Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lí quá trình dạy học tiếng anh tại trường cao đẳng công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ MAI HƢƠNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ MAI HƢƠNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Dƣơng Thị Hoàng Yến

HÀ NỘI – 2013


2


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa học và luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo và cộng tác sinh viên Trường Đại học
Giáo dục cùng các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới T.S Dƣơng Thị Hồng
Yến, cơ giáo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu luận văn.
Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các phòng ban
chức năng, các khoa, bộ mơn, các đồng chí CBQL và các đồng nghiệp trường
Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn.
Trong q trình hồn thành luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng song
khiếm khuyết là điều khơng tránh khỏi. Kính mong sự tiếp tục giúp đỡ, đóng
góp ý kiến của các q thầy cơ cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Phan Thị Mai Hƣơng

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Các chữ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

Bộ GD & ĐT

Bộ Giáo dục & Đào tạo

BP

Biện pháp

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐ, ĐH

Cao đẳng, Đại học

CĐCNQP

Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng

CNQP

Cơng nghiệp Quốc phịng

CNH - HĐH


Cơng ngiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

HTTC

Hình thức tổ chức

HSSV

Học sinh, Sinh viên

HV

Học viên

KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá

NCKH

Nghiên cứu khoa học


ND

Nội dung

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

PTTH

Phổ thông trung học

PT - KT

Phương tiện - kỹ thuật

QL

Quản lý

QTDH

Quá trình dạy học

QTGD


Quá trình giáo dục

TA

Tiếng Anh

4


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

ii

Danh mục các bảng

iii

Danh mục các biểu đồ

ix

MỞ ĐẦU

1


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.2.

Quá trình dạy học tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ

9

1.2.1.

Dạy học

9

1.2.2.

Quá trình dạy học

10

1.2.3.

Quá trình dạy học tiếng Anh


11

1.2.4.

Đặc trưng của quá trình dạy học tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ

12

1.2.5.

Bản chất và mục đích của quá trình dạy học tiếng Anh

12

1.3.

Quản lý quá trình dạy học tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ

13

1.3.1.

Quản lý

13

1.3.2.

Quản lý quá trình dạy học tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ


18

1.3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý QTDH tiếng Anh ở trường 20
ĐH, CĐ

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG
ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP QUỐC PHỊNG
2.1.

Vài nét sơ lược về trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phịng

27

2.1.1.

Q trình hình thành và phát triển

27

2.1.2.

Đặc điểm trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng

29

2.1.3.


Các loại hình đào tạo

29

2.1.4.

Đội ngũ giảng viên

30

5


2.1.5.

Cơ sở vật chất

2.2

Thực trạng q trình dạy học mơn Tiếng Anh tại trường Cao đẳng

2.2.1.

31

Cơng nghiệp Quốc phịng

33

Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HV, SV về tầm quan trọng


33

của môn tiếng Anh
Thực trạng thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học

2.2.2.

tiếng Anh tại trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng

36

2.2.3.

Thực trạng hoạt động dạy tiếng Anh của giáo viên

38

2.2.4.

Thực trạng sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ

43

chức dạy học tiếng Anh
2.2.5.

Thực trạng hoạt động học tiếng Anh của học viên

2.2.6.


Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập tiếng Anh của SV 51

2.3.

Thực trạng công tác quản lý QTDH Tiếng Anh tại trường Cao

48

52

đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng
2.3.1.

Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung

53

2.3.2.

Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên

55

2.3.3.

Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch, chương trình giảng 57
dạy
Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức


2.3.4.

dạy học tiếng Anh

58

2.3.5.

Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên

59

2.3.6.

Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá

61

2.4.

Đánh giá chung

63

2.4.1.

Thuận lợi, khó khăn

63


2.4.2.

Nguyên nhân

65

Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY
HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP QUỐC
PHỊNG
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý.
6

67


3.1.1. Nguyên tắc quán triệt định hướng phát triển đào tạo của ngành và 67
của trường ĐH, CĐ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3.

68

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi


69

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

69

3.2.

Các biện pháp quản lý QTDH tiếng Anh tại trường Cao đẳng Cơng 69
nghiệp Quốc phịng.

3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo hoàn thiện xây dựng mục tiêu, nội dung 69
chương trình dạy học tiếng Anh.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới lập kế hoạch dạy học tiếng Anh của 71
giáo viên
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới quá trình giảng dạy tiếng Anh của 73
giáo viên
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo tăng cường bồi dưỡng năng lực học tiếng 78
Anh cho học viên
3.2.5. Biện pháp 5: Cải tiến quản lý kiểm tra, đánh giá quá trình học tập tiếng 81
Anh
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp

83

3.4.

Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các 85

biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm

86

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

86

3.4.3. Nội dung, kết quả khảo nghiệm

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

97

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Yêu cầu trình độ ngoại ngữ bậc 3 Việt Nam


21

Bảng 1.2:

Thời lượng dành cho học NN của các trường ĐH, CĐ

24

Bảng 2.1:

Mức độ nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của môn 34
TA

Bảng 2.2:

Mức độ nhận thức của SV về tầm quan trọng của môn tiếng 35
Anh

Bảng 2.3:

Mức độ thực hiện các yêu cầu về hoạt động dạy tiếng Anh của 39
GV

Bảng 2.4:

Mức độ sử dụng các HTTC giảng dạy tiếng Anh của giáo viên 45

Bảng 2.5:


Mức độ thực hiện các yêu cầu về hoạt động học tiếng Anh của 49
SV

Bảng 2.6:

Mức độ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh

51

Bảng 2.7:

Mức độ thực hiện mục tiêu nội dung

54

Bảng 2.8:

Mức độ thực hiện việc lập kế hoạch dạy học của giáo viên

55

Bảng 2.9:

Mức độ thực hiện kế hoạch, chương trình giảng dạỵ tiếng Anh

57

Bảng 2.10:

Mức độ thực hiện việc cải tiến phương pháp, HTTC dạy học TA


58

Bảng 2.11:

Mức độ thực hiện quản lý hoạt động học tập tiếng Anh của học 60
viên

Bảng 2.12:

Mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học

62

Bảng 3.1:

Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

87

Bảng 3.2:

Bảng tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các 89
biện pháp quản lý.

8


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:


Mơ hình hoạt động quản lý

15

Sơ đồ 1.2:

Sự liên kết các chức năng quản lý

18

Biểu đồ 2.1:

Thực trạng cơ sở vật chất

33

Biểu đồ 2.2:

Mức độ sử dụng các PPDH tiếng Anh của giáo viên

43

Biểu đồ 2.3:

Mức độ sử dụng phương tiện giảng dạy tiếng Anh của giáo viên 46

Sơ đồ 3.1:

Mối quan hệ giữa các biện pháp


83

Biểu đồ 3.1:

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp

89

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vị trí quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Phát triển
Giáo dục và Đào tạo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân; là quốc sách hàng
đầu - một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đất nước ta đang mở cửa và hội nhập nên Đảng và Nhà nước luôn chú
trọng phát triển giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, coi
đó là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Ngoại ngữ có vị trí và vai trị quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, nhất
là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay. Thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã từng chỉ thị về việc tăng cường công tác giảng dạy ngoại ngữ
nhân dịp thăm trường Sư phạm Ngoại ngữ ngày 13 -1 -1972 “ đối với nước ta,
ngoại ngữ là môn rất quan trọng, rất cần thiết, rất cấp bách. Các đồng chí phụ
trách giáo dục phải rút kinh nghiệm để làm tốt giáo dục ngoại ngữ ”.
Quan điểm này phù hợp với xu thế chung của sự phát triển nền giáo
dục hiện đại. Ngoại ngữ là công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và
mở rộng tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được

những tri thức của những nền văn hoá khác nhau.
Việc phát triển năng lực ngoại ngữ cho thế hệ trẻ chính là nội dung cơ
bản trong yêu cầu nâng cao trí tuệ và ngoại ngữ có vai trị to lớn trong việc
phát huy tính sáng tạo của những con người lao động mới. Làm thế nào để
đáp ứng yêu cầu của công việc dạy học ngoại ngữ có hiệu quả nhất, tốn ít thời
gian và công sức, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các nhà nhà quản lý giáo dục,
các nhà trường và giáo viên ngoại ngữ nước ta.
Vì vậy để đảm bảo bảo nguồn nhân lực cho quốc gia thì việc phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Giáo dục và nhà trường có
trách nhiệm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có khả năng tư duy sáng tạo,
tay nghề cao. Và trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú
10


trọng đến giáo dục nghề nghiệp, mở rộng quy mô đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp…Các trường có sự mềm dẻo trong đào tạo, phong
phú đa dạng về ngành nghề nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động.
Nhưng thực tế hiện nay, nguồn nhân lực ra trường chưa đáp ứng được nhu
cầu của đất nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập. Nhiều trường cũng như
nhiều khoa đòi hỏi ngoại ngữ mà phần lớn là yêu cầu trình độ tiếng Anh đáp
ứng yêu cầu thực tiễn, nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao,
tồn diện.
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng thuộc Tổng cục cơng
nghiệp Quốc phịng đã trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành. Nhà
trường đào tạo hệ trung cấp 2 năm và hệ cao đẳng 3 năm với sự đa dạng về
ngành nghề và loại hình đào tạo. Với nhiệm vụ được giao là đào tạo nguồn
nhân lực cho ngành CNQP phục vụ yêu cầu xây dựng và phát triển Quân đội
trong thời kỳ mới. Mặc dù có nhiều kinh nghiệm trong q trình đào tạo và
giảng dạy song đứng trước sự hội nhập kinh tế - quốc tế, đặc biệt sự phát triển
như vũ bão về cơng nghệ thơng tin thì nhà trường gặp rất nhiều khó khăn, và

thách thức lớn trong q trình dạy học. Hơn nữa nhà trường đang trong lộ
trình nâng lên trường Đại học nên việc đảm bảo mục tiêu, hiệu quả trong quá
trình dạy học là mục tiêu cấp thiết và quan trọng. Qua q trình giảng dạy ở
bộ mơn ngoại ngữ, tôi nhận thấy vấn đề dạy học môn Tiếng Anh tuy đã được
quan tâm, nhưng chưa thực sự đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo
của trường và nguồn nhân lực được trang bị đầy đủ kỹ năng nghề, ngoại ngữ
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế tồn cầu.
Trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhất là
đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng
dạy học Tiếng Anh.
Cơ sở vật chất xuống cấp và các trang thiết bị, phương tiện dạy học
hiện đại còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo
trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học viên.
11


Do điều kiện khác nhau dẫn đến sức học của sinh viên trong trường
cũng còn nhiều khác biệt và hạn chế. Tình trạng học đối phó cịn tồn tại trong
một bộ phận không nhỏ sinh viên của trường. Thêm vào đó một số sinh viên
của trường chưa ý thức được đầy đủ vị trí, vai trị của mơn tiếng Anh cho nên
chưa thực sự hào hứng với môn Tiếng Anh và chưa học tập một cách tích cực.
Tình trạng này là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả môn học đồng thời
làm cho tôi luôn trăn trở suy nghĩ và tìm cách cải tiến.
Xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết trên, tác giả quyết định chọn đề
tài “ Quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh tại Trường Cao đẳng Cơng nghiệp
Quốc phịng ” để nghiên cứu với hi vọng xây dựng hướng đi đúng để đưa Nhà
trường lên một vị thế mới đáp ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp đào tạo của trường cũng như của ngành CNQP và nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp

quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh ở Trường CĐCNQP một cách hiệu quả
và từng bước nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và đào tạo nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh ở
trường Đại học, Cao đẳng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quá trình dạy học và quản lý dạy học
Tiếng Anh để tìm ra những nguyên nhân của thực trạng này.
- Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh ở trường Đại học, Cao đẳng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh tại trường Cao đẳng
Cơng nghiệp Quốc phịng.
12


5. Vấn đề nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý q trình
dạy học mơn Tiếng Anh tại trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng và
nghiên cứu biện pháp quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh của trường.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động quản lý q trình dạy học mơn Tiếng Anh tại
trường CĐCNQP đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng hiệu quả chưa
cao do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu đề xuất được những
biện pháp quản lý q trình dạy học mơn Tiếng Anh một cách đồng bộ, hợp
lý, khả thi thì chất lượng dạy học sẽ được đảm bảo và nâng cao từng bước.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát được tiến hành tại trường CĐCNQP.

Khảo sát và sử dụng các số liệu từ năm 2008 đến nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài bước đầu đóng góp cho việc phát triển lý luận quản lý quá trình
dạy học tiếng Anh ở các trường Cao đẳng, Đại học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý q trình dạy học mơn Tiếng Anh
tại trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu tác giả đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa...lý thuyết, văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Bộ, ngành,
Địa phương có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát - điều tra viết: sử
dụng mẫu phiếu điều tra sinh viên, giáo viên, cán bộ quản lý về công tác quản
lý hoạt động dạy học tiếng Anh của trường CĐCNQP. Các phương pháp hỗ
13


trợ: phỏng vấn với học viên, giáo viên, cán bộ quản lý; tổng kết kinh nghiệm;
tham vấn chuyên gia.
Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng một số công thức toán học
để xử lý số liệu thu được của đề tài.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học tiếng Anh tại
trường Đại học, Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh tại trường

Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình dạy học Tiếng Anh
tại trường Cao đẳng Cơng nghiệp Quốc phịng

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TIẾNG ANH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy học và quản lý dạy học được hình thành và phát triển cùng với lịch
sử hình thành và phát triển các hình thái kinh tế xã hội. Lúc đầu, cơ sở lý luận
về dạy học chỉ thể hiện dưới dạng một số tư tưởng của những nhà triết học
(đồng thời là nhà giáo dục) sau đó dần dần phát triển và hồn thiện hơn. Tuy
rằng gần đây người ta mới để ý, bàn luận về quản lý nói chung và quản lý q
trình dạy học nói riêng; nhưng hầu hết các tư tưởng và các cơng trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục (trong đó có quản lý q trình dạy học) đã được cơng
bố đều nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động này.
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Có thể kể
đến các tư tưởng và các cơng trình nghiên cứu chủ yếu sau:
- Platon (427-347 trước cơng ngun) ơng đã khẳng định được vai trị
tất yếu của giáo dục trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo
dục, phần nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói
chung và dạy học nói riêng, tuy rằng các quan điểm của ơng có hạn chế về
mặt bình đẳng trong giáo dục.
- Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) với quan điểm dạy học là:
“Dùng cách gợi mở, đi từ gần tới xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi
hỏi người học phải tích cực suy nghĩ…Địi hỏi học phải tập luyện, phải hình

thành nền nếp, thói quen học tập” và “học khơng biết chán, dạy không biết
mỏi” [28, tr. 15]. Quan điểm của ông muốn mang lại hiệu quả dạy học phải đề
cao đến các quy định về nề nếp dạy học, nâng cao trình độ của người dạy để
lựa chọn được những phương pháp dạy học theo hướng đề cao năng lực tự học,
phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
15


- Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều
nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (15921670), ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo
ơng q trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự
vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên
dùng uy quyền bắt buộc, người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu
ra một số ngun tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan;
Nguyên tắc phát huy tính tích cực tự giác của học sinh; Nguyên tắc hệ thống
và liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức; Nguyên tắc giảng dạy theo khả
năng tiếp thu của hoc sinh (vừa sức); Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo
nguyên tắc cá biệt…
- Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên
cứu về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858); Chales Babbage
(1792 - 1871); F.Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học”; H.Fayob (1841 – 1925); …
- Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục
thực sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các
tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin đã định hướng cho hoạt động
giáo dục là các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “ tính quy
luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu
cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các
phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xơ Viết cũ đã có các thành tựu khoa

học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó
đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo,
nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
16


Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam trước hết phải nói đến
quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng
việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận
dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại
cho chúng ta nền tảng dư luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học,
vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản
lý …Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về giáo dục có giá trị cao trong q trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được cơng bố, đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng,
Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tn,
Nguyễn Quốc Chí…các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những
vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất
của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động
quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên,
những thành tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu hoặc được
triển khai ứng dụng nhiều trong sản suất, kinh doanh.

Đối với khoa học quản lý giáo dục có nhiều tác giả quan tâm, vận dụng
những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra nhiều
vần đề lý luận về quản lý giáo dục, các giải pháp, kinh nghiệm quản lý giáo
dục xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu biểu là các tác giả:
Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo,
Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
17


quản lý giáo dục và quản lý hoạt động dạy học trong các trường học nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu phát triển
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2. Quá trình dạy học tiếng Anh ở trƣờng ĐH, CĐ
1.2.1. Dạy học
1.2.1.1. Khái niệm dạy học
Dạy học là một hiện tượng xã hội, là sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức
và kinh nghiệm, được truyền từ người này sang người khác, là dạy cho người
khác học và biết cách học.
Trong lịch sử nghiên cứu và thực tiễn dạy học, có nhiều cách lý giải
khác nhau về dạy học tuỳ thuộc góc độ tiếp cận:
- Dạy học từ góc độ người dạy, họ quan niệm dạy học là sự truyền đạt,
cung cấp thông tin cho học sinh, người thầy là trung tâm của q trình dạy
học nghĩa là thầy có kiến thức gì cung cấp cho học sinh kiến thức đó.
- Dạy học xuất phát từ góc độ người học. Dạy là giúp người học lĩnh
hội những gì cần thiết theo nhu cầu của người học (Phái nhà trường mới).
Người học là trung tâm của quá trình dạy học, người học cần học gì thầy dạy
cái đó, thầy có vai trị bộc lộ khả năng, nhu cầu, năng lực nhận thức của người
học và đáp ứng những yêu cầu đó của người học.

- Góc độ tiếp theo có cách nhìn dung hồ hơn, dạy học là cơng việc
chun biệt của thầy nhằm giúp học sinh học được. Dạy học là dạy cho người
học không chỉ kiến thức khoa học mà cả những kỹ năng xã hội; dạy cho người
học có ý chí, có nhu cầu, động cơ, có cảm xúc và khát vọng; học có chất
lượng và hiệu quả cao; học có phương pháp, có mục đích; học thơng qua sự
trao đổi, chia sẻ và hợp tác; học để đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu cầu
phát triển của cá nhân người học.
Dạy học được tạo ra bởi sự tương tác trực tiếp giữa thầy và trò, giữa các
người học với nhau, giữa dạy học với xã hội; là sự thống nhất chặt chẽ giữa hoạt

18


động dạy và hoạt động học, trong dạy học, ngoài sự tương tác nhận thức cịn có
những tương tác quan trọng khác như tương tác văn hoá, tâm lý, xã hội.
1.2.1.2. Bản chất của dạy học
Dạy học là một hiện tượng xã hội, một dạng hoạt động thực tiễn của
con người, dạy học tồn tại như một hệ thống hoàn chỉnh, thể hiện ở chỗ:
- Bao gồm các nhân tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện,
người dạy, người học, kết quả.
- Các nhân tố có mối liên hệ biện chứng với nhau.
- Có nhiều tầng bậc dọc và ngang, mỗi nhân tố lại là một hệ thống độc
lập tương đối.
1.2.2. Quá trình dạy học
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" [ 30, tr. 68].
Theo Pha ̣m Viế t Vươ ̣ng trong QTDH , vai trò của người thầy là định

hướng, tổ chức điều khiển, thực hiện việc điều khiển, thực hiện việc truyền
thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học, do đó ln có
vai trị và tác dụng chỉ đạo. Người học tiếp thu một cách có ý thức tự giác,
tích cực tự lực và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành
năng lực hoạt động trí tuệ và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo
của việc học, việc hình thành nhân cách của bản thân [ 38, tr. 78].
QTDH là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại
như là “ một hệ thống toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học, hai
hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra
nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác trong đó hoạt
động dạy giữ vai trị chủ đạo ”.

19


QTDH là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể. Cả hai
quá trình sư phạm: QTDH và QTGD đều hướng tới mục đích chung là phát
triển nhân cách toàn vẹn của HS. Chức năng chủ yếu của hoạt động giáo dục
là hình thành niềm tin, lý tưởng, tình cảm, thái độ, cách ứng xử trong các mối
quan hệ XH. Dạy học là một quá trình điều khiển và tự điều khiển và là một
quá trình điều khiển được.
1.2.3. Quá trình dạy học tiếng Anh
Dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng Anh nói riêng góp phần
hình thành những phẩm chất đạo đức cho người học, góp phần nâng cao trình
độ văn hóa cho người học. Ngồi ra nó cịn trang bị cho người học một công
cụ giao tiếp mới, mà công cụ giao tiếp là bản chất của bất kỳ ngôn ngữ nào.
Tuy nhiên lúc bắt đầu học ngoại ngữ, khi ngoại ngữ chưa là cơng cụ giao tiếp
của người học, thì quan hệ giữa trình độ ngoại ngữ, trình độ tư duy, trình độ
văn hóa của người học chưa được xác lập. Khi mối quan hệ này được xác lập
thì ngoại ngữ ln ở mức khởi đầu cịn trình độ tư duy và hiểu biết văn hóa

của người học ln tương ứng với trình độ học vấn khi bắt đầu học ngoại ngữ.
Do vậy, trình độ ngoại ngữ, trình độ tư duy và văn hóa thường có một khoảng
cách. Khoảng cách này mất đi khi người học có thể tư duy trực tiếp bằng
tiếng Anh và khi tiếng Anh thực sự trở thành cơng cụ giao tiếp, tức là có thể
được dùng làm trao đổi thông tin một cách trực tiếp, tự nhiên như tiếng mẹ đẻ
của người sử dụng nó. Chính vì thế nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học
tiếng Anh là nhanh chóng rút ngắn và xóa dần khoảng cách đó.
Dạy học tiếng Anh là một q trình truyền thụ và lĩnh hội một thứ
tiếng nước ngồi một cách có mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp, kế hoạch, biện pháp tổ chức rõ ràng nhằm hình thành ở người học
khả năng hiểu biết, thu nhận tái tạo và sử dụng ngôn ngữ được học nhằm
mục tiêu đã định.
Kỹ năng sử dụng tiếng Anh chia thành: kỹ năng thu nhận (bao gồm:
nghe, đọc) và kỹ năng tái tạo (bao gồm: nói, viết)
20


1.2.4. Đặc trưng của quá trình dạy học tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ
Dạy học tiếng Anh nói riêng và dạy học nói chung ở trường ĐH, CĐ có
đặc điểm khác biệt so với dạy học ở các bậc phổ thông là: Dạy cách học, tự
học, tự nghiên cứu; phát triển năng lực quản lý, năng lực lãnh đạo cho SV.
Dạy học tiếng Anh ngày nay được thực hiện theo xu hướng: Dạy học
bằng giao tiếp với 5 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết và tư duy bằng chính ngơn
ngữ đang học. Mục tiêu dạy học tiếng Anh ở các trường ĐH, CĐ là hình
thành, bổ sung và phát triển ở SV những kiến thức, kỹ năng cơ bản về tiếng
Anh góp phần vào phát triển trí tuệ cần thiết để có thể tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động. Phương pháp dạy học tiếng Anh ở trình độ ĐH, CĐ
là bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu ….
Sau khi hồn thành chương trình, SV phải sử dụng tiếng Anh thể hiện bằng
việc nghe, nói, đọc và viết tài liệu chun ngành, giao tiếp thơng thường, góp

phần hỗ trợ cho việc học tập, nghiên cứu sau này.
1.2.5. Bản chất và mục đích của QTDH tiếng Anh ở trường ĐH, CĐ
Ngoại ngữ là một mơn học trong chương trình giảng dạy tại các trường
ĐH, CĐ ở Việt Nam. Sinh viên các trường đều phải học một ngoại ngữ và
hiện tại hầu hết các trường đều dạy tiếng Anh. Việc phát triển năng lực dạy
học tiếng Anh, QL quá trình dạy học tiếng Anh có vai trị quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
Trong xu hướng tồn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào
hội nhập với khu vực và quốc tế. Trong những điều kiện cần thiết để hội nhập
và phát triển thì tiếng Anh là điều kiện tiên quyết, là một cơng cụ, phương
tiện đắc lực và hữu hiệu. Để hịa nhập vào sự phát triển chung của xã hội, tìm
cho mình một chỗ đứng thực sự trong thế giới ngày nay, chúng ta phải đặc
biệt quan tâm đến việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường.
Từ chủ trương lớn của chính phủ về đổi mới căn bản và tồn diện giáo
dục ĐH Việt Nam, chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc chuyển từ
QL đào tạo theo niên chế sang QL đào tạo theo tín chỉ và chủ trương đổi mới
21


dạy học tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân cùng với điều kiện thực
tế của các trường ĐH, CĐ hiện nay địi hỏi tất yếu phải có những biện pháp
quản lý quá trình dạy học tiếng Anh phù hợp với điều kiện đổi mới.
1.3. Quản lý quá trình dạy học tiếng Anh ở trƣờng ĐH, CĐ
1.3.1. Quản lý
1.3.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý phát triển gắn với tiến trình lịch sử của nhân loại, trở thành các
quan điểm quan trọng đối với các nhà triết học, nhà chính trị dưới các chế độ
chính trị, xã hội khác nhau. Ngày nay, hầu như tất cả mọi người đều công
nhận tính thiết yếu của quản lý, QL đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi
nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp và có liên quan đến mọi người. Đó là một

hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hợp tác để làm một công việc nhằm đạt mục tiêu chung.
- Theo Các Mác “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay
cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện
chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác
với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó, “Một người chơi vì nhu cầu
riêng lẻ tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [28, tr. 408].
- Theo ÔMarốp (Liên xơ) thì “Quản lý” là tính tốn sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu.
- Theo W.Taylor: Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong
từng bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa
thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động
nhằm tăng năng suất lao động thì “Quản lý là nghệ thuật biết rõ cái gì cần làm
và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”.
- Theo Rônđacốp: Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự
hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.
22


- Theo các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, là một hệ thống, là q trình tác động đến
hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
- Hoạt động quản lý là hoạt động có tính định hướng, có chủ định của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [30, tr. 11].
- Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó có các cá
nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định.

- Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm
tra [30, tr. 21].
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
đã gắn với loại hình quản lý, từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác
nhau, nhưng khái niệm sau đây được nhiều người có cùng quan điểm hơn cả:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý, trong một tổ chức chính trị, văn hố, kinh tế, xã hội,
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và
biện pháp cụ thể, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu mong muốn
thơng qua kế hoạch hố, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra”.
1.3.1.2. Bản chất của quản lý
Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý, là tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý trong giáo dục, đó là tác động của nhà
quản lý giáo dục, đến tập thể GV, SV và các lực lượng giáo dục khác nhau
23


trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục. Bản chất
đó được thể hiện ở sơ đồ sau đây:
Khách thể
QL

Chủ thể QL


Mục tiêu
QL

Công cụ, PP
QL

Nội dung
QL

Sơ đồ 1.1: Mơ hình hoạt động quản lý
(Nguồn: Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học về QL,
bài giảng lớp cao học năm 2012)
Trong đó:
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một tổ chức.
+ Khách thể quản lý là con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
+ Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của khách thể QL đối với
đối tượng QL.
+ Công cụ quản lý là các phương tiện tác động của chủ thể QL tới
khách thể QL.
+ Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể QL.
+ Mục tiêu quản lý là trạng thái tương lai của đối tượng QL được xác
định bởi nhiệm vụ QL và các điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh trong quá
trình thực hiện QL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm
vụ của tổ chức giao.

24


1.3.1.3. Chức năng của quản lý

Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt cơ bản mà
thông qua đó chủ thể quản lý tác động, điều hành ở mọi cấp, các cơng trình
nghiên cứu khoa học quản lý tuy có nhiều ý kiến chưa thật đồng nhất trong
thuật ngữ để chỉ ra các chức năng quản lý, song về cơ bản đã thống nhất có 4
chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
* Kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của quản lý giúp chủ thể tiếp cận
mục tiêu một cách hợp lý và khoa học, kế hoạch là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó, kế hoạch là nền tảng của quản lý.
Chức năng kế hoạch hố có 3 nội dung cơ bản sau:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu.
* Tổ chức là một công cụ quản lý, là quá trình thành lập cơ cấu tổ chức;
quy định về quan hệ và về lối làm việc của tổ chức; sắp xếp và phân bổ công
việc, quyền hành và các nguồn lực cho các bộ phận và từng thành viên của tổ
chức để họ có thể hoạt động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu
quả. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực, thành tựu của một tổ chức phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của người quản lý trong việc sử dụng các nguồn lực
này sao cho có hiệu quả và có kết quả, q trình đó được gọi là thiết kế tổ
chức. Hoạt động quan trọng thứ hai của tổ chức là tuyển dụng cán bộ, nhân
viên cho từng vị trí cơng tác của từng bộ phận.
Ernest Dale mô tả chức năng tổ chức như một quá trình gồm 5 bước:
- Lập danh sách các việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu.

25



×