong chúng như ánh sáng chan hịa trong pha lê”. Nhà văn
Kolorenco nói một cách ngắn gọn hơn: “Tư tưởng là linh hồn của tác phẩm
văn học”. Vì vậy, đọc hiểu văn bản văn học là phải phát hiện được tư tưởng,
tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy nhiên, tư tưởng, tình cảm
của tác giả trong văn bản văn học thường không được trực tiếp nói ra bằng
lời. Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngồi lời, vì thế, người ta đọc
hiểu tư tưởng tác phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện
hình tượng. Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, Kim Lân đã gửi gắm cái nhìn yêu
thương, trân trọng đối với những người nông dân nghèo như bà cụ Tứ, như
Tràng trong những lời văn mộc mạc, giản dị. Qua suy nghĩ, hành động của
các nhân vật, người đọc cảm nhận được thái độ trân trọng, ngợi ca, cảm nhận
được sự thương xót của nhà văn dành cho nhân vật. Vì vậy, văn bản văn học,
nói chung khơng bao giờ nói thẳng tuột ý muốn biểu đạt, cho nên việc đọc
hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả ở đây địi hỏi người đọc phải có năng lực
phán đốn, khái qt chính xác, và đó là một biểu hiện của sáng tạo.
1.2. Kịch và đặc trưng thể loại kịch
1.2.1. Khái niệm kịch
Theo Từ điển thuật ngữ văn học [9; tr.167-169], thuật ngữ kịch được
dùng theo 2 cấp độ:
Cấp độ 1 – cấp độ loại hình, kịch là “một trong ba phương thức cơ bản
của văn học (kịch, tự sự, trữ tình). Kịch vừa thuộc sân khấu vừa thuộc văn
học. Nó vừa để diễn là chủ yếu lại vừa để đọc vì kịch bản chính là phương
diện văn học của kịch. Song nói đến kịch là phải nói đến sự biểu diễn trên sân

khấu của các diễn viên bằng hành động, cử chỉ, điệu bộ và bằng lời nói (riêng
kịch câm thì khơng diễn tả bằng lời)” [9; tr.167]

16


×