Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh trong dạy học hóa học thông qua hình thức dạy học dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 96 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
TRNG I HC GIO DC

NG THỊ MINH THU

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHỦ ĐỘNG TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC
THƠNG QUA HÌNH THỨC DẠY HỌC DỰ ÁN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HĨA HỌC

Chun ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học (Bộ mơn Hố học)
Mã số: 60.14.10

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS Trần Trung Ninh

Hµ néi - 2009


Lời cảm ơn

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Trần Trung Ninh khoa hóa tr-ờng ĐHSP Hà Nội. Thầy đà tận
tình h-ớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin cảm ơn phòng Quản lí khoa học, Ban chủ nhiệm
khoa cùng các thầy cô giáo trong tr-ờng Đại học Giáo Dục - ĐH
Quốc Gia Hà Nội, các anh chị, bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài
cơ quan, các em học sinh, gia đình đà tận tình động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, Tháng 11 năm 2009
Tác giả luận văn

Đặng Thị Minh Thu


BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐỌC LÀ

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

ICT

Information Communication Technology


CNTT

Công nghệ thông tin

CT/TW

Chỉ thị/thông tư

PBl

Project based learning

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 5
5. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5

8. Phương pháp chứng minh luận điểm ....................................................... 6
9. Dữ kiện luận cứ ........................................................................................ 6
10. Cấu trúc đề tài ........................................................................................ 6
11. Cái mới của đề tài ................................................................................. 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
THEO DỰ ÁN ............................................................................................ 7
1.1 Thực trạng dạy học Hóa học hiện nay ................................................... 7
1.2. Định hướng đổi mới để nâng cao chất lượng đào tạo........................... 8
1.3. Dạy học dự án ...................................................................................... 9
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 9
1.3.2. Đặc điểm của dạy học dự án .............................................................. 10
1.3.3. Vai trò của người dạy người học trong dạy học dự án ...................... 12
1.3.4. Các giai đoạn của dạy học dự án ....................................................... 15
1.3.5. Phân loại dự án ................................................................................. 19
1.3.6. Đánh giá ưu, nhược điểm................................................................... 19
1.4. Dạy học với hỗ trợ của ICT .................................................................. 21
1.5. Các kỹ năng được phát triển ................................................................. 22


Chƣơng 2: ÁP DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO GIẢNG DẠY
MƠN HĨA HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THƠNG....................................... 26
2.2. Kết quả một số dự án dạy học Hóa học tiêu biểu ................................. 26
2.2.1. Dự án thứ nhất ................................................................................... 28
2.2.2 Dự án thứ hai ...................................................................................... 43
Chƣơng 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 72
3.1. Quá trình áp dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học mơn
hóa học ở trường phổ thông ......................................................................... 72
3.2. Đánh giá kết quả dạy học theo dự án ................................................... 72
3.2.1. Nhận thức của học sinh về ý nghĩa của việc học tập theo
phương pháp dạy học dự án ........................................................................ 72

3.2.2. Thái độ của học sinh đối với việc học tập theo phương pháp
dạy học dự án ............................................................................................... 73
3.2.3. Mức độ biểu hiện hứng thú học môn hóa học sau khi học theo
dự án ............................................................................................................ 76
3.2.4. Các năng lực được phát triển ở học sinh .......................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 82
1. Kết luận .................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị khoa học ............................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 84
PHỤ LỤC


Danh mục các bảng
Tờn bng

Trang

Bng 1.1

Phõn loi d ỏn theo nhiệm vụ và hình thức sản phẩm

13

Bảng 2.1

Phân bố các dự án hóa học ở chương trình phổ thơng

26

Bảng 2.2


Phân vai và nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm

31

STT

(dự án 1)
Bảng 2.3

Kế hoạch hoạt động của nhóm (dự án 1)

32

Bảng 2.4

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (dự án 1)

34

Bảng 2.5

Tiêu chí đánh giá phần phỏng vấn (dự án 1)

36

Bảng 2.6

Phân vai và nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm


44

(dự án 2)
Bảng 2.7

Kế hoạch hoạt động của nhóm (dự án 2)

46

Bảng 2.8

Tiêu chí đánh giá sản phẩm (dự án 2)

47

Bảng 2.9

Tiêu chí đánh giá phần trình bày (dự án 2)

49

Bảng 2.10 Tiêu chí đánh giá phần phỏng vấn (dự án 2)

51

Bảng 3.1

Những ích lợi của hình thức học tập theo dự án

73


Bảng 3.2

Thái độ của học sinh đối với hình thức dạy học dự án

74

Bảng 3.3

Lý do khiến học sinh thích học tập theo dự án

75

Bảng 3.4

Mức độ biểu hiện hứng thú học mơn hóa học

76

Bảng 3.5

Các năng lực được phát triển ở học sinh

78


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT

Tên sơ đồ, hình ảnh


Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn của dạy học dự án

Trang
18

Hình 2.1

Sản phẩm dự án 1- nhóm 1 lớp 11A9

40

Hình 2.2

Sản phẩm dự án 1- nhóm 4 lớp 11A8

41

Hình 2.3

Sản phẩm dự án 1- nhóm 3 lớp 11A11

42

Hình 2.4

Một số sản phẩm của các lớp

55


Hình 2.5

Bìa sản phẩm dự án 2-nhóm 2- lớp 12A4

56

Hình 2.6

Bìa sản phẩm dự án 2- nhóm 4- lớp 12A4

66

Hình 2.7

Một số mẫu vật về polime

71


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới giáo dục, nhiều nhà giáo dục nhất trí rằng, đổi mới
tư duy về người học là đổi mới mang tính chất cơ bản và chiến lược.
Trước thập niên cuối của thế kỷ 20, trong trường học, lớp học, thầy giáo là
nhân vật trung tâm. Thầy giáo là nguồn chủ yếu cung cấp tri thức cho trị; ngồi
thầy, trị khó tìm ai để học. Khơng thầy đố mày làm nên. Người học là nhân vật tiếp
thu, và nói chung là thụ động. Công cụ dạy học chủ yếu là bảng và phấn. Có thể có
cơng cụ hỗ trợ dạy học là radio và truyền hình.
Từ những năm 90 của thế kỷ trước, khoa học- kỹ thuật phát triển nhanh và tiến
bộ với tốc độ chóng mặt. Cơng nghệ thơng tin - truyền thông đã và đang tạo ra sự

thay đổi kỳ diệu. Tháng 8 năm 1995, thế giới mới chỉ có 18 nghìn website, đến nay
số website đã vượt ngưỡng 100 triệu. Con số mà ngay cả cha đẻ của website đầu
tiên, Tim Berners Lee1 cũng kinh ngạc. Vài năm gần đây, mỗi năm có tới 30 triệu
websites mới ra đời. Ở Hoa Kỳ, bình qn mỗi năm có 125.000 tựa sách mới, mỗi
người tiếp nhận 3.583 giờ dữ liệu qua máy vi tính, máy thu hình, điện thoại cầm tay
(bình quân 9 giờ/ ngày)2. Nhiều nước đang ở thời kỳ hậu cơng nghiệp và trong q
trình xây dựng nền kinh tế tri thức. Nhà báo Thomas Friedman của tờ báo New
York Times đã đưa ra khái niệm dùng trọng lượng của sản phẩm để so sánh trình
độ quốc gia. Hãy xem một ví dụ: để thu được 500USD, người ta đã làm gì? Ơng đã
trả lời3:
1 Tập đồn Than và Khoáng sản Việt Nam bán 5 tấn than đá;
2 Nông dân Đồng bằng Sông Cửu long bán 2 tấn gạo;
3 Trung Quốc bán chiếc xe gắn máy trọng lượng 100kg;
4 Hãng Sony bán chiếc tivi trọng lượng 10 kg;
5 Hãng Nokia bán chiếc điện thoại 0,1 kg;
6 Hãng Intel bán con chip máy tính trọng lượng 0,01 kg;
7 Hãng Microsoft bán một phần mềm trọng lương 0 kg.
Một quốc gia dù chưa hoặc đang phát triển, nhưng nhờ hội nhập tồn cầu,
nếu biết tận dụng cơ hội, cũng có thể sử dụng được một phần thành tựu đó cho mục

1


đích phát triển của quốc gia mình. Dĩ nhiên là đi kèm với thách thức và nguy cơ,
như Việt Nam chúng ta.
Sự bùng nổ thơng tin khiến vịng đời của sách giáo khoa và giáo trình đã phải
rút ngắn, nếu không sẽ bị coi là lạc hậu và phản tác dụng. Trong tình hình này,
trường học và giáo viên khơng cịn độc quyền và ngày càng mất vị trí độc tơn là
cầu nối chính của khối lượng tri thức vơ cùng tận với người học. Mặt khác, trong
bể kiến thức bao la, người học phải tùy chọn cho riêng mình, như vào siêu thị để

mua hàng. Họ rất cần được giúp đỡ. Trong học tập, họ cần phương pháp tìm kiếm
thông tin hơn là thông tin; muốn học phương pháp tìm kiếm chân lý hơn là chân lý.
Và do vậy, người Thầy trong thời đại hiện nay đã có một vị trí mới, cao hơn, khó
khăn bội phần, là ln làm mới mình và ở bên cạnh người học. Hiểu theo cả theo
nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Giúp người học chiếm lĩnh, giúp người học tự đào tạo.
Mục tiêu quan trọng nhất của việc giảng dạy ở trường học là dạy cách học cho học
sinh. Giáo viên ln tự địi hỏi phải đáp ứng những gì người học cần chớ khơng
phải dạy những gì mình có. Cụm từ “thoả mãn và đáp ứng” đang dần thay thế cụm
từ “cung cấp” trong hoạt động dạy học. Chính là chúng ta đã nói đến người học là
trung tâm5. Cơng cụ dạy học là máy tính điện tử, máy chiếu đa năng. Mặt khác, họ
lại là nhân vật chính, tích cực, chủ động trong tiếp nhận tri thức. “học sinh
không phải là chiếc bình rỗng phải nhồi nhét cho đầy kiến thức, mà là một ngọn
đèn cần được thắp sáng” là một so sánh thú vị. Mặt khác, trong nền kinh tế hậu
công nghiệp và nền kinh tế tri thức, để hoàn thành cơng việc, người ta hiếm khi
hồn thành một cách xuất sắc công việc mà không cần đến người khác. Họ cần hợp
tác để thành công, mà đặc điểm là làm việc nhóm. Phương pháp dạy học cho học
sinh làm việc nhóm phải được đưa vào trường học. Họ phải biết liên kết, thương
lượng, thoả hiệp, thích nghi, nhưng mặt khác, biết thuyết phục, biết bảo vệ quan
điểm của cá nhân mình khi cần, mà khơng làm mất đi giá trị tập thể. Công cụ hỗ trợ
học tập bấy giờ là mạng máy tính. Từ đó giúp nhau khám phá và thi đua nhau sáng
tạo, thực hành trong một thế giới mầu nhiệm của tri thức.
Một thực trạng vẫn tồn tại hiện nay ở các trường phổ thơng đó là việc dạy
và học vẫn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Học để thi, dạy để thi đua có

2


thành tích thi cử tốt nhất. Do đó việc dạy học ở đây chủ yếu là truyền thụ các kiến
thức, luyện các kỹ năng làm bài kiểm tra và bài thi mà ít để ý đến việc dạy học sinh
cách suy luận khoa học, rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo, ít khuyến khích cách

tìm tịi, khám phá. Nói chung việc dạy học hiện nay chủ yếu là dạy kiến thức mà
không để ý đến dạy cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, cách giải quyết các vấn
đề một cách thông minh, độc lập và sáng tạo. Hậu quả là học sinh học thụ động,
học chỉ để ứng thí và đặc biệt sự say mê u thích mơn học, sự hứng thú đam mê
thực sự đang bị thui chột trong bản thân các em. Một thế hệ mới hờ hững với
những vấn đề thức tiễn đang hình thành trong xã hội hiện nay.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để học sinh thực sự thấy yêu thích mơn học,
có nhu cầu tự tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến mơn hóa
học. Học là một lộ trình chứ khơng phải là điểm đến. Mỗi quan điểm của học sinh
là một điểm dừng tạm thời trên con đường nhận thức của các em. Điểm dừng phía
trước sẽ là nền tảng để có những điểm dừng tiếp theo. Nhiệm vụ của giáo viên là
làm thế nào để học sinh đi tới điểm dừng mới bằng chính đơi chân của các em. Để
làm được điều này chúng ta phải tạo ra một môi trường học tập mà trong đó học
sinh có cơ hội được trải nghiệm. Dạy học theo dự án là một trong những phương án
khả dĩ làm thay đổi phương pháp dạy học hiện nay. Dạy học theo dự án đưa bài học
thành những nhiệm vụ hoạt động cụ thể, học sinh chủ động tìm kiếm thơng tin,
kiến thức liên quan để hồn thành nhiệm vụ được giao.
Dạy học theo dự án sẽ:
 Thứ nhất: đáp ứng được yêu cầu của thời đại
 Thứ hai: giúp học sinh năng động, tự chủ tích cực trong việc chiếm
lĩnh tri thức
 Thứ ba: đưa kiến thức vào thực tế cuộc sống, nâng cao niềm đam mê
cho học sinh về mơn hóa học
 Thứ tư: nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin của GV lẫn
HS
 Thứ năm: Các em học sinh được làm quen dần với những hình thức
hoạt động nhóm, thảo luận và phát triển kỹ năng hoạt động hợp tác

3



Hiện tại dạy học dự án được xây dựng thông qua chương trình “dạy học cho
tương lai” (Intel teach to the future), chương trình “giáo viên sáng tạo”( Partners in
learing) hay cịn gọi là chương trình hướng dẫn đồng nghiệp. Nhưng chương trình
này chỉ mới áp dụng ở trường đại học và cao đẳng chưa thực sự triển khai ở các
trường phổ thơng.
Đã có một số nghiên cứu về dạy học dự án ở Việt Nam. Tiến sĩ Nguyễn Thị
Diệu Thảo với đề tài nghiên cứu: “Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo
giáo viên trung học cơ sở môn công nghệ”đã bảo vệ tại trường Đại học sư phạm
Hà Nội, 2009.
Thạc sĩ Vũ Thị Kim Oanh lớp cao học khóa 16, lớp PP dạy học hóa học
cũng đã nghiên cứu và sử dụng hình thức dạy học dự án vào giảng dạy hóa học
nhưng khóa luận chưa xây dựng các dự án hóa học một cách cụ thể và chưa đánh
giá được sự phát triển năng lực chủ động tích cực của học sinh thơng qua q trình
thực hiện dự án.
Qua những phân tích trên, xuất phát từ địi hỏi của thực tiễn dạy học Hóa
học và nhu cầu bản thân tôi đã chọn đề tài: “Phát triển năng lực chủ động tích
cực học tập của học sinh trong dạy học Hóa học thơng qua hình thức dạy học
dự án”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn của tơi có 3 mục tiêu chính:
+ Xây dựng được các dự án (chủ đề) hóa học gắn bài học với những vấn đề
liên quan đến thực tiễn đời sống. Ví dụ: nghiên cứu về vấn đề mưa axit, thủng tầng
ôzon, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí vv...
+ Đưa các dự án đó vào trực tiếp dạy học trong chương trình hóa học 10, 11,
12 và đánh giá hiệu qủa của việc sử dụng phương pháp dạy học dự án.
+ Khảo sát và đánh giá các năng lực được phát triển ở học sinh thơng qua
trình học tập theo dự án.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình hóa học ba khối 10, 11,12. Trong đó khối 10 tập trung nghiên

cứu chương V- Halogen và chương VI- oxi- lưu huỳnh, khối 11 tập trung nghiên

4


cứu chương II- nhóm Nito, chương III- nhóm Cacbon. Khối 12 tập trung nghiên
cứu chương IV- Polime, chương V- Đại cương về kim loại. Tôi sẽ xây dựng các dự
án hóa học tập trung ở các chương này và sẽ giao công việc cho học sinh trong thời
gian 1-2 tuần đề học sinh có thể hồn thành dự án. Việc kiểm tra đánh giá công
việc của học sinh được kiểm tra thường xuyên và cuối khóa sẽ có một buổi các
nhóm trình bày sản phẩm.
4. Mẫu khảo sát
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu ở cả 3 khối tại trường THPT Ngô Sĩ LiênThành phố Bắc Giang, thực nghiệm trên phạm vi 5 lớp, sau đó sẽ đánh giá kết quả,
so sánh giữa 5 lớp trên với 4 lớp không được áp dụng hình thức dạy học dự án.
5. Vấn đề nghiên cứu
Hình thức dạy học dự án sẽ phát triển những năng lực gì ở học sinh?
Những dự án hóa học như thế nào thì sẽ giúp học sinh phát triển tính chủ
động tích cực trong học tập?
Triển khai dạy học theo dự án mơn Hóa học ở phổ thơng có những ưu,
nhược điểm nào?
Những tiêu chí để đánh giá sự phát triển năng lực của học sinh?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu học sinh được trực tiếp nghiên cứu các dự án dạy học hóa học và tạo ra
các sản phẩm đạt chất lượng cao thì mỗi em học sinh phải chủ động tích cực hơn,
sáng tạo hơn và biết cách hợp tác để có hiệu quả dạy học cao hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu phần cơ sở lí luận của dạy
học dự án.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: nghiên cứu thực trạng dạy học ở trường
phổ thông, điều tra chất lượng dạy học mơn Hóa học ở trường phổ thông. Điều tra

các kỹ năng mà học sinh đạt được theo phương pháp dạy học trước đây.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng những chủ đề cụ thể vào q
trình dạy học mơn Hóa học tại một số lớp ở trường THPT Ngô Sỹ Liên

5


8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
- Giao các dự án hóa học cho các nhóm học sinh tự nghiên cứu và hoàn
thành
- Quan sát và thường xuyên kiểm tra quá trình tiến hành thực hiện dự án của
học sinh
- Đánh giá kết qủa của cả q trình hồn thành dự án bằng các sản phẩm của
nhóm thơng qua các sản phẩm như bài trình bầy Power point, tờ báo tường, tranh
ảnh, tờ rơi, đoạn phim v…v.
- Bản điều tra các kỹ năng mà học sinh thu được trong qua trình thực hiện
dự án. Đối chiếu so sánh với những kỹ năng mà học sinh đã có trước đây để đánh
giá sự phát triển năng lực chủ động tích cực học tập.
9. Dữ kiện luận cứ
- Luận cứ lí thuyết: cơ sở lí thuyết của phương pháp dạy học dự án
- Luận cứ thực tế: Các số liệu thực nghiệm đánh giá chất lượng quá trình sử
dụng hình thức dạy học dự án. Các quan sát về thái độ học tập của học sinh phổ thơng.
10. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo dự án
Chương 2: Áp dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy mơn hóa
học ở trường phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sự phạm
11. Cái mới của đề tài

Thứ nhất: Đưa dạy học theo dự án ở mơn Hóa học vào lớp học ở phổ thơng,
góp phần đổi mới phương pháp dạy học Hóa học.
Thứ hai: Vừa đảm bảo cung cấp kiến thức cơ bản vừa mở rộng vốn kiến
thức thực tế.
Thứ ba: Phát triển khả năng nhìn nhận các vấn đề trên nhiều phương diện, tư
duy bậc cao và phát huy tính độc lập sáng tạo đồng thời tạo thói quen làm việc theo
nhóm. Rèn luyện các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

6


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
1.1 Thực trạng dạy học Hóa học hiện nay
Giáo dục Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Mặc
dù đã có nhiều thay đổi trong chương trình và sách giáo khoa, song về cơ bản vẫn
là một nền giáo dục định hướng nội dung đã lỗi thời, chưa bắt kịp xu thế phát triển
của thời đại. Hậu quả là chất lượng giáo dục thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của
xã hội. Bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự hội nhập ngày càng sâu
rộng của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu cũng tạo ra những cơ hội phát triển
cho giáo dục nước nhà.
Phương pháp dạy học truyền thống theo lối truyền thụ một chiều đã ăn sâu
vào tiềm thức của đội ngũ giáo viên chúng ta, như một qn tính, một thói quen
khó sửa.
Bên cạnh đó, nền giáo dục của Việt Nam chỉ chú ý đến việc cung cấp cho
người học về khối lượng kiến thức nên dễ dẫn đến cách dạy và học nhồi nhét thụ
động, ít quan tâm đến cảm nhận, suy nghĩ, không bồi dưỡng được những năng lực
độc lập, chủ động sáng tạo, biết tìm tịi những tri thức mới của người học. Đó là
những năng lực rất cần thiết trong một nền kinh tế trí thức và xã hội tri thức.
Ngoài ra, cách thức kiểm tra, đánh giá như hiện nay thật sự là một rào cản cho
việc đổi mới phương pháp dạy và học. Thi thế nào thì dạy và học như thế ấy. Việc

đánh giá học sinh chỉ nhằm kiểm tra sự ghi nhớ, thuộc bài mà không chú trọng đến
tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia
nghiên cứu, thực nghiệm ứng dụng như hiện nay thì dĩ nhiên vẫn còn cách dạy học
“thầy đọc trò chép”.
Kinh tế của chúng ta đang được cải thiện, đời sống của người dân được nâng
cao nhưng có lẽ nền giáo dục đang đi chệch hướng nếu khơng muốn nói là tụt lùi.
Chúng ta cứ cố nhồi nhét kiến thức cao siêu vào đầu các em nhưng lại không trang
bị cho các em những vốn sống cần thiết để người học tự tin bước vào cuộc sống.
Có lẽ, chúng ta cần phải đặt địa vị mình vào các em để hiểu tâm lý và khả năng của
học sinh, soạn những giáo trình phù hợp với từng lứa tuổi, đừng đặt yêu cầu chúng

7


ta sẽ dạy gì cho các em mà nên đặt yêu cầu các cháu cần trang bị những kiến thức
gì để được phát triển lành mạnh, để thực sự trở thành những con người có ích, phát
triển tồn diện
Từ trước tới nay, thực trạng dạy và học mơn Hóa học của nước ta luôn mang
nặng lý thuyết, và những bài tập khơng có trong thực tế cuộc sống. Để phát triển
kinh tế phải cần đến khoa học, nhưng đây là một thứ khoa học thực dụng để đẩy
mạnh kinh tế chứ không phải là một loại lý thuyết mà chúng ta đang trang bị cho
học sinh và sinh viên. Điều này có nghĩa là chúng ta phải tạo ra một mơi trường
học tập ở đó học sinh được trải nghiệm, được tự tay xử lý và giải quyết các bài toán
thực tế, được phát triển mọi kỹ năng cần thiết.
1.2. Định hƣớng đổi mới để nâng cao chất lƣợng đào tạo
Định hướng đối mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khoá VII( 1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII( 12-1996), được thể chế
hoá trong Luật giáo dục( 2005), được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ giáo dục
và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 14( 4-1999), chỉ thị 55 (2008).Việc ứng dụng ICT
trong đổi mới PPDH được đề cập rất rõ ràng trong các văn bản trên. Trong “ Báo

cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII và Phương
hướng phát triển giáo dục 2002- 2010”, tại hội nghị lần thứ sáu, Ban chấp hành
Trung ương khoá IX đã nêu rõ: “Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, sử dụng cơng nghệ
thơng tin tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, gắn bó hơn với
cuộc sống xã hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và địa
phương”.[1] Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về việc đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố có nêu: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa
phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng
máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối internet với tất cả các cơ sở giáo
dục và đào tạo”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đặt ra mục tiêu là: ứng dụng công

8


nghệ thông tin vào dạy học, coi công nghệ thông tin là hỗ trợ đắc lực nhất cho việc
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học. “ Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục” được Bộ Giáo
dục và Đào tạo chọn là chủ đề của năm học 2008-2009.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành
giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần X của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới
phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi
nhét, học vẹt, học chay”
Trong đổi mới PPDH, việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS được đặc biệt
chú trọng. Điều 4- Luật giáo dục nước ta nêu rõ “ phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng
lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Tuy nhiên làm thế nào để biến

những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước thành thực tiễn cuộc sông?
1.3. Dạy học dự án
1.3.1. Khái niệm
Thuật ngữ Project: tiếng latinh = “projicere“ = phác thảo. Khái niệm Project
trong thực tiễn sản xuất được dùng với nghĩa là một dự án, đặc trưng của nó về cơ
bản là tính khơng lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Thuật ngữ dự án
(project) được hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt mục
đích đặt ra. Khái niệm dự án được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu
khoa học cũng như trong quản lý xã hội và được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục –
đào tạo như một phương pháp hay hình thức dạy học của thế kỷ 21.
Phƣơng pháp “Học dựa trên dự án”(Project based learning – PBL) là
một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ
này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.

9


Cách học dựa trên dự án (PBL) là mơ hình học tập khác với các hoạt động
học tập truyền thống với những bài giảng ngắn, tách biệt và lấy giáo viên làm trung
tâm. Theo đó, các hoạt động học tập được thiết kế một cách cẩn thận, mang tính lâu
dài, liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật, lấy học
sinh làm trung tâm và hòa nhập với những vấn đề và thực tiễn của thế giới thực tại.
Mục tiêu của một dự án (được định nghĩa là việc nghiên cứu có chiều sâu về một
chủ đề học tập) là để học nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải là tìm ra những
câu trả lời đúng cho những câu hỏi được giáo
viên đưa ra. Trong các lớp học sử dụng cách học dựa trên dự án, học sinh cộng tác
với các bạn trong lớp trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những vấn

đề và cuối cùng trình bày cơng việc mình đã làm trước một cử tọa ngồi nhóm.
Bước cuối cùng có thể là một buổi thuyết trình
sử dụng các phương tiện nghe nhìn, một vở kịch, một bản báo cáo viết tay, một
trang web hoặc một sản phẩm được tạo ra. Dạy học dự án khơng chỉ tập trung vào
các chương trình giảng dạy mà cịn khám phá các chương trình này, u cầu học
sinh phải đặt câu hỏi, tìm kiếm những mối liên hệ và tìm ra giải pháp. “Học dựa
trên Dự Án” là một cấu trúc học tập có thể thay đổi mơi trường học từ “giáo viên
nói” thành “học viên làm việc”.
1.3.2. Đặc điểm của dạy học dự án
1.3.2.1. Định hướng vào học sinh
- Chú ý đến hứng thú của người học, tính tự lực cao: học sinh được trực tiếp
tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân,
khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
Giảng viên đóng vai trị là người tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ.
- Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án
được thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân cơng cơng việc giữa các thành
viên trong nhóm, rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các

10


thành viên tham gia, giữa giảng viên và học sinh cũng như các lực lượng xã hội
tham gia vào dự án.
1.3.2.2. Định hướng vào thực tiễn
- Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực tiễn
nghề nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp trình độ người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với
thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với mơi trường, mang lại tác động xã hội
tích cực.
- Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở

rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực
tiễn của người học.
- Dự án mang nội dung tích hợp: Kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh
vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
1.3.2.3. Thời gian thực hiện dự án kéo dài
Khơng chỉ là 45 phút trên lớp mà có thể kéo dài hàng tuần, hàng tháng, thậm
chỉ cả năm.
1.3.2.4. Tích hợp cơng nghệ thơng tin
Để hồn thành dự án địi hỏi người học có những kỹ năng về cơng nghệ thông
tin và truyền thông nhằm thu thập, lưu giữ, xử lý số liệu cũng như tạo các bài trình
diễn, trang web, báo tường, vv...
1.3.2.5. Định hướng vào sản phẩm
Các sản phẩm được tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà
còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm
này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.

11


1.3.3. Vai trò của người dạy người học trong dạy học dự án
1.3.3.1 Vai trò giáo viên
Vai trò của giáo viên trong lớp học “học theo dự án” rất khác biệt so với vai
trò mà hầu hết các giáo viên đã quen thuộc. Trong lớp học truyền thống, giáo viên
nắm giữ tất cả những kiến thức, và rồi truyền tải đến học viên. Với phương pháp
dạy học dự án (PBL), giáo viên khơng cịn điều khiển tư duy học sinh nữa. Vai trò
của giáo viên lúc này là một người hướng dẫn, người huấn luyện, người tư vấn và
bạn cùng học. Giáo viên dạy học theo phương pháp dự án phải tập trung hơn vào
việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu và hướng dẫn học sinh. Bên
cạnh đó, giáo viên cũng phải tạo ra môi trường học tập thúc đẩy phương pháp học
tập hợp tác.

“Dự án tốt là dự án phải định ra đƣợc kết quả cuối cùng ngay trong ý
tƣởng. Dạy học theo dự án địi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch chu đáo”
Để dạy tốt và bảo đảm HS tham gia tích cực vào q trình học, GV cần lên
kế hoạch và chuẩn bị bài hiệu quả. Nếu như mục tiêu là nhằm giúp HS đạt được
trình độ cao, cho dù GV theo phương pháp nào đi chăng nữa cũng cần phải có kế
hoạch và sự chuẩn bị thích hợp. Dạy học theo dự án cũng không nằm ngoại lệ.
Để thành công giáo viên phải phác họa các dự án cụ thể trong đầu. Nếu
không bám sát vào mục tiêu dạy học, mục đích của dự án sẽ mơ hồ và kết quả học
tập mong đợi từ phía học sinh có thể bị hiểu sai lệch. Khi thiết kế dự án, điều quan
trọng là phải chắc chắn rằng việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp cho học sinh nhận
diện được mục tiêu học tập dự kiến. Bằng việc xét lại mục đích, mục tiêu và chuẩn
của chương trình, GV sẽ lựa chọn các bài học ưu tiên trong chương trình, các lĩnh
vực cần chú ý để từ đó hình thành cái tên (đề tài) cho từng dự án.
Để thực hiện tốt phương pháp dạy học dự án thì bản thân mỗi giáo viên phải
chuẩn bị một kế hoạch dạy học thật cụ thể và chi tiết. Bản kế hoạc dạy học đó phải
chỉ rõ cho học sinh những điều sau:
+ Chủ đề của dự án?

12


+ Mục đích của dự án?
+ Nội dung chính của dự án?
+ Kế hoạch thực hiện dự án
+ Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án
+ Hỗ trợ và cung cấp nguồn tài liệu cho học sinh
• Các chuyên gia trong cộng đồng
• Kịch bản dự án
• Một phiếu tự đánh giá chung của HS
• Chiến lược phân nhóm hợp tác

Từng bước một, chúng ta sẽ thấy được lợi ích của dạy học theo dự án và việc
chuyển sang phương pháp dự án sẽ được phát triển theo thời gian, mở ra nhiều ý
tưởng lớn hơn, những thiết kế tốt hơn.
Bảng 1.1: Phân loại dự án theo nhiệm vụ và hình thức sản phẩm
Loại dự án

Nhiệm vụ cần thực hiện

Sản phẩm tạo ra

Học thông qua Những dự án này thường gắn với cộng

Một bản báo cáo

việc phục vụ đồng địa phương và cho phép học sinh

Một kế hoạch

cộng đồng

áp dụng bài học trong lớp học vào tình

Một bài thuyết trình

huống thực tế.

Một bài tiểu luận
Ấn phẩm
Tập san




phỏng

đóng vai

/ Những dự án này được thiết kế nhằm Mô phỏng một sự
cung cấp cho học sinh một kinh kiện ví dụ mơ phỏng
nghiệm thực tế đầu tay vào vai một một phiên tịa, hoặc
người khác, sống trong một tình khơi dạy một sự kiện
huống mô phỏng tái tạo lại thời gian lịch sử, vào vai một
và không gian nhất định.

nhân vật
Một vở kịch
Một đoạn phim

13


Xây dựng và Những dự án này dựa trên nhu cầu
thực tế hay có thể được tạo nên bởi
thiết kế

Một bản thiết kế
Mơ hình

chuỗi sự kiện đáng tin cậy. Các dự án

Một triển lãm


này đòi hỏi học sinh phải xây dựng

Một bảng quảng cáo

được mơ hình thực sự hay lập kế

Một bức tranh

hoạch đề xuất giải pháp cho các vấn

Một bản nhạc

đề thực tế

Một bài thơ

Giải quyết vấn Có một số dự án yêu cầu học sinh đề Một bản báo cáo
xuất giải pháp cho các vấn đề thực tế. Một bản kiến nghị
đề
Các dự án này có thể gồm các chuỗi thuyết phục
sự kiện đáng tin cậy hay những vấn đề Một bài báo
đang tranh cãi trên thực tế. Có thể là Một bài diễn thuyết
những vấn đề của lớp học hay trong
nhà trường như thiết kế sân chơi, vấn
đề của cộng đồng như bảo tồn đầm
lầy, hay vấn đề lớn hơn như sự nóng
lên của trái đất.
Hợp tác trực Những dự án này là các nhiệm vụ giáo Kiot thông tin
dục thực hiện trực tuyến. Các dự án Băng video

tuyến
cung cấp kinh nghiệm học tập thực tế Tập san ảnh
khi hợp tác trực tuyến với các lớp Diễn đàn thảo luận
khác, các chuyên gia hay cả cộng
đồng.
Tra cứu web

Đây là các hoạt động yêu cầu định Các trang trình diễn
hướng trong đó một số hay tất cả các đa phương tiện
thông tin mà người học sử dụng được Sách số
lấy từ nguồn Internet. Các dự án này
được thiết kế nhắm đến việc lĩnh hội
và tích hợp kiến thức

14


1.3.3.2. Vai trò của học sinh
“Học theo dự án” tạo ra nhiều cơ hội học tập liên ngành. Học sinh áp dụng
và kết hợp nội dung các lĩnh vực, chủ đề khác nhau vào những thời điểm xác thực
trong quá trình học tập thay vì trong một mơi trường tách biệt và nhân tạo. Hầu
hết những vấn đề của thế giới thực đều mang tính cố hữu, liên ngành. Điều đó cho
thấy giá trị của cách dạy giải quyết vấn đề trong bối cảnh liên ngành và cung cấp
cho học sinh những công cụ hỗ trợ liên ngành để giải quyết vấn đề. Trong các lớp
học “học theo dự án”, các dự án thường được thực hiện bởi các nhóm nhỏ học
viên trong lớp, đôi khi cả lớp và đôi khi bởi cá nhân một học viên. Mục tiêu chính
của dự án là để tìm câu trả lời về chủ đề do học sinh, giáo viên hoặc giáo viên
cùng học sinh đặt ra. Khi học sinh nhận được bài tập hoặc những thơng tin chi tiết
về dự án của mình, các học sinh sẽ quyết định cách thức giải quyết những vấn đề
được đưa ra.

Để có thể hồn thành tốt các dự án được giao, học sinh thay vì ngồi học thụ
động với chỉ một quyển sách trước mặt học sinh sẽ phải xây dựng cho mình một
chiến lược hoạt động riêng cho bản thân và cho nhóm. Bản kế hoạch hoạt động của
học sinh sẽ bao gồm:
+ Xác định mục đích chính của dự án
+ Lập kế hoạch cụ thể các công việc cần làm
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của nhóm
+ Tìm kiếm các thông tin về dự án
+ Cùng nhau trao đổi và đưa ra cách giải quyết hợp lí
1.3.4. Các giai đoạn của dạy học dự án
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
Giảng viên và sinh viên cùng đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án, chú ý
đến việc liên hệ hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống, chú ý đến hứng thú người
học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài.
Cũng có thể do sinh viên đề xuất.

15


Giai đoạn 2: Xác định đề cƣơng, kế hoạch thực hiện
Cần xác định công việc cần làm, thời gian dự kiến, dự kiến vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân cơng cho mỗi thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm
Thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt
động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án
giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong q trình đó, sản phẩm của
dự án và thông tin mới được tạo ra.
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Kết quả thực hiện dự án có thể viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn… và
được giới thiệu công bố. Sản phẩm có thể là vật chất được tạo ra hoặc hành động

phi vật chất.
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện kết quả cũng như kinh
nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp
theo. Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài.
Việc phân chia các giai đoạn trên chỉ có tính tương đối. Trong thực tế chúng
có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực
hiện trong tất cả giai đoạn của dự án, phù hợp cấu trúc, nhiệm vụ của từng dự án
khác nhau.
Mươi năm trước, một lớp học điển hình có thể được đánh giá bằng một trong ba
cách sau: học sinh được kiểm tra viết, kiểm tra miệng hoặc là giáo viên đặt câu hỏi
miệng và học sinh trả lời ra giấy. Tóm lại, sau khi giáo viên sẽ đánh giá học sinh
bằng một trong những kỹ thuật trên, cho điểm và chuyển sang bài mới. Lớp học
ngày nay được đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Bài kiểm tra, các câu hỏi vẫn
được dùng nhưng khơng cịn là phương pháp duy nhất để đánh giá học sinh nữa.
Thay vào đó là những kỹ thuật đánh giá đa dạng tại những thời điểm khác nhau của
bài học, bao gồm:

16


- Bảng tự đánh giá giúp HS hiểu được kết quả mục tiêu, quản lí được q trình
học tập
• Việc tự đánh giá sẽ giúp phát triển siêu nhận thức cũng như tư duy sâu hơn
trong học tập
• Việc đánh giá chất lượng sản phẩm và hoạt động sẽ do bạn học và giáo viên
tiến hành.
Mục đích của việc đánh giá:
Mục đích đầu tiên của việc đánh giá trong lớp học hiện nay là thúc đẩy việc
học và cải tiến việc dạy. Đánh giá không phải là hoạt động đơn lẻ, trái lại, nó là một

q trình diễn ra liên tục trong suốt dự án. Đánh giá liên tục và định kỳ là khâu cốt
yếu của huấn luyện theo dự án, có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp HS thể hiện
được những gì đã học bằng nhiều cách khác nhau. Đánh giá trở thành một công cụ
giúp cho việc cải thiện hơn là bài kiểm tra độ thông minh hay là sự tích lũy các sự
kiện. Nhờ đánh giá định kỳ thông qua các hướng dẫn trong bài học, giáo viên biết
nhiều hơn về nhu cầu của học sinh cũng như có thể điều chỉnh việc giảng huấn
nhằm giúp HS đạt kết quả tốt hơn. Để triển khai thành công các chiến lược dạy học
này, việc đánh giá nên tập trung vào mục đích cụ thể như:
• Đánh giá HS hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào?
• Đánh giá HS sử dụng những kĩ năng tư duy nào ?
• Đánh giá HS về mức độ nâng cao được khả năng tự quản lý, tư duy sâu để
học tốt hơn
• Đánh giá HS về tích hợp và sử dụng thơng tin mới hiệu quả đến mức nào
• Đánh giá HS về động cơ học tập
• Đánh giá hiệu quả của các hoạt động can thiệp đặc biệt
• Đánh giá các chiến lược dạy học - có cần phải thay đổi ?
Trong đánh giá dựa trên việc lấy HS làm trung tâm, được tham gia nhiều hơn
vào các quá trình đánh giá, cần thêm nhiều cơ hội để học tập và thực hành hơn. Khi

17


tham gia vào quá trình đánh giá ở mức độ này, học sinh sẽ được khích lệ, kiểm sốt
được việc học, tự khẳng định thành công của bản thân. Để giúp HS thành cơng,
GV cần cung cấp cho HS:
• Các tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng.
• Những cơ hội để theo dõi sự tiến bộ của chính mình.
• Các phương pháp thu thập phản hồi để chia sẻ với bạn học, kết hợp những
phản hồi từ bạn học để tăng hiệu quả cơng việc.
• Thời gian đủ để hồn thành cơng việc và các sản phẩm.

• Sự giúp đỡ để xác lập mục đích học tập mới trong tương lai.
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của dạy học dự án
Thực tiễn cuộc sống

Một bài dạy truyền thống

Xây dựng bản kế hoạch dạy học dự án

Kế hoạch hoạt động của
Giao viên

Kế hoạch hoạt động của
học sinh

Đề ra tiêu chí đánh giá
(tự đánh giá, đánh giá của
nhóm khác, giáo viên đánh giá)

Sản phẩm dự án

Kết quả là sự phát triển các
năng lực của học sinh

18


×