Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển hứng thú học tập cho học sinh giỏi hóa học trung học phổ thông bằng dạy học bài tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN HIẾU

PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI
HĨA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
BẰNG DẠY HỌC BÀI TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN HIẾU

PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI
HĨA HỌC TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
BẰNG DẠY HỌC BÀI TẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÃ SỐ: 81 40 111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ KIM LONG

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Luận văn đã được hoàn thành với sự hướng dẫn của các giảng viên và sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các em học sinh.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho
chúng tôi được học tập, nâng cao trình độ trong cơng tác nghiên cứu khoa học.
Thầy - PGS.TS Lê Kim Long người hướng dẫn trực tiếp, tận tình giúp đỡ,
đóng góp nhiều ý kiến quan trọng giúp tơi hồn thành tốt luận văn.
Các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học QH-2017-S chuyên ngành Phương pháp
dạy học bộ mơn hóa học đã truyền cho tôi nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý báu.
Các thầy cô giáo trong Ban lãnh đạo nhà trường, các thầy cơ giáo thuộc tổ
Hóa – Sinh – CN – thiết bị, các em học sinh trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai
và trường THPT Chúc Động đã tạo điều kiện thuận lợi cho q trình thực nghiệm
sư phạm.
Tơi xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 16 tháng 01 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Văn Hiếu

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Chữ tƣơng ứng


1

BTHH

Bài tập hóa học

2



Chun đề

3

CTCT

Cơng thức cấu tạo

4

CTPT

Công thức phân tử

5

DD

Dung dịch


6

ĐKTC

Điều kiện tiêu chuẩn

7

ĐC

Đối chứng

8

ĐP

Đồng phân

9

ĐPCT

Đồng phân cấu tạo

10

ĐPHH

Đồng phân hình học


11

GV

Giáo viên/ngưởi dạy

12

HH

Hóa học

13

HHHC

Hóa học hữu cơ

14

HS

Học sinh/ người học

15

HSG

Học sinh giỏi


16

HSGHH

Học sinh giỏi hóa học

17

HCHC

Hợp chất hữu cơ

18

HTHT

Hứng thú học tập

19

HDG

Hướng dẫn giải

20

KTĐG

Kiểm tra đánh giá


21

NL

Năng lực

22

NXB

Nhà xuất bản

23

t0

Nhiệt độ

24

t0nc

Nhiệt độ nóng chảy

25

t0s

Nhiệt độ sôi


26



Phản ứng

ii


STT Chữ viết tắt

Chữ tƣơng ứng

27

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

28

PP

Phương pháp

29

QTDH

Q trình dạy học


30

SL

Số lượng

31

ThS

Thạc sĩ

32

TNHH

Thí nghiệm hóa học

33

TCHH

Tính chất hóa học

34

TCVL

Tính chất vật lý


35

TN

Thực nghiệm

36

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

37

TS

Tiến sĩ

38

THPT

Trung học phổ thông

39

Xt

Xúc tác


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Điều tra thái độ của 88 học sinh đối với mơn Hóa học ở trường trung học
phổ thông thuộc hai trường trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và THPT Chúc
Động ..........................................................................................................................11
Bảng 1.2. Kết quả điều tra 19 giáo viên hóa học của hai trường về ý kiến đánh giá
của giáo viên trong công tác bồi dưỡng HSG ...........................................................24
Bảng 1.3. Điều tra kết quả tự học của 88 học sinh thuộc hai trường THPT Nguyễn
Du – Thanh Oai và THPT Chúc Động ......................................................................25
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC Biểu đồ 3.1 Đặc
điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC .......................................................74
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (sau khi tác động) ...................................77
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 1 ...............78
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích - Bài kiểm tra số 2 ...............79
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra ..................................................................80
Bảng 3.6. Phân loại kết quả thực nghiệm..................................................................81
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng ...............................................................82
Bảng 3.8. Giá trị điểm trung bình và độ lệch chuẩn từng lớp ...................................82
Bảng 3.9. Giá trị của p và mức độ ảnh hưởng ES .....................................................82

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về người dạy (người giáo viên) ........................13
Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về mơn học, ngành nghề tương lai ...................13
Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ lựa chọn về tiêu chí thí nghiệm thực hành đối với mơn Hóa học 13

Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về tâm lý học sinh .............................................14
Biểu đồ 3.1 Đặc điểm chất lượng học tập của các lớp TN và ĐC ............................74
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 .................................78
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 .................................79
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2 .................................80
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1 .................................80
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 1 ........................................................81
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ phân loại HS bài KT số 2 ........................................................81
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra ..................................85
Biểu đồ 3.9. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra ..................................85
Biểu đồ 3.10. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra ................................86
Biểu đồ 3.11. Tỉ lệ lựa chọn các tiêu chí của HS được điều tra ................................86

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... .v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI. .......................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ..................................................................................7
1.2. Quan niệm về học sinh giỏi ..................................................................................7
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi. ...................................................................................7
1. 2. 2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi. .............................................................................8
1.2. 3. Phương pháp và các hình thức giáo dục học sinh giỏi. ....................................8
1.2.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở Việt Nam. ...............................................................9

1.3. Học sinh giỏi hóa học. ..........................................................................................9
1.3.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học. ......................................................................9
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa học
cần bồi dưỡng và phát triển .........................................................................................9
1.4. Hứng thú học tập. ...............................................................................................11
1.4.1. Thực trạng hứng thú học tập của HS ..............................................................11
1.4.2. Khái niệm hứng thú học tập. ...........................................................................14
1.4.3. Con đường hình thành hứng thú. ...................................................................15
1.4.4. Biểu hiện của hứng thú. ..................................................................................16
1.4.5. Hứng thú của học sinh trong học tập chương trình hóa hữu cơ. .....................16
1.5 Các phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh ...........................18
1.5.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực.......................................................18
1.5.2. Các phương pháp dạy học tích cực. ................................................................18
1.6. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông ...................23
1.6.1. Nội dung chương trình và tài liệu phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THPT. ............................................................................................................23
vi


1.6.2. Những khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học ......................................................................................................................24
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................28
CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
CHO HỌC SINH GIỎI ..........................................................................................29
2.1. Vị trí của hóa hữu cơ trong chương trình hóa học trung học phổ thơng ............29
2.2. Một số ví dụ về bài tốn axit cacboxylic và este. ..............................................29
2.2.1. Khái niệm bài tập hóa học cho học sinh giỏi ..................................................29
2.2.2. Bài toán axit cacboxylic và este trong đề thi HSG thành phố Hà Nội ............30
2.2.3. Bài toán axit cacboxylic và este trong đề thi thử THPT Quốc Gia của trường
THPT Nguyễn Du – Thanh Oai ................................................................................32

2.3. Xây dựng chuyên đề axit cacboxylic và este để bồi dưỡng HSG hóa học ở
trường THPT .............................................................................................................36
2.3.1. Lý thuyết .........................................................................................................37
2.3.2. Bài tập theo chủ đề. .........................................................................................39
2.4. Kế hoạch dạy học bài axit cacboxylic và bài Este bồi dưỡng HSG mơn Hóa học
thuộc phần hóa học hữu cơ. ......................................................................................52
2.4.1 Mục tiêu chung của kế hoạch dạy học. ............................................................52
2.4.2. Kế hoạch dạy học vào bài cụ thể phần hóa học hữu cơ. .................................52
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá ...........................................................................66
2.5.1. Phiếu hỏi dành cho giáo viên sau khi dạy thực nghiệm và dự giờ chuyên đề
axit – este ...................................................................................................................66
2.5.2. Tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của học sinh sau khi học chuyên đề axit
cacboxylic - este ........................................................................................................67
2.5.3. Tiêu chí đánh giá qua bài kiểm tra (thời gian 45 phút) ...................................67
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................72
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................73
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .........................................................................73
3.2. Đối tượng, nhiệm vụ và nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................73
3.2.1 Đối thượng thực nghiệm sư phạm ....................................................................73
vii


3.2.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................73
3.2.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................73
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................................................74
3.3.1. Tìm hiểu chất lượng học sinh các lớp đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) 74
3.3.2. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................74
3.3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ........................................................................75
3.4. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................75
3.4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................75

3.4.2. Tính các tham số đặc trưng .............................................................................81
3.4.3. Kết quả của việt phát triển hứng thú học tập của HS. .....................................82
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................87
Tiểu kết chương 3......................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHỤ LỤC

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong báo cáo chính trị của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác
định trong nghị quyết số 29 – nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo nói đến đổi mới căn bản, toàn diện: “Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” [2].
Nghị quyết số 29 cũng nêu “Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu
phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông (THPT) phải tiếp cận nghề
nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 09 năm từ sau năm 2020.” [2].

Muốn thực hiện điều đó thì cần phải có giải pháp và nhiệm vụ “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”[2].
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chúng ta phải đổi mới nội
dung dạy học và phương pháp dạy các môn học ở các cấp học. Để tránh cách dạy

1


học nhồi nhét, cách học vẹt, học tray lý thuyết, xu hướng ngày nay là chuyển đổi từ
trắc nghiệm tự luận được thay thế bằng trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh
giá ở một số môn học đặc thù trong đó có mơn hố học (HH).
Mục tiêu quan trọng trong việc dạy học đổi mới phương pháp môn HH ở
trường THPT là ngồi việc truyền thụ kiến thức hóa học phổ thơng cơ bản cịn cần
mở rộng, đào sâu kiến thức để từ đó hình thành cho học sinh (HS) phương pháp học
tập khoa học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, rèn luyện năng lực nhận
thức, tư duy HH thông qua các hoạt động học tập đa dạng, phong phú. Như vậy,
ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ, việc dạy học HH cịn có chức năng
nhiệm vụ là phát hiện, bồi dưỡng, nâng cao tri thức cho những HS có tố chất, năng lực,
hứng thú học tập (HTHT) bộ môn HH. Nhiệm vụ đó thực hiện nhờ nhiều phương pháp.
Để giúp HS rèn luyện được tư duy, nâng cao năng lực thì bài tập hóa học (BTHH) là
một trong những phương tiện quan trọng thực hiện được mục tiêu trên.
Lĩnh vực HH của nước ta trong tương lai không xa sẽ phát triển vượt bậc,
nhanh chóng ứng với ngành cơng nghiệp hóa chất, cơng nghiệp dầu khí. Vì vậy, nhu
cầu về đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ năng lực kĩ thuật cao trong các lĩnh vực

này của công nghệ HH không thể thiếu. Để đáp ứng được nhu cầu đó cần đẩy mạnh
hơn nữa việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) về HH ở trường phổ
thông. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong công cuộc đổi mới đất nước
ngày nay.
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng HSG từ thực tế thấy cịn nhiều
khó khăn
Một là, khối lượng thơng tin, tri thức tăng nhanh; trong khi đó thời gian để
dành cho giáo dục đào tạo nói chung và bồi dưỡng HSG và đặc biệt học sinh giỏi
hóa học (HSGHH) nói riêng cịn nhiều hạn chế.
Hai là, đội ngũ thầy cơ giỏi cịn ít, đội ngũ cán bộ giáo viên (GV) bồi dưỡng
HSG còn nhiều người chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của khoa học và đất
nước hiện nay.
Ba là, thiết bị dạy học và các loại máy móc, các dụng cụ thí nghiệm thực
hành và hóa chất thí nghiệm nhằm phục vụ cho cơng tác bồi dưỡng HSGHH cịn
thiếu nhiều.

2


Bốn là, nội dung chương trình SGK chưa thực sự phù hợp với sự phát triển
kỹ năng cần bồi dưỡng. Vì vậy, các GV tự biên soạn tài liệu nên nội dung có mang
tính chủ quan của người biên soạn, vì thế các tài liệu này chưa đồng bộ và đạt chất
lượng như mong muốn.
Khi giải bài tốn hóa học với nhiều phương pháp khác nhau là một trong
những nội dung quan trọng trong việc dạy học mơn hóa học ở trường phổ thông.
Phương pháp giáo dục hiện nay ở nước ta cịn nhiều gị bó và hạn chế tầm tư duy,
suy nghĩ, tính sáng tạo của HS. Bản thân HS khi đối mặt với một bài tốn hóa học
cũng thường hay có tâm lý tự thỏa mãn, tự hài lòng sau khi đã làm xong được bài
tập bằng cách nào đó, mà chưa nghĩ đến chuyện tìm cách giải tối ưu, giải quyết bài
tốn bằng cách nhanh nhất có thể. Do đó, khi giải bài tập hóa học (BTHH) theo

nhiều cách giải khác nhau là cách rèn luyện tư duy và kỹ năng học HH của mỗi HS;
giúp HS có thể nhìn nhận vấn đề theo các hướng khác nhau, phát triển tư duy logic,
sử dụng thành thạo và tận dụng tối đa nhất các kiến thức mà HS đã được học [6].
Đối với các GV, việc suy nghĩ về bài tốn và tìm nhiều cách giải bài tốn là một
hướng đi có hiệu quả để tổng quát hóa hoặc đặc biệt hóa, liên hệ với các BT cùng
dạng, điều này góp phần hỗ trợ phát triển các BT hay và mới cho HS.
Mơn Hóa học là một trong những mơn học góp phần hình thành và phát triển
ở HS các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực (NL) chuyên môn.
Một số năng lực mà mơn Hóa học có ưu thế hình thành, phát triển như: NL tìm tịi,
NL lực nhận thức kiến thức hóa học, NL khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ
hóa học; NL vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn và NL giải quyết các vấn đề
hóa học qua BTHH từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và
có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với NL và sở thích, điều kiện và hồn
cảnh của bản thân.
Với mục đích phát triển năng lực người học, lấy người học làm trung tâm,
quá trình dạy học liên tục được đổi mới bằng cách sử dụng những phương pháp tích
cực hay sử dụng, xây dựng các BT vào quá trình dạy học. Các phương pháp hay
các BT đều nhằm khơi gợi hứng thú, tích cực hóa người học, để người học chủ
động trong việc học tập, ln tìm tịi tri thức, sáng tạo cũng như rèn luyện kĩ năng

3


cho HS thông qua các hoạt động trải nghiệm nhất là với HS giỏi. Tuy nhiên các
phương pháp hay BT không phải lúc nào cũng hiệu quả và phù hợp với mọi HS vì
mỗi HS lại có phong cách học tập, năng lực cũng như điều kiện, đặc điểm kỹ năng
giải BT riêng. Trên cơ sở đó, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học giáo
dục được tiến hành như dạy học theo dự án, dạy học tích hợp, dạy học phân hóa, sử
dụng BT thực nghiệm… là một trong những quan điểm được các nhà giáo dục,
khoa học nghiên cứu.

Từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo thay đổi quy chế thi tuyển sinh đại
học – cao đẳng với mơn Hóa học là chuyển từ thi tự luận sang thi trắc nghiệm. Các
HS thuộc vùng nông thơn ln đặt mục tiêu hàng đầu cho q trình học THPT là đỗ
vào một trong những trường đại học – cao đẳng trong cả nước. Vì vậy, HS tập trung
vào cách làm bài thi trắc nghiệm chứ không hứng thú với việc thi HSG cấp thành
phố. Đặc biệt, từ năm 2013 đến nay, tổ hợp mơn khối A1 hình thành và phát triển
theo xu thế chung của xã hội. Mơn Hóa học đã khó kéo HS giỏi nay lại càng khó
khăn hơn. Chính vì vậy, cần làm thế nào để tạo hứng thú cho HS giỏi học tập là việc
làm cấp thiết với những người GV bồi dưỡng đội tuyển HS giỏi của trường.
Từ những lí do trên, với mong muốn đề xuất những kế hoạch bồi dưỡng đội
tuyển mơn Hóa học một cách hiệu quả, hứng thú và thu hút HS, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo cũng như phát triển các năng lực của HS nhất là với HS học
giỏi hóa một cách tốt nhất, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển hứng thú học
tập cho học sinh giỏi hóa học trung học phổ thơng bằng dạy học bài tập”.
2. Mục đích nghiên cứu
Áp dụng những yếu tố tích cực trong đổi mới dạy học vào dạy học bài tập
hóa học THPT nhằm hình thành bồi dưỡng và phát triển hứng thú tìm tịi nghiên
cứu cho HS trong việc chủ động sáng tạo trong vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết dạy học, đổi mới dạy học theo quan điểm nghiên cứu bài
học, tổng quan cơ sở lý luận có liên quan đến sử dụng BT hóa học vào dạy học Hóa
học cho HSG ở trường THPT hiện nay.
- Xây dựng kế hoạch dạy học đội tuyển HSG qua xây dựng BT hóa học để xây dựng

4


BT bồi dưỡng HSG THPT. Tổ chức thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng hệ thống BT phát triển hứng thú học tập cho HS.
4. Câu hỏi nghiên cứu

Làm thế nào để phát triển hứng thú học tập cho HSG hóa học THPT bằng
dạy học bài tập?
Dạy học BTHH phát triển hứng thú học tập cho HSG tác động như thế nào
tới chất lượng học tập của học sinh THPT hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Giáo viên thiết kế hệ thống bài tập khơng chỉ có các bài tập tính tốn mà cả
bài tập thực tiễn. Vận dụng kiến thức này dạy học cho HS ở các mức độ: 1- Chọn
HSG trong lớp; 2- Bồi dưỡng và chọn HSG cấp trường đi thi HSG cấp Sở sẽ góp
phần nâng cao hứng thú học tập cho khơng chỉ HSG mà ngay cả những HS thường
trong trường THPT.
6. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Dạy học bằng bài tập để phát triển hứng thú học tập
cho HSG.
Khách thể nghiên cứu: quá trình bồi dưỡng HSG trong việc dạy học hóa học
bậc THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nội dung hóa học hữu cơ bài axit cacboxylic và este đáp ứng
chương trình thi HSG của thành phố Hà Nội.
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại 2 trường thuộc cụm Chương Mỹ - Thanh
Oai là các trường “Trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai” và “THPT Chúc Động”.
- Thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 09/2018 đến tháng 10/2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp lý luận
+ Nghiên cứu chủ trương và chỉ đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục
và Đào tạo về đổi mới dạy học và giáo dục. Nghiên cứu các chỉ đạo của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hà Nội; chương trình phổ thơng tổng thể năm 2018.
+ Nghiên cứu kiến thức trong sách giáo khoa THPT và tài liệu về lý luận dạy học và
các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.

5



8.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
+ Điều tra, phỏng vấn giáo viên và học sinh để đánh giá thực trạng xây dựng bài tập
tạo hứng thú học tập cho HSG trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay.
+ Thực nghiệm sư phạm: đánh giá hiệu quả việc vận dụng xây dựng bài tập bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Phương pháp thống kê toán học: sử dụng toán học thống kê, xử lý, phân tích kết
quả thực nghiệm (TN) sư phạm.
9. Đóng góp của đề tài
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ chương Axit – Este về chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của quan điểm này trong
quá trình dạy học sinh giỏi Hóa học.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Sử dụng hệ thống bài tập phát triển hứng thú cho học sinh giỏi
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

6


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH GIỎI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề phát triển hứng thú học tập cho học
sinh giỏi hóa học (HSGHH); tơi thấy có một số đề tài của các tác giả đã nghiên cứu
có liên quan đến đề tài. Các luận án tiến sĩ của các tác giả như Vũ Anh Tuấn (2006)
hay Hoàng Thị Thúy Hương (2015) nghiên cứu vấn đề dành cho HSGHH của các

trường chuyên, dành cho thi học sinh giỏi (HSG) cấp Quốc gia. Tuy nhiên, chưa
thấy có đề tài nào nghiên cứu đến sự phát triển hứng thú học tập của HS.
Các luận án này nghiên cứu vấn đề dành cho HSGHH của các trường
chuyên, dành cho thi học sinh giỏi (HSG) cấp Quốc gia.
Cũng có những luận văn nghiên cứu về vấn đề HSG như các tác giả 1) Lê
Thị Hồng Liên (2016). 2) Phan Khánh Phong (2016). 3) Mai Thị Thao (2016).
Trong các luận văn trên: Các tác giả nghiên cứu đề cập đến công tác phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm vào đối tượng học sinh chuyên hóa, thi học sinh giỏi
quốc gia; một số tác giả khác nghiên cứu nhưng tập trung nhiều vào phần hóa học
đại cương và hóa học vơ cơ. Tuy nhiên, đến nay vẫn cịn ít đề tài đề cập đến hệ
thống bài tập phần hóa học hữu cơ nói chung và phần axit cacboxylic và este nói
riêng; chưa làm rõ về cách sử dụng như thế nào để tạo hứng thú cho học sinh giỏi
hóa học dùng cho đối tượng học sinh THPT không chuyên.
1.2. Quan niệm về học sinh giỏi
1.2.1. Khái niệm học sinh giỏi
Nói đến HSG thì hầu hết các nước trên thế giới đều dùng hai thuật ngữ là
HSG hay học sinh (HS) năng khiếu và HS tài năng. Vậy, “HSG là HS chứng minh
được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập
mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học, người cần một sự giáo
dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của
người đó.” (Georgia Law). [6]
HSG là những HS, những người mà tuổi cịn trẻ, có thể hồn thành xuất sắc
công việc trong một số lĩnh vực như trí tuệ, nghệ thuật, sáng tạo, khả năng lãnh đạo

7


hoặc trong một lĩnh vực lý thuyết. Những HSG này địi hỏi phục vụ vì các hoạt
động mà khơng theo trường lớp thông thường nhằm giúp phát triển hết tiềm năng
năng lực của họ hay giáo dục HSG là một lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng

dạy cho những HS có khả năng khác thường.”
Tại đất nước Hoa Kỳ đã đưa khái niệm về HSG: “Là những HS có khả năng
thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả
năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý thuyết chuyên biệt. Những HS này
thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh
tế.” [6].
Các nước trên thế giới cùng chung quan điểm về HSG đó là những trẻ có
năng lực trong lĩnh vực như sáng tạo, nghệ thuật, trí tuệ, và năng lực lãnh đạo hoặc
lý thuyết.
1.2.2. Mục tiêu dạy học sinh giỏi
Mục tiêu chính dành cho HSG là phát triển phương pháp suy nghĩ, tư duy
phù hợp với khả năng của trẻ nhưng ở trình độ cao hơn. Nâng cao ý thức cũng như
khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm; khuyến khích sự phát triển về lương
tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp cho xã hội.
Mặt khác, mục biêu của chương trình dành cho HSG còn bồi dưỡng sự học
tập, lao động và làm việc sáng tạo; phát triển phương pháp, kỹ năng tự học, phẩm
chất lãnh đạo; khuyến khích HS suy nghĩ sáng tạo, thúc đẩy động cơ học tập.
1.2.3. Phương pháp và các hình thức giáo dục học sinh giỏi
HSG được học bằng nhiều cách khác nhau và học nhanh hơn đối với các bạn
cùng lớp cũng như các bạn cùng trang lứa khác; vì thế cần một chương trình HSG
để phát triển. Vì vậy, có thể có những phương pháp và hình thức giáo dục HSG đặc
biệt như
Một là đưa HSG học nhanh hơn chương trình (lên lớp lớn hơn).
Hai là cung cấp nhiều tài liệu để chúng có thể đọc và học.
Ba là làm giàu, làm mới và đào sâu thêm tư liệu học tập.
Nhiều nước cho phép học dồn, học ghép để đẩy nhanh quá trình tốt nghiệp
cho HSG như tổ chức lớp chuyên biệt để HSG được đào tạo, rèn rũa trong trường

8



chuyên, lớp năng khiếu. Phương pháp Montesor “để trong một lớp HS có ba nhóm
tuổi, nhà trường tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập để vượt lên so với nhóm
bạn cùng nhóm tuổi” [6]. Tăng tốc để cho những HS xuất sắc xếp vào cùng một lớp
có trình độ cao với tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS hoặc học tách rời để
một phần thời gian theo lớp HSG, một phần học với lớp thường.
1.2.4. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở Việt Nam
Thực hiện chỉ thị của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng, để khuyến khích HSG
tốn, lớp Tốn đặc biệt đã ra đời ở Việt Nam vào tháng 9 năm 1965 do trường Đại
học Tổng hợp Hà Nội kết hợp với công ty Giáo dục Hà Nội mở.
Tiếp nối các lớp đặc biệt này, sau này các trường chuyên đã mở ra, với tỉ lệ
HSG quốc gia nằm trong các trường chuyên này đạt khoảng 60%.
1.3. Học sinh giỏi hóa học
1.3.1. Khái niệm học sinh giỏi hóa học
Học sinh giỏi hóa học (HSGHH) là những HS có năng lực nổi trội, có khả
năng hoàn thành xuất sắc các hoạt động về các lĩnh vực trí tuệ chun biệt về hóa
học (HH).
HSGHH có kiến thức HH từ cơ bản đến vững vàng và sâu sắc. Nó có khả
năng hệ thống hóa, biết vận dụng sáng tạo linh hoạt những kiến thức HH vào tình
huống mới, và có năng lực tư duy khái quát.
HSGHH có kỹ năng thực hành thí nghiệm, thực nghiệm thành thạo và có
năng lực nghiên cứu HH.
1.3.2. Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa
học cần bồi dưỡng và phát triển
1.3.2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức.
Một là, HS có khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng, và biết cách vận
dụng vào những tình huống tương tự.
Hai là, HS ln hào hứng học tập trong các tiết học chính khóa cũng như
ngoại khóa, nhất là bài học mới.
Ba là, HS có ý thức tự mình bổ sung và hồn thiện những tri thức cịn

thiếu sót.

9


1.3.2.2. Năng lực suy luận logic
Một là, HS biết phân tích các sự vật, hiện tượng thơng qua những dấu hiệu
đặc trưng của chúng.
Hai là, HS biết thay đổi góc nhìn nhận khi quan sát, xem xét một sự vật,
hiện tượng.
Ba là, HS biết cách tìm con đường ngắn gọn nhất, thời gian hết ít nhất để đi
đến kết luận cần thiết.
Bốn là, HS biết xem xét đầy đủ các điều kiện cần thiết để có thể đạt được
những kết luận mong muốn.
1.3.2.3. Năng lực đặc biệt
Những HS có năng lực đặc biệt là những HS biết diễn tả chính xác điều mình
muốn và có khả năng sử dụng thành thạo hệ thống các kí hiệu và các quy ước để
diễn tả.
1.3.2.4. Năng lực lao động sáng tạo
Là những HS biết tổng hợp các yếu tố và các thao tác để thiết kế một chuỗi
những hoạt động liên quan đến nhau.
1.3.2.5. Năng lực kiểm chứng.
Khi nói đến HS có năng lực kiểm chứng thì HS đó phải biết suy sét đúng sai
từ một loạt sự kiện; biết tạo ra các tình huống tương tự hay tương phản để khẳng
định hay bác bỏ một đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
1.3.2.6. Năng lực thực hành
Nói đến mơn HH thì đây là mơn khoa học thực nghiệm nên nó yêu cầu HS
phải có năng lực thực nghiệm, tiến hành các thí nghiệm thực hành HH. Vì vậy, HS
cần biết thực hiện dứt khoát và đúng một số thao tác thí nghiệm thực hành. HS cần
rèn tính kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình để làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết

bằng thực nghiệm.
1.3.2.7. Năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn
Những HS có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
liên quan đến đời sống thực tế và quá trình sản xuất hàng ngày.

10


1.4. Hứng thú học tập
1.4.1. Thực trạng hứng thú học tập của HS
Bảng 1.1. Điều tra thái độ của 88 học sinh đối với mơn Hóa học
ở trường trung học phổ thông thuộc hai trường
trường THPT Nguyễn Du – Thanh Oai và THPT Chúc Động
Tiêu
chí
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Nội dung

GV Hóa dễ mến
GV Hóa làm cho mơn
Hóa trở lên thú vị
GV hóa giảng bài khó
hiểu
Em cảm thấy được
động viên, khích lệ bởi
GV dạy hóa của mình
GV hóa sẵn sàng giúp
đỡ từng cá nhân trong
lớp
GV hóa sử dụng nhiều
phương pháp dạy học
phong phú, đa dạng
Em cần học tốt mơn
Hóa học để mai sau có
nghề nghiệp tốt hơn.
Mơn Hóa cần thiết cho
việc học ở bậc cao hơn
của em
Em muốn làm việc
trong lĩnh vực có liên
quan đến mơn hóa
Cảm xúc của em đối
với mơn Hóa là một
cảm xúc tích cực
Em khơng tìm thấy lí
do gì để phải học hóa
ngoại trừ đó là mơn bắt
buộc trong chương

trình mà em phải học
Hóa học là mơn học
khó đối với em

Nhất trí
SL
61
59

%
69,32
67,05

SL
26
26

%
29,55
29,55

Khơng nhất
trí
SL
%
1
1,13
3
3,40


3

3,40

22

25,00

63

71,60

62

70,45

25

28,42

1

1,13

66

75,00

22


25,00

0

0,00

51

57,96

32

36,37

5

5,67

18

20,45

51

57,96

19

21,59


33

37,50

45

51,14

10

11,36

30

34,09

46

52,27

12

13,64

45

51,14

41


46,59

2

2,27

8

9,09

56

63,64

24

27,27

55

62,50

28

31,82

5

5,68


11

Bình thƣờng


13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Dù em cố gắng thế nào
đi nữa, em cũng không
thể hiểu được mơn Hóa
Em có thể dễ dàng hiểu
được mọi thứ trong giờ
hóa
Em đủ thơng minh để
học tốt mơn hóa
Thí nghiệm hóa giúp
em hiểu rõ lý thuyết

hơn
Em muốn có nhiều thí
nghiệm hơn khi học
hóa
Em mong chờ được
học với thí nghiệm hóa
học
Em học hóa tốt hơn khi
có thí nghiệm thực
hành
Em tin rằng thí nghiệm
là một phần quan trọng
của việc học hóa
Em ln cố gắng hết
sức để học mơn Hóa dù
có khó thế nào đi nữa
Em luôn chuẩn bị bài
cẩn thận khi có giờ học
hóa
Nếu em thất bại khi
học hóa em sẽ cố gắng
hơn
Em chăm chú nghe
giảng trong khi học hóa
Em thường tìm ra cách
để giải được bài tập
hóa học
Nếu làm sai bài trong
kiểm tra, em sẽ cố gắng
làm lại cho đúng khi

được trả bài lại

35

39,77

45

51,14

8

9,09

56

63,63

28

31,82

4

4,55

11

12,50


31

35,23

46

52,27

58

65,91

30

34,09

0

0,00

61

69,32

27

30,68

0


0,00

60

68,18

24

27,27

4

4,55

60

68,18

28

31,82

0

0,00

72

81,82


16

18,18

0

0,00

27

30,68

55

62,50

6

6,82

36

40,91

50

56,82

2


2,27

31

35,23

55

62,50

2

2,27

28

31,82

46

52,27

14

15,91

16

18,18


35

39,77

37

42,05

28

31,82

40

45,45

20

22,73

12


Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về người dạy (người giáo viên)
80

% HS lựa chọn

70
60

Tiêu chí

50

Đồng ý

40

Bình thường

30

Khơng đồng ý

20
10
0
1

2

3

4

5

6

Các tiêu chí


Biểu đồ 1.2. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về mơn học, ngành nghề tương lai
70
60

% tiêu chí

50
Tiêu chí
40

Đồng ý

30

Bình thường
Khơng đồng ý

20
10
0
1

2

3

4

5


6

7

8

9

Biểu đồ 1.3. Tỉ lệ lựa chọn về tiêu chí thí nghiệm thực hành đối với mơn Hóa học

% HS lựa chọn tiêu chí

90
80
70
60

Tiêu chí

50

Đồng ý

40

Bình thường

30


Khơng đồng ý

20
10
0
1

2

3

4

Các tiêu chí

13

5


Biểu đồ 1.4. Tỉ lệ lựa chọn tiêu chí về tâm lý học sinh

% HS lựa chọn tiêu chí

70
60
50

Tiêu chí


40

Đồng ý

30

Bình thường
Khơng đồng ý

20
10
0
1

2

3

4

5

6

Các tiêu chí

Từ kết quả điều tra trên cho ta thấy, tình hình thực tế hiện nay HS khơng cịn
mặn mà với mơn Hóa học như trước. Sự ảnh hưởng này là do nguyên nhân chính là
việc lựa chọn các khối thi, ngành nghề liên quan đến HH khơng cịn được ưa
chuộng. Mặt khác, việc khơng thay đổi cách dạy, phương pháp dạy cũng là nguyên

nhân dẫn đến môn HH rất nhàm chán, khô cứng.
1.4.2. Khái niệm hứng thú học tập
Khái niệm hứng thú có thể hiểu được theo hai nghĩa tùy thuộc quan điểm
người sử dụng.
Nghĩa đầu tiên, hứng thú là biểu hiện của nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách
tạo ra khối cảm, thích thú, thỏa mãn và luôn luôn cố gắng thực hiện.
Thứ hai hứng thú là sự đam mê, ham thích.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người đã tán đồng khái niệm về hứng thú của
A.G.Côvaliốp đưa ra trong cuốn tâm lý học cá nhân: “Hứng thú là thái độ đặc thù
của các nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự
hấp dẫn về mặt tình cảm của nó”[7]. “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối
với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại
khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”[8].
Căn cứ vào việc phân tích những đặc điểm cơ bản của hứng thú trong những
định nghĩa, kế thừa kết quả của các nghiên cứu đã có, đề tài đưa ra khái niệm hứng
thú: Hứng thú là cảm nhận sự lôi cuốn, hấp dẫn, thu hút của một đối tượng, hoạt

14


động nào đó… đối với bản thân một ai đó. Từ đó cá nhân đấy sẽ có những hoạt
động tích cực tìm tịi, nghiên cứu, học hỏi…để lĩnh hội tri thức và đạt được kết quả
tốt nhất.
Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức của HS đóng vai trị quan trọng trong q
trình dạy học từ đó có thể hiểu hứng thú trong dạy học là HS cảm thấy môn học rất
bổ ích, hấp dẫn, thú vị thông qua sự hướng dẫn, tổ chức của GV, HS có những hoạt
động tích cực để lĩnh hội kiến thức, đam mê tìm tịi vận dụng những kiến thức vào
thực tiễn và đạt được kết quả cao trong học tập.
Hứng thú là thái độ đặc biệt của HS đối với mơn học nào đó. Nó có ý nghĩa
lớn đối với học tập cũng như trong cuộc sống và hứng thú cịn có khả năng đem lại

khối cảm trong các q trình hoạt động.
Hứng thú biểu hiện ở sự say mê, hấp dẫn làm cho khả năng tập trung cao độ,
vào một nội dung hay các hoạt động ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú còn làm tác động đến khát vọng hành động, làm hiệu quả của hoạt
động nhận thức tăng lên.
Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của HS đối với các hoạt động học tập.
Nó gây sự cuốn hút về mặt lý chí, tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời
sống cá nhân của HS.
1.4.3. Con đường hình thành hứng thú
Theo định nghĩa về hứng thú ở trên, ta biết rằng hứng thú được hình thành
bởi hai điều kiện là nhận thức – cảm xúc. Từ cơ sở đó rút ra hứng thú được hình
thành theo hai con đường: con đường tự phát và con đường tự giác.
1.4.3.1. Con đường tự phát
Khi tiếp xúc với đối tượng, chủ thể có những cảm xúc tích cực gần như ngay
lập tức bởi một số yếu tố mà chủ thể có thể cảm nhận được từ đối tượng. Những
cảm xúc đó đã làm cho chủ thể bị cuốn hút, hấp dẫn và tạo thành động lực để nhận
thức, tìm tịi, khám phá…về đối tượng theo hướng tích cực. Hứng thú này thường
được hình thành đối với trẻ nhỏ [8],[9],[10].
Ví dụ: khi học mơn Hóa học, HS được quan sát các thí nghiệm thú vị, thí
nghiệm vui giúp cho HS cảm thấy rất thích thú từ đó tìm hiểu sâu hơn về các thí
nghiệm và mơn Hóa học.

15


×