Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý QUÁ TRÌNH dạy học ở TRUNG tâm GIÁO dục QUỐC PHÒNG và AN NINH, đại học QUỐC GIA hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.93 KB, 124 trang )

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự phát
triển của đất nước, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp
hành Trung ương 8 khóa XI khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo
dục cũng là đầu tư phát triển” [20]. Chính vì vậy, trong văn kiện Nghị Quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
28/01/2016, Đảng ta xác định một trong ba đột phá chiến lược đó là phải “đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo” [22]. Mục tiêu của giáo dục Việt
Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Công tác GDQPAN ở các trường ĐHCĐ cũng góp phần vào việc hình
thành và bồi dưỡng, phát tiển nhân cách toàn diện của học sinh, sinh viên
nhằm hướng tới mục tiêu giáo dục.
Ngày nay, đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công
tác GDQPAN càng phải được tăng cường và củng cố hơn nữa, nhằm tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn qn và
tồn dân đối với sự nghiệp quốc phịng an ninh, xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam XHCN. Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có sự
đầu tư, đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực GDQPAN. Điều đó đã được cụ thể hóa
khơng chỉ ở các Nghị định, Thông tư, văn bản chỉ thị, hướng dẫn về GDQPAN,
mà hơn thế nữa ngày 19/6/2013 Quốc Hội đã thông qua Luật số:
30/2013/QH13, Luật Giáo dục quốc phịng và an ninh, Luật có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2014 [32]. Điều này càng khẳng định rõ vị thế của môn
học GDQPAN.
3



Thông qua môn học, HSSV đã nhận thức đầy đủ hơn chủ trương, quan
điểm, đường lối của Đảng về quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, có nhận
thức rõ hơn về âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; có kỹ
năng quân sự cần thiết để phát triển phẩm chất, nhân cách toàn diện, phát huy
tinh thần u nước, lịng tự hào tự tơn dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm,
tự giác, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh
kết quả đạt được, công tác giáo dục quốc phòng và an ninh vẫn còn một số
hạn chế. Đó là, tiến độ xây dựng một số văn bản, hướng dẫn thi hành Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh còn chậm, thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao.
chất lượng dạy - học môn học ở một số cơ sở giáo dục chưa cao, kỹ năng thực
hành của học sinh, sinh viên có nội dung chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Việc
triển khai xây dựng các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo Quyết
định 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ chưa bảo đảm tiến độ [36]. Cơng
tác quản lý q trình dạy học cịn nhiều hạn chế, bất cập; đội ngũ giáo viên,
giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh còn thiếu về số lượng, chất lượng
chưa đáp ứng so với yêu cầu của môn học; cơ sở vật chất phục vụ dạy học
chưa đầy đủ; chất lượng môn học ở một số Trung tâm giáo dục quốc phịng và
an ninh nói chung và Trung tâm Giáo dục Quốc phịng – An ninh, ĐHQGHN
nói riêng còn hạn chế, mặc dù lãnh đạo các Trung tâm đã có sự đầu tư, quan
tâm đến mơn học song hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Điều này địi hỏi cần
sớm có giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Thêm vào đó, khoa học trong quản lý nói chung, trong quản lý giáo dục
nói riêng và đặc biệt là khoa học về quản lý quá trình dạy học GDQP&AN
đang có những bước phát triển cả về lý luận và thực tiễn, đặt ra những yêu
cầu nhiệm vụ mới trong nghiên cứu cần được giải quyết.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý quá trình dạy
học ở Trung tâm Giáo dục Quốc phịng và An ninh, Đại học Quốc gia Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả của
4



QTDH GDQPAN tại các Trung tâm GDQPAN nói chung và Trung tâm
GDQPAN, ĐHQGHN nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
GDQPAN là một nội quan trọng trong chiến lược giáo dục đối với
HSSV nói riêng và đối với thế hệ trẻ nói chung nhằm xây dựng con người
toàn diện cho các thế hệ tương lai của đất nước để sẵn sàng xây dựng và bảo
vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN. Trải qua hơn 50 năm, môn học huấn
luyện quân sự phổ thông đã được đưa vào dạy học cho HSSV từ bậc THPT
đến ĐHCĐ. Trong những năm qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài
viết về vai trò của giáo dục quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiêu biểu là cơng trình của các tác giả: Nguyễn Nghĩa, “Một số vấn đề nâng
cao chất lượng GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh viên”, Tạp chí Khoa học
quân sự, số 11/2000; Lê Doãn Thuật, “GDQP trong các trường đại học và cao
đẳng - bốn vấn đề bức xúc cần tháo gỡ từ sở”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân
số 01/2002; Hồng Văn Tịng, “Giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác giáo
dục quốc phòng – an ninh cho học sinh trung học phổ thơng”, Tạp chí Quốc
phịng tồn dân, (Số 8 – 2008), tr.79; Trần Đăng Thanh, Giáo dục lòng yêu
nước – Một nội dung quan trọng trong giáo dục quốc phịng cho học sinh sinh
viên, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 03/2005; Đinh Trọng Tuấn, “Biện
pháp quản lý hoạt động dạy học cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc
phịng an ninh Hà nội 1” năm 2009. Tơn Bảo, “Xây dựng nền quốc phòng –
an ninh vững mạnh – Nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay” năm
2012. Nguyễn Thiện Minh, “Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng – an
ninh cho học sinh, sinh viên trong tình hình mới” năm 2013. Đỗ Bá Tỵ, “Đẩy
mạnh cơng tác giáo dục quốc phòng và an ninh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ
quốc” năm 2014. Nguyễn Thiện Minh, “Tăng cường giáo dục quốc phòng và
an ninh cho học sinh, sinh viên trong tình hình hiện nay” năm 2016. Nguyễn
Duy Nguyên, “Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng và an ninh

5


trong tình hình mới” năm 2016. Hà Đình Sốt, “Vai trị của cơng tác giáo dục
quốc phịng cho sinh viên giai đoạn hiện nay” năm 2016. Ngoài các bài báo khoa
học đã đăng tải trên các tạp chí cịn có một số đề tài nghiên cứu khoa học, các tài
liệu, chuyên đề về công tác GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh viên hiện nay. Nổi
bật như Lê Minh Vụ (chủ nhiệm đề tài): “Đổi mới Giáo dục Quốc phòng trong
hệ thống giáo dục quốc gia”, đề tài khoa học cấp nhà nước, 2006; Phạm Xuân
Hảo (chủ nhiệm đề tài): “GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh viên các trường đại
học hiện nay” đề tài khoa học cấp Viện Khoa học Nhân văn Qn sự, Bộ Quốc
phịng, 2002; Hồng Văn Tòng: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết
quả giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên tại các trung tâm giáo dục quốc
phòng” - Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, 2004; Nguyễn Đức Đăng: “Quản
lý cơng tác GDQPAN cho sinh viên hệ chính quy tại trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN” - Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, 2011.
Vương Quang Thái: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay – Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở, 2015. Nguyễn Đức Đăng: “Quản lý hoạt động giáo dục quốc
phòng và an ninh cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục đại học theo tiếp cận quản
lý chất lượng tổng thể” – Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, 2016. Lại Thanh
Tú “Quản lý q trình dạy học lý luận chính trị tại Trung tâm bồi dưỡng
chính trị quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội”, luận văn chuyên ngành
QLGD năm 2013; Phùng Ngọc Thưởng “Quản lí q trình dạy học ở các
trường trung học phổ thông huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn
chuyên ngành QLGD năm 2014; Nguyễn Phong Tân “Quản lý quá trình dạy
học ở Trường Trung cấp Cơng thương Hà Nội hiện nay”, luận văn chuyên
ngành QLGD năm 2014; Các đề tài trên đã làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản
lý q trình dạy học nói chung và quản lý q trình dạy học các mơn học nói
riêng, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý QTDH, làm rõ nguyên nhân của

thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
6


QTDH, các giải pháp mà các tác giả quan tâm thực hiện như: Xây dựng kế
hoạch; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên, tổ chức chỉ
đạo chặt chẽ các khâu các bước của QTDH và đổi mới kiểm tra đánh giá kết
quả dạy học.
Những cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đã thể hiện tầm quan
trọng của công tác GDQPAN cho cán bộ, HSSV các trường chính trị, hành
chính, đồn thể, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy
nghề và THPT đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nhìn chung đây là những cơng trình nghiên cứu góp phần làm giàu tri thức
chuyên ngành QLGD. Đồng thời những nghiên cứu này đã và đang góp phần
vận dụng những hiểu biết về quản lý, QLGD vào cơng tác quản lý q trình
dạy học GDQPAN đối với cán bộ, giảng viên và sinh viên nhằm góp phần
nâng cao chất lượng công tác GDQPAN. Mặc dù vậy, vẫn chưa có đề tài nào
tập trung đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống cơng tác quản lý q trình
dạy học ở Trung tâm GDQPAN, Đại học Quốc gia Hà Nội. Do đó, tác giả đã
lựa chọn đề tài này với mong muốn đề xuất được một số biện pháp quản lý
quá trình dạy học, hướng tới nâng cao chất lượng dạy học GDQPAN ở
Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận và làm rõ thực trạng quản
lý quá trình dạy học, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý QTDH ở
Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN trong giai đoạn
hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QTDH, quản lý QTDH ở Trung tâm
GDQPAN, ĐHQGHN.
7


- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng QTDH và quản lý QTDH ở Trung
tâm GDQPAN, ĐHQGHN.
- Đề xuất biện pháp quản lý QTDH ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN
hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý quá trình dạy học ở các Trung tâm GDQPAN.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý QTDH ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN.
* Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu quá trình dạy học và
quản lý quá trình dạy học ở Trung tâm GDQPAN, Đại học Quốc gia Hà Nội
từ năm 2013 đến nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng dạy học ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quản lý quá trình dạy học là một trong những yếu tố
quan trọng. Nếu đề xuất và triển khai các biện pháp quản lý phù hợp với yêu
cầu thực tiễn, đặc biệt tác động đồng bộ đến các khâu của quá trình dạy học
thì chất lượng quản lý quá trình dạy học ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN sẽ
được nâng lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giáo dục đào tạo.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài dựa trên quan điểm lí luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn bản, chỉ thị, nghị
quyết các cấp về giáo dục - đào tạo, quản lý giáo dục - đào tạo, GDQPAN cho

sinh viên. Đồng thời, đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Phép biện
chứng, quan điểm hệ thống - cấu trúc (xem xét đối tượng nghiên cứu coi đó
như một hệ thống được cấu trúc bởi các thành phần có mối quan hệ tác động
8


qua lại với nhau có cấu trúc thứ bậc. Hệ thống đó ln vận động và phát triển
trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định), quan điểm lịch sử - lơgic, quan
điểm thực tiễn để nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn như:
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ, tài liệu lý luận có liên quan đến
q trình dạy học, quản lý quá trình dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản (chỉ thị, quyết định, quy chế …) của Bộ
GD&ĐT, ĐHQGHN có liên quan đến q trình dạy học, quản lý quá trình
dạy học.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số
đối tượng là sinh viên, cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên ở trung tâm
GDQPAN, ĐHQGHN.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành nghiên cứu lấy phiếu điều tra dành
cho các đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên trực tiếp dạy học và sinh viên
đã học ở Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN.
- Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp thống kê toán học: áp dụng xử lý các kết quả điều tra.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài: “Quản lý quá trình dạy học ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và
An ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội” đã làm rõ cả về lí luận và thực trạng về
công tác quản lý QTDH ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã đề xuất được những biện pháp quản lý phù

hợp với yêu cầu thực tiễn, tác động đồng bộ đến các khâu của QTDH góp
phần nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN. Đề
tài có thể cung cấp những luận cứ khoa học cho đội ngũ cán bộ quản lý quá

9


trình dạy học ở các Trung tâm GDQPAN khác, đồng thời cũng có thể là tài
liệu tham khảo cho các đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình dạy học ở các Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh
Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình quá trình dạy học ở Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng và An Ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý quá trình dạy học ở Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng và An Ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quá trình dạy học
* Hoạt động dạy học
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học,

nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động
nhận thức và thực tiễn, phát triển năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phẩm chất nhân cách của người học theo mục tiêu
giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là một hệ thống các chuẩn mực của một mẫu hình
nhân cách cần hình thành ở một đối tượng người được giáo dục nhất định. Đó
là một hệ thống cụ thể các yêu cầu xã hội trong mỗi thời đại, trong từng giai
đoạn xác định đối với nhân cách một loại đối tượng giáo dục. Do đó, mục tiêu
giáo dục phụ thuộc vào mỗi thời kỳ nhất định của quá trình phát triển xã hội
và mỗi giai đoạn của quá trình giáo dục con người.
Dạy học được diễn ra chủ yếu trong nhà trường giúp học sinh tiếp thu
những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại của nhân loại, hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo và những năng lực, phẩm chất trí tuệ cần thiết của người
cơng dân, dạy học cũng là con đường cơ bản để hình thành thế giới quan khoa
học, phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách học sinh.
Theo tác giả Hà thế Truyền: “Dạy học là một q trình gồm tồn bộ các
thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực
tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần,
các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để

11


trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài tốn thực tế đặt ra trong
tồn bộ cuộc sống của mỗi người học” [38, tr.21].
Trong nhà trường, hoạt động dạy học hướng tới thực hiện mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

(Điều 2 Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung 2009).
* Quá trình dạy học
“QTDH là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá
trình dạy học – hoạt động dạy và hoạt động học” [31;tr.134]
QTDH là quá trình triển khai các hoạt động dạy học (trên lớp, phịng thí
nghiệm, thao trường...) nhằm thực hiện các nhiệm vụ, nội dung dạy học với
các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức phù hợp theo chương trình đào
tạo. Hoạt động dạy học là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển,
của người dạy (hoạt động dạy) làm cho người học (hoạt động học) tự giác,
tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học hướng tới đạt được các mục
tiêu dạy học.
Hoạt động dạy (cũng còn được gọi là hoạt động giảng dạy) là hoạt
động của người dạy tổ chức và điều khiển hoạt động học tập của người học,
giúp họ lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và những giá trị theo mục
tiêu giáo dục. Hoặc cũng có thể hiểu: giảng dạy là quá trình hoạt động của
nhà sư phạm với tư cách của người đi trước được đào tạo có phương pháp sư
phạm, có kiến thức, có kinh nghiệm, làm nhiệm vụ tổ chức, điều khiển hoạt
động nhận thức của người học. Hoạt động dạy có chức năng truyền đạt thơng
tin dạy - học và chỉ đạo hoạt động học[23;tr.7].
12


Hoạt động học (cũng còn được gọi là hoạt động học tập) là hoạt động
đặc thù của con người, diễn ra có ý thức, có đối tượng nhằm vào mục đích
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức hành động,
học tập để phát triển và hồn thiện bản thân. Hoặc cũng có thể hiểu: Học là
quá trình nhận thức độc đáo của người học những kinh nghiệm lịch sử, xã
hội, nhận thức lại những điều mà nhân loại đã nhận thức vào thực tiễn đương
thời và thơng qua đó người học chủ yếu thay đổi chính bản thân mình và

ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động chủ động tích cực nhận thức và
cải biến hiện thực khách quan. Hoạt động học có chức năng lĩnh hội, tiếp thu
thông tin dạy của thầy và tự chỉ đạo, điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
niệm của mình một cách tự giác, chủ động, tích cực, tự lực [23, tr.7].
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học: Hoạt động dạy và học mang
tính chất hai chiều, đó là hai mặt của một q trình luôn tác động qua lại và bổ
xung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất biện chứng với nhau giữa người
dạy và người học. Hoạt động dạy và học diễn ra trong những điều kiện xác định,
trong đó hoạt động dạy đóng vai trị chủ đạo, điều khiển, hướng dẫn, hoạt động
học đóng vai trị chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo
mục tiêu giáo dục đã xác định; đó là phát triển nhân cách người học đáp ứng yêu
cầu của xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Có thể khái quát HĐDH luôn
thể hiện mối quan hệ biện chứng của hai hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh; giữa truyền đạt và điều khiển trong dạy; giữa lĩnh hội và
tự điều khiển trong học.
QTDH là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù. Xét về
bản chất, QTDH có thể hiểu như sau: QTDH là quá trình nhận thức độc đáo
của HSSV nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Quá trình đó ln vận
động và phát triển theo những quy luật nhất định. Hoạt động nhận thức được
tiến hành trong QTDH với những điều kiện sư phạm nhất định có sự hướng
dẫn, tổ chức, điều khiển của giáo viên thông qua việc lựa chọn nội dung,
13


phương pháp và các hình thức dạy học phù hợp để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
của QTDH với sự hợp tác chủ động, tích cực của người học nhằm đảm bảo
chất lượng và hiệu quả dạy học theo mục tiêu đã định.
Nội dung của QTDH là nội dung của các quá trình bộ phận hợp
thành QTDH. Các quá trình bộ phận này có những mục tiêu, nhiệm vụ
riêng nhưng tất cả đều phải đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo

chung của nhà trường.
Các yếu tố dạy học bao gồm: MTDH, NDDH, hình thức tổ chức dạy
học, phương pháp, phương tiện dạy học, giáo viên và học sinh trong đó giáo
viên là yếu tố chủ đạo và học sinh là yếu tố trung tâm của QTDH.
* Quá trình dạy học mơn giáo dục quốc phịng và an ninh
GDQPAN là một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phịng tồn
dân, an ninh nhân dân, là mơn học chính khố trong chương trình giáo dục từ
THPT đến đại học.
Học tập, bồi dưỡng kiến thức QPAN là quyền lợi và nghĩa vụ của cán
bộ, công chức, HSSV và của toàn dân. Đối với cán bộ nhà nước, kiến thức
quốc phòng và an ninh tương ứng với chức danh cán bộ là một trong các tiêu
chuẩn bắt buộc và là một trong những tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm đối
với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tổ chức các cấp, các
ngành [10,tr27]. Đối với HSSV, GDQP là một nội dung bắt buộc để có kiến
thức và kỹ năng về QPAN sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc.
Quá trình dạy học mơn GDQPAN là q trình có mục đích rõ ràng, có
tổ chức chặt chẽ, có chương trình, nội dung xác định, có cơ sở vật chất, vũ khí
thiết bị kỹ thuật đảm bảo kết quả dạy học theo mục tiêu xác định. Ở đó có sự
phối hợp thống nhất chặt chẽ giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Đây là
mối liên hệ sinh thành trong quá trình dạy học, qui định sự vận động, phát
triển của QTDH.

14


Từ những vấn đề trên, tác giả quan niệm: Quá trình dạy học mơn
GDQPAN là một q trình có mục đích, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa
hoạt động của giảng viên và sinh viên nhằm trang bị tri thức, bồi dưỡng kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo quân sự và hình thành phẩm chất, nhân cách cần thiết để
họ sẵn sàng làm tốt nghĩa vụ quốc phòng -an ninh bảo vệ Tổ quốc theo chức

trách.
Mục tiêu giáo dục quốc phịng và an ninh: Giáo dục cho cơng dân về
kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống
dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách
nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN [32].
- QTDH môn GDQPAN cho sinh viên được thể hiện ở các mục tiêu cơ
bản như sau:
+ Về kiến thức: Có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự của Đảng
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; các quan điểm của Đảng về xây dựng nền
quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân nhân, an ninh nhân dân; đấu tranh,
phòng chống chiến lược “diễn biến hịa bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực
thù địch với cách mạng Việt Nam trong tình hình mới.
+ Về kĩ năng: Thuần thục trong thao tác các kỹ năng quân sự cần thiết,
biết sử dụng một số loại vũ khí bộ binh, thành thạo trong sử dụng súng tiểu
liên AK (CKC).
+ Về thái độ: Rèn luyện phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng,
yêu nước, yêu yêu chủ nghĩa xã hội; xây dựng tác phong nhanh nhẹn; hình
thành nếp sống có kỷ luật trong sinh hoạt tập thể, ý thức cộng đồng ở
trường, lớp và khi ra công tác.
Những yêu cầu giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh:
Tiến hành đồng bộ bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối

15


tượng; xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy thống nhất bảo
đảm tính cơ bản, tồn diện, thiết thực và có hệ thống.
Nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh: Thực
hiện đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước, có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lý thuyết đi đôi với
thực hành; GD trong nhà trường kết hợp tuyên truyền trên các phương tiện
thơng tin đại chúng, trong các tổ chức đồn thể và cộng đồng dân cư.
Nguyên tắc GDQPAN: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; Giáo dục quốc phòng và
an ninh là trách nhiệm của hệ thống chính trị và tồn dân, trong đó Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo; Kết hợp giáo dục quốc phịng và an ninh với giáo dục
chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở
vững mạnh toàn diện; Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các
hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực
hành; Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp
với từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế; Bảo đảm bí mật nhà
nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu, thiết thực
và hiệu quả. (Điều 5 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh) [32].
1.1.2. Quản lý quá trình dạy học ở các Trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh
* Quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan
niệm về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực
đó. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa là “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan”. Ở khía cạnh khác “Quản lý là tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [41, tr.722].

16


Theo từ điển Hán Việt, thuật ngữ “quản lý” bao gồm hai q trình,
“quản” là việc coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, “lý” là việc sửa
sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ thống (tổ chức) vào thế phát triển. Nếu chỉ

“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, cịn chỉ “lý” thì tổ chức phát triển khơng bền
vững, khơng có hệ thống. Do đó, trong “quản” phải có “lý” và ngược lại để
làm cho tổ chức ở trạng thái cân bằng động, phù hợp, thích ứng và hiệu quả
trong mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài tổ chức.
Theo từ điển Giáo dục học Việt Nam: “Quản lý là hoạt động hay tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” [42, tr.326].
Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất [26, tr.46].
Theo F.W. Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [24, tr.12].
H.Fayol (1841-1925) coi quản lý là một loại công việc đặc thù, ông đã nói
về nội hàm của khái niệm như sau: "quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra". Fayol còn chứng minh được rằng khoa học quản lý "quản lý hành chính", khơng những cần thiết cho các các tổ chức công nghiệp và
hãng kinh doanh mà có thể áp dụng với mọi loại hình tổ chức, kể cả cơ quan của
Chính phủ vì quản lý ở một tổ chức đều có chung những chức năng trên.
M.T.Follet (1868-1933) cho rằng trong công việc quản lý cần chú trọng
tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ, cả yếu tố kinh tế lẫn
17


yếu tố tinh thần và tình cảm. Theo Bà "Quản lý là nghệ thuật khiến cho công
việc được thực hiện thông qua người khác".
C.I.Bamard (1886 - 1961) quan tâm đến đối tượng quản lý là các cá

nhân con người đơn nhất và coi tổ chức như một hệ thống mở tức là nhấn
mạnh đến mối liên hệ hữu cơ giữa các bộ phận với hệ thống, giữa hệ thống
với môi trường đặc thù của tổ chức và đối tượng của quản lý không phải là
hoạt động của các cá nhân hoặc bộ phận mà là một hệ thống - tổ chức nhất
định. Do vậy "Quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công việc
chuyên môn duy trì hoạt động của tổ chức”.
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định"
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định
hướng, q trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [25, tr.28].
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”[27, tr.1].
Trong tác phẩm: “Khoa học tổ chức và quản lý” của Trung tâm Nghiên
cứu Khoa học tổ chức, quản lý, tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là
một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp,
hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác” [1, tr.176].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì
nó cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành
trong một môi trường xác định. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của quản lý đặt ra thông qua các
công cụ và phương pháp của chủ thể quản lý trong mơi trường của nó.
18


Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau: Quản lý là sự
tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý tới

đối tượng quản lý thơng qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để nhằm
đạt tới những mục tiêu nhất định.
* Các chức năng cơ bản của quản lý
Với tư cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong việc duy
trì và phát triển một tổ chức, quản lý có bốn chức năng: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng của quản lý
vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai và
các chức năng cịn lại của quản lý cũng phải dựa trên nó. Nhà công tác lập kế
hoạch, người lãnh đạo của hệ thống sẽ tổ chức, điều khiển và kiểm tra nhằm
đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch.
Lập kế hoạch là một phương pháp tiếp cận hợp lý để hướng tới các mục
tiêu định trước. Vì phương pháp tiếp cận này không tách rời khỏi môi trường,
nên việc lập kế hoạch phải xét tới bản chất của môi trường.
Lập kế hoạch là quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi
nào làm và ai làm. Nó đòi hỏi người lãnh đạo của tổ chức phải xác định các
đường lối chiến lược một cách có ý thức và đưa ra các quyết định dựa trên sự
hiểu biết và những đánh giá thận trọng.
Tổ chức là quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực
để đạt được mục tiêu đã xác định. Đó là sự liên kết giữa các cá nhân trong
những quá trình, những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề
ra trên cơ sở các nguyên tắc của hệ thống.
Chức năng tổ chức cịn là chức năng hình thành cơ cấu tổ chức quản lý
trong mối quan hệ đan xen giữa chúng. Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân
cơng nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, có tác động đến q trình hoạt động của hệ
thống quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của
19


mỗi người trong hệ thống, mặt khác có tác động tích cực trở lại đến việc phát triển

của hệ thống nếu tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tổ chức quản lý.
Chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ: lãnh đạo và điều hành.
Chỉ đạo vừa có ý nghĩa chỉ thị để điều hành, vừa là tác động ảnh hưởng
tới hành vi, thái độ của các thành viên trong tổ chức trên cơ sở sử dụng đúng
các quyền lực của người quản lý.
Chỉ đạo là quá trình tác động, gây ảnh hưởng đến thành viên trong tổ
chức để công việc của họ làm hướng tới các mục tiêu chung đề ra. Nhà quản
lý phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục các mục tiêu cho nhân viên và
thúc đẩy họ đạt được mục tiêu bằng nhiều con đường, biện pháp khác nhau.
Chỉ đạo là một chức năng quan trọng trong cơng tác quản lý nói chung,
quản lý nhà trường nói riêng. Cơng tác chỉ đạo quản lý của mỗi cấp học phụ
thuộc vào mục tiêu của cấp học đó. Mục tiêu quản lý nhà trường phải được
xác định trên cơ sở nhiệm vụ của nhà trường và xuất sứ tình hình thực tế nhà
trường. Từ nhiệm vụ đó xác định rõ mục tiêu quản lý cho từng giai đoạn phát
triển của nhà trường. Để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường người quản lý
nhà trường phải thể hiện vai trò của người quản lý biến trạng thái hiện tại của
nhà trường sang trạng thái mục tiêu.
Nhiệm vụ của người quản lý khi thực hiện chức năng chỉ đạo là: Ra
quyết định, thông báo truyền đạt quyết định, hướng dẫn động viên giúp đỡ
cấp dưới thực hiện quyết định, hướng dẫn điều chỉnh những lệch lạc sai sót
xuất hiện trong quá trình thực hiện huấn luyện cán bộ và nhân viên dưới
quyền.
Sự chỉ đạo trong nhà trường phải đảm bảo các nguyên tắc:
Nguyên tắc đảm bảo quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước trong nhà
trường là quản lý bằng Pháp luật, điều lệ, quy định, quy chế.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm cá nhân: Trong công tác quản lý nhà
trường, quản lý dạy học là quan trọng nhất. Đề xác định trách nhiệm của giáo
20



viên, người quản lý cần phải dựa vào các quy định có tính chất nhà nước đối
với các cơng việc cụ thể của người giáo viên.
Nguyên tắc phân công công việc, giao nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với
năng lực giáo viên, sát với thực tế. Để đảm bảo nguyên tắc này người quản lý
cần nắm chắc thực trạng tình hình nhà trường, đội ngũ giáo viên, điều kiện,
năng lực của mỗi giáo viên trong nhà trường.
Nguyên tắc phối hợp tốt giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Phối hợp các đồn thể: Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Chính quyền dưới sự
lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ nhà trường sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trên
cơ sở xây dựng tốt các mối quan hệ.
Về nội dung công tác chỉ đạo bao gồm: Chỉ đạo lập kế hoạch, chỉ đạo
tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ đạo kiểm tra đánh giá. Giữa chúng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Kiểm tra là quá trình thiết lập và thực hiện cơ chế thích hợp để thu thập
và xử lý thông tin đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Một phần quan
trọng của kiểm tra là đánh giá tiến trình thực thi và điều chỉnh hệ thống trong
q trình hoạt động để có giải pháp xử lý, đồng thời tìm kiếm các cơ hội, các
nguồn lực có thể khai thác để tận dụng, thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục
tiêu dự định.
Quy trình kiểm tra của người quản lý là: Người quản lý đặt ra những
chuẩn mực của hoạt động, sau đó đối chiếu, đo lường kết quả hoạt động đạt
được so với chuẩn mực đã đặt ra; người quản lý tiến hành điều chỉnh những
sai lệch và cuối cùng là hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực khi thấy nó khơng cịn
phù hợp với thực tiễn.
* Quản lý quá trình dạy học
Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc “Quản lý q trình dạy học là một bộ phận
cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục và đào tạo
21



trong trường học. Quá trình thực hiện các chức năng tổng hợp, phát triển nhân
cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài’’[30, tr.41].
“Quản lý quá trình dạy học là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
cho QTDH vận hành theo đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, thực hiện những yêu cầu của nền giáo dục xã hội
trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, phát
triển đồng đều các yếu tố của QTDH, tập trung vào hoạt động
dạy học, vào giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu
đến trạng thái mục tiêu xác định”.
- Mục tiêu của quản lý quá trình dạy học
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối
tượng quản lý hay một số yếu tố cấu thành nào đó. Nói cách khác, mục tiêu
quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được do quá trình
vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý thông
qua các công cụ quản lý.
- Đối tượng của quản lý q trình dạy học
Tồn bộ các yếu tố của QTDH nhưng chủ yếu là sự hoạt động của
giảng viên, HSSV và các tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực
hiện các kế hoạch và chương trình dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học đã qui
định với chất lượng cao. Đối tượng của quản lý QTDH có thể được coi như
một hệ thống mang tính xã hội bao gồm bốn thành tố:
Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ…)
Con người (giảng viên, sinh viên)
Hoạt động (việc học, việc dạy)
Vật chất (phòng học, thao trường, bãi tập, thư viện, nhà kho, trang thiết
bị, nguyên vật liệu)
22



Trong cách nói thơng dụng, khi nói đến quản lý con người (giảng viên,
sinh viên), quản lý hoạt động (việc dạy, việc học) hay quản lý vật chất
(trường sở, trang thiết bị…) thì cần phải hiểu là quản lý nội dung của các họat
động tương ứng với từng nhiệm vụ quản lý ở các đối tượng quản lý. Ví dụ,
khi nói đến quản lý cơ sở vật chất thì cần xác định rõ quản lý sự bảo quản hay
sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. Nói cách khác, mặc dù
đối tượng quản lý QTDH theo cách nói thơng thường có thể là người, là việc
hay vật, nhưng thực chất của đối tượng quản lý trong các trường học phải
hiểu là sự họat động của một người hay tập thể với những mục tiêu và nhiệm
vụ nhất định của họ.
- Nội dung của quản lý quá trình dạy học
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu quản lý nói trên, cơng tác quản lý
QTDH phải thực hiện các nội dung quản lý bộ phận là:
Quản lý nội dung chương trình giảng dạy
Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động học của sinh viên
Quản lý nền nếp dạy học
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Từ những luận giải về quá trình dạy học, quản lý quá trình dạy học, tác
giả cho rằng: “Quản lý QTDH ở Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh,
Đại học Quốc gia Hà Nội là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch và hợp quy luật của các chủ thể quản lý tới toàn bộ QTDH ở Trung
tâm nhằm đảm bảo QTDH đó diễn ra một cách bình thường và đạt được mục
đích đã xác định”.
Quan niệm trên thể hiện tính hướng đích của quản lý QTDH là tập
trung nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể quản lý, nhằm thực
23



hiện tốt nhiệm vụ dạy của giảng viên, học của sinh viên, từ đó đạt được mục
tiêu quản lý QTDH đã xác định. Điều đó được thể hiện trên sáu mặt
Một là, mục đích quản lý QTDH nhằm đảm bảo, giữ vững và nâng cao
chất lượng dạy học GDQPAN của Trung tâm GDQPAN, ĐHQGHN
Hai là, chủ thể quản lý QTDH là Cấp uỷ, BGĐ Trung tâm GDQPAN,
ĐHQGHN, Phòng Đào tạo & Quản lý sinh viên, Phịng Hành chính tổ chức,
Phịng Hậu Cần, Kỹ thuật, Khoa Quân sự, Khoa Chính trị và chính bản thân
đội ngũ giảng viên, sinh viên.
Ba là, đối tượng quản lý QTDH là giảng viên và sinh viên, chịu sự tác
động, điều khiển của chủ thể quản lý. Như vậy, giảng viên và sinh viên vừa là
chủ thể vừa là khách thể trong hệ thống quản lý.
Bốn là, nội dung quản lý QTDH chính là quản lý việc thực hiện tốt các
thành tố của quá trình dạy học. Đó là quản lý thực hiện tốt mục tiêu chương trình,
nội dung, kế hoạch dạy học; quản lý hoạt động dạy của giảng viên; quản lý hoạt
động học của sinh viên; quản lý tốt các điều kiện bảo đảm cho QTDH. Đồng thời
quản lý tốt việc kiểm tra, đánh kết quả dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, đạt được mục đích quản lý của Trung tâm đã xác định.
Năm là, phương pháp quản lý QTDH phong phú, đa dạng, bao gồm
toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được
mục tiêu quản lý đã xác định. Việc xác định phương pháp quản lý QTDH phải
đảm bảo tính khoa học, thống nhất, khả thi, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của giảng viên, đặc điểm hoạt động học của sinh viên, tăng cường hiệu quả
quản lý nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, trong đó phương pháp quản lý hành
chính quân sự, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích thích là
những phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến.
Sáu là, công cụ quản lý QTDH là toàn bộ hệ thống văn bản như: Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học; Luật GDQP-AN; Quy chế GDĐT của

24



Trung tâm GDQP-AN, ĐHQGHN; Nghị quyết Đại hội đảng bộ Trung tâm
GDQP-AN, ĐHQGHN, nhiệm kỳ 2015- 2020; Kế hoạch điều hành huấn
luyện của Trung tâm, thông qua chỉ đạo, hướng dẫn của các phòng, ban chức
năng; kết luận của BGĐ Trung tâm GDQP-AN về thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy, học tập GDQPAN...
1.1.3. Nội dung quản lý quá trình dạy học ở Trung tâm giáo dục
quốc phòng và an ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội
* Quản lý nội dung chương trình mơn học
Quản lý nội dung chương trình mơn học là quản lý việc giảng dạy của các
cơ sở GDQPAN có đúng, đủ nội dung chương trình đã được ban hành theo
Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT ngày 12/9/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
hay không [6]; quản lý học tập, rèn luyện, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên. Trong quản lý quá trình đào tạo, quản lý thực hiện nội dung
chương trình đúng, đủ về thời lượng là quan trọng nhất; tránh tình trạng cắn
xén trong giảng dạy, từ đó dẫn tới khơng bảo đảm chất lượng mơn học.
Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế hoạch
đào tạo theo đúng mục tiêu, đó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT, Bộ
Quốc Phòng ban hành. BGĐ các Trung tâm GDQPAN trước hết phải nắm chắc
chương trình mơn học, qn triệt cho mọi giảng viên thực hiện nghiêm túc. Để
làm được điều này, BGĐ Trung tâm GDQPAN phải yêu cầu giảng viên lập kế
hoạch giảng dạy bộ môn, thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình.
BGĐ Trung tâm GDQPAN cần phải: hiểu ngun tắc, cấu tạo chương trình
mơn học; nắm vững phương pháp đặc trưng bộ môn để điều hành và giúp bộ
phận cũng như cá nhân giảng viên chuẩn bị phương tiện phù hợp; chỉ đạo tổ bộ
môn thảo luận những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy và thống nhất trong
nhóm, tổ bộ mơn sau khi đã bàn bạc thảo luận; phổ biến kịp thời những thay đổi
nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy bộ môn … BGĐ Trung tâm


25


GDQPAN phải xây dựng kế hoạch điều hành chung để đảm bảo cân đối cho
các hoạt động, trong đó có việc thực hiện chương trình mơn học
* Quản lý hoạt động dạy của giảng viên
Quản lý hoạt động dạy môn GDQPAN thực chất là quản lý nhiệm vụ
giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Thầy truyền đạt cho trò kiến thức cơ bản về
đường lối quốc phòng, an ninh và cơng tác quản lý nhà nước về quốc phịng,
an ninh; về truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc,về nghệ thuật
quân sự Việt Nam; về chiến lược “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam, đồng thời với đó là hệ thống kỹ
năng quân sự cần thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng, củng cố nền quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN và
những giá trị về tư tưởng, phẩm chất khác. Đồng thời thầy có nhiệm vụ luôn
trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giảng
dạy của mình. Trong quá trình GD&ĐT, giảng viên vừa là đối tượng quản lý,
vừa là chủ thể quản lý của hoạt động dạy. Quản lý hoạt động dạy môn
GDQPAN bao gồm:
Quản lý việc lập kế hoạch công tác giảng dạy của giảng viên
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên
Quản lý việc sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học của giảng viên
Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng của giảng viên
* Quản lý hoạt động học của sinh viên
Quản lý sinh viên học tập GDQPAN thực hiện như sinh viên học các
môn học khác; song do tính chất đặc thù của mơn học nên sinh viên học
môn GDQPAN vừa học tập lĩnh hội kiến thức vừa rèn luyện lễ tiết, tác
phong, tính kỷ luật... gần như trong môi trường quân đội .
Quản lý sinh viên học tập GDQPAN: sinh viên phải nghiêm chỉnh


26


chấp hành đầy đủ các quy định trong học tập. Sinh viên có đủ số lần kiểm
tra cho mỗi học phần theo quy định; mỗi lần kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên
và có đủ 80% thời gian có mặt nghe giảng lý thuyết trên lớp và thực hành
tại thao trường sẽ được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Mỗi sinh viên
phải dự thi đủ các học phần quy định trong chương trình.
Sinh viên thuộc đối tượng được miễn học, miễn thi, miễn học các nội
dung thực hành và tạm hoãn học là:
- Đối tượng được miễn học mơn học GDQPAN:
a) Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sĩ quan dự bị hoặc bằng tốt
nghiệp do các trường quân đội, công an cấp;
b) Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ GDQPAN tương ứng với trình
độ đào tạo;
c) Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.
- Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương
trình GDQPAN, gồm: học sinh, sinh viên có giấy xác nhận kết quả học tập
các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.
- Đối tượng được miễn học, các nội dung thực hành kỹ năng quân sự:
a) Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
b) Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những
bệnh lý thuộc diện miễn làm nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành;
c) Học sinh, sinh viên đã hồn thành nghĩa vụ qn sự, cơng an nhân dân.
- Đối tượng được tạm hỗn học mơn học GDQPAN:
a) Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian
dài để điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên
điều trị;

b) Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ
chế độ thai sản theo quy định hiện hành.
27


×