ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ QUỲNH ANH
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƢỜNG
MẪU GIÁO VIỆT - TRIỀU
HỮU NGHỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ QUỲNH ANH
QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC MẦM NON
TẠI TRƢỜNG MẪU GIÁO VIỆT – TRIỀU
HỮU NGHỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê
Hà Nội - 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ban giám hiệu, giáo viên và nhân viên công tác tại trường Mẫu giáo ViệtTriều Hữu nghị thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình khảo sát và khảo nghiệm để thực hiện luận văn này.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới
Thầy giáo hướng dẫn tơi PSG.TS. Nguyễn Vă Lê đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới các Thầy, Cơ giáo Khoa
Quản lý giáo dục, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho
chúng tôi những kiến thức quý giá trong 2 năm học thạc sĩ.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ tơi có được luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Đỗ Quỳnh Anh
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGDĐT
Bộ giáo dục đào tạo
CL
Chất lượng
CLGD
Chất lượng giáo dục
CSGD
Chăm sóc giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
CBGVNV
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
GD
Giáo dục
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDMN
Giáo dục mầm non
MN
Mầm non
QL
Quản lý
QLCLGD
Quản lý chất lượng giáo dục
QLGD
Quản lý giáo dục
UBND
Ủy ban nhân dân
XHH
Xã hội hóa
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......………………………………………………………………………i
Danh mục chữ viết tắt ...........................……………………………………………..ii
Mục lục ..... ………………………………………………………………………....iii
Danh mục các bảng .............………………………………………………………...vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TẠI
TRƢỜNG MẦM NON ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý chất lượng giáo dục mầm non ................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường................................................. 9
1.2.2. Chất lượng, chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục ............................................ 13
1.2.3. Quản lý chất lượng giáo dục ........................................................................... 14
1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................................... 15
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non ...................................... 15
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường mầm non ................................ 16
1.4. Quản lý chất lượng giáo dục tại trường mầm non ............................................. 18
1.4.1. Hiệu trưởng trường mầm non và vấn đề quản lý chất lượng giáo dục của
trường mầm non ........................................................................................................ 18
1.4.2. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD mầm non........................................... 19
1.4.3. Các nội dung quản lý chất lượng giáo dục tại trường mầm non .................... 21
1.4.4. Những đặc thù riêng trong quản lý chất lượng giáo dục của trường mầm non ......... 23
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng giáo dục trường mầm non ..... 24
Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG GIÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƢỜNG MẪU GIÁO VIỆT-TRIỀU
HỮU NGHỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................... 28
2.1. Khái quát về trường mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị .......................................... 28
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát ......................................................................... 29
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 29
iii
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 29
2.3. Thực trạng chất lượng giáo dục tại trường mẫu giáo Việt Triều hữu nghị thành
phố Hà Nội từ 2009 đến nay ..................................................................................... 30
2.3.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên và nhân viên ........................................ 30
2.3.2. Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ............................ ...... .....................................40
2.3.3. Chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị 37..................... ....... .........................44
2.3.4. Quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội ............ ...... ........................48
2.3.5. Đánh giá chung ............................................................................................... 51
2.4. Thực trạng quản lý trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội .. 50
2.4.1. Công tác kế hoạch ........................................................................................... 50
2.4.2. Công tác tổ chức ............................................................................................. 51
2.4.3. Công tác chỉ đạo ............................................................................................. 52
2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá ............................................................................ 53
2.4.5. Đánh giá chung ............................................................................................... 53
Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 55
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
GIÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƢỜNG MẪU GIÁO VIỆT-TRIỀU HỮU
NGHỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................... 56
3.1. Đính hướng và nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................... 56
3.1.1. Định hướng xây dựng biện pháp .................................................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ..................................................................... 57
3.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục của trường Mẫu giáo ViệtTriều hữu nghị Hà Nội .............................................................................................. 59
3.2.1 Biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ CBGVNV .......................................... 59
3.2.2. Biện pháp đổi mới quản lý thực hiện chương trình giáo dục trẻ ................... 65
3.2.3. Biện pháp đầu tư, quản lý cơ sở vật chất ........................................................ 69
3.2.4. Biện pháp ứng dụng thông tin trong vấn đề quản lý....................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 75
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................. 76
3.4.1. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp . 76
Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 79
iv
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 85
PHỤ LỤC................................................................................................................. 88
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Biến động số lượng CBGVNV ................................................................ 30
Bảng 2.2. Tính định mức số trẻ /01 giáo viên .......................................................... 30
Bảng 2.3. Biến động về trình độ đội ngũ CBGV ...................................................... 34
Bảng 2.4: Năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non ........................................ 35
Bảng 2.5: Nguyên nhân của những khó khăn GVMN thường gặp .......................... 36
Bảng 2.6: Tuổi đời của đội ngũ giáo viên mầm non ................................................ 37
Bảng 2.7. Chất lượng ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ............................ 41
Bảng 2.8. Thực trạng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ........................................ 41
Bảng 2.9. Nguyên nhân của thực trạng chăm sóc, giáo dục trẻ ................................ 41
Bảng 2.10. Qui mô lớp học ....................................................................................... 45
Bảng 2.11. Thực trạng Cơ sở vật chất của nhà trường ............................................. 45
Bảng 2.12. Nguyên nhân thực trạng Cơ sở vật chất của nhà trường ....................... 46
Bảng 2.13. Thực trạng quan hệ nhà trường với gia đình và xã hội .......................... 48
Bảng 2.14. Nguyên nhân của thực trạng quan hệ nhà trường với GĐ - XH...............48
Bảng 3.1. Kết quả thăm dị tính cần thiết của các biện pháp .................................... 77
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò tính khả thi các biện pháp ............................................. 78
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho
sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ của trẻ em. Trẻ được tiếp cận với
GDMN càng sớm, càng thúc đẩy quá trình học tập và phát triển của các giai đoạn tiếp
theo. Chính những kỹ năng mà trẻ tiếp thu được qua Chương trình GDMN sẽ là nền
tảng vững chắc cho việc học tập sau này.
Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015 nêu rõ: Nhà nước
có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho GDMN; hỗ trợ CSVC, đào tạo đội ngũ
nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh XHH, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để
mọi tổ chức, cá nhân và tồn XH tham gia phát triển GDMN. Nhà nước ưu tiên đầu
tư cho các vùng có điều kiện kinh tế XH khó khăn; từng bước thực hiện đổi mới nội
dung, phương pháp GDMN, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt cho trẻ
vào lớp 1, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất lượng giáo dục [10].
Chiến lược Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2001-2010 đã chỉ rõ: Quản lí giáo
dục là khâu đột phá trong 7 giải pháp lớn. Quản lí giáo dục và đào tạo phải có cách
tiếp cận mới: cách tiếp cận đa dạng hóa kết hợp với phân hóa đi đơi với tiếp cận hệ
thống và cơng nghệ hóa q trình quản lí giáo dục, đa dạng hóa trong sự thống nhất
và hiện đại hóa. Trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, giáo dục và đào tạo có
những sứ mạng, nhiệm vụ phù hợp với những đặc trưng của giai đoạn đó, cho nên
người cán bộ quản lí nhất thiết phải là người được đơn vị tin cậy và quý trọng để tạo
được sức mạnh của việc quản lí; tính hiệu quả của việc thực hiện nhiệm vụ; khơng
khí đồng thuận của tập thể; khả năng thích ứng nhạy bén của đơn vị đối với mơi
trường xung quanh.
Để có thể thực hiện được mục tiêu này cần các điều kiện, yếu tố như: xây dựng
được nội dung, chương trình, phương pháp biện pháp giáo dục phù hợp và cần có các
phương tiện trang thiết bị phục vụ quá trình chăm sóc- ni dạy trẻ…Một trong
những điều kiện tiên quyết giúp giáo dục mầm non phát triển chính là khâu quản lí.
1
Chất lượng quản lí trường mầm non ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Trường mẫu giáo Việt Triều thành lập ngày 8 tháng 3 năm 1978. Theo quyết
định số 987/VX của UBND TP Hà Nội là trường thực hành sư phạm của Trường
Trung cấp sư phạm NT - MG Hà Nội do Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội trực tiếp
quản lý.
Trường được giao nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục các cháu từ 3 đến 6
tuổi. Từ 18/08/2008 đến nay trường có quyết định chính thức chuyển trường mẫu
giáo bán công Việt Triều hữu nghị thành trường mẫu giáo Việt Triều hữu nghị.
Trong nhiều năm liên tục trường được công nhận là trường tiên tiến xuất sắc,
Tập thể lao động xuất sắc của thành phố Hà Nội, là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
của thành phố Hà Nội; Được Chính phủ tặng bằng khen, Cờ thi đua, Bộ tặng cờ thi
đua, được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng nhất - hạng nhì - hạng ba và
được tặng thưởng nhiều cờ, bằng khen, giấy khen của các Cấp các ngành.
Trong giai đoạn hiện nay, là tr-êng trọng điểm chất l-ợng cao của Thành phố
Hà Nội, thực hiện đề án tự đảm bảo tài chính, đồng thời cũng là năm học cuối cùng
đ-ợc ngân sách TP hỗ trợ 1 phần l-ơng cho CB,GV,NV (Theo quyết định số 307/QĐUBND), nhà tr-ờng đ-ợc Sở GD triển khai dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo nhà
tr-ờng từ tháng 6/2011 nên nhà trường gặp nhiều khó khăn trong quản lý tài chính.
Năm học 2013 – 2014 với mong nuốn phát huy những thành tích đã đạt được,
ban giám hiệu và tập thể nhà trường đã đặt quyết tâm phấn đấu để đạt trường chuẩn
quốc gia theo quyết định số 36/2008/QĐ- BGDĐT của Bộ trưởng giáo dục và đào tạo
ngày 16/7/2008 về việc ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia.
Đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục, nhằm đạt được mục tiêu đề ra,
việc đề xuất đồng bộ những biện pháp khả thi nâng cao chất lượng giáo dục của
trường Việt – Triều Hữu Nghị là một đòi hỏi cấp thiết đối với các CBQL nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý chất lượng giáo dục mầm non
tại trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội” góp phần nâng cao chất
lượng CSGD trẻ MN nói riêng và sự nghiệp giáo dục tồn ngành nói chung của thành
phố Hà Nội.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác QLCLGD tại trường mẫu
giáo Việt-Triều hữu nghị Thành phố Hà Nội, đề xuất các biện pháp QLCLGD tại
trường mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị Thành phố Hà Nội với mục đích nâng cao
CLGD trẻ, góp phần phát triển GDMN của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý chất lượng GD mầm non tại trường mầm non.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tại trường Mẫu giáo
Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường mầm non là yêu cầu khách quan và
tất yếu trong đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Nếu đề xuất và thực thi các biện
pháp quản lý khắc phục những hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non trong các hoạt động tổ chức thực hiện các nội dung trong việc chăm sóc, giáo dục
trẻ thì chất lượng giáo dục mầm non của trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị sẽ
được nâng cao.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học
Tổng kết thực tiễn hoạt động quản lý chất lượng giáo dục của trường Mẫu giáo
Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn
chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng quy trình quản lý chất lượng hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng quản lý chất lượng giáo dục mầm non
tại trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội và các trường mầm non
khác trong cả nước. Nó cịn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLCLGD tại trường mầm non.
- Đánh giá thực trạng CLGD và công tác QLCLGD tại tại trường Mẫu giáo
3
Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp QLCLGD tại trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị
thành phố Hà Nội trong điều kiện hiện nay.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong giai đoạn từ năm 2010-2013
7.2. Địa bàn nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu các hoạt động quản lý của CBQL chất lượng CSGD trẻ tại
trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội.
7.3. Khách thể điều tra
Chúng tơi tiến hành thăm dị và lấy ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của biện
pháp đề xuất đối với 72 người (12 Hiệu trưởng và hiệu phó trường mầm non, 40 giáo
viên mầm non, 20 phụ huynh học sinh) trong 4 trường mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Nội gồm trường mầm non Ánh Sao, trường mầm non Dịch Vọng, trường
mầm non Hoa Thủy Tiên và trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố lý thuyết nhằm nghiên cứu
các nguồn tài liệu có liên quan đến vấn đề về hoạt động quản lý chất lượng giáo dục
nói chung.
- Nghiên cứu tài liệu đề cập đến hoạt động quản lý chất lượng giáo dục mầm
non.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học: Dùng các phiếu điều tra hoặc trao đổi trực tiếp
hiệu trưởng, GV về thực trạng quản lý chất lượng giáo dục mầm non của nhà trường.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chun gia có trình độ
thơng qua trao đổi với các nhà quản lý giáo dục, thu thập các thông tin cần thiết liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát : Dự giờ, thăm lớp, phỏng vấn.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
4
Thống kê toán học: Từ kết quả khảo sát, thống kê các số liệu nắm tình hình thực
tế.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được kết cấu với các phần chính: ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ
lục và các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng giáo dục tại trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục mầm
non tại trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDMN tại trường Mẫu
giáo Việt – Triều hữu nghị thành phố Hà Nội.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TẠI TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý chất lƣợng giáo dục mầm non
Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý GD, rất nhiều nhà khoa học đã
đầu tư cơng sức, trí tuệ để nghiên cứu và tổng kết những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý và nâng cao chất lượng GD. Có thể kể tên một số nhà khoa học tiêu biểu
như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Văn Lê, Hồ Sĩ Thế... Nhiều cơng trình nghiên cứu cũng nhấn mạnh: các nhà
quản lý GD phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng điều hành và quản lý
của mình để qua đó tác động một cách hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở
các khâu, các bộ phận của hệ thống GD.
GDMN là bậc học nền tảng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách trẻ. Trước những thời cơ và thách thức mới đặt ra cho bậc
học MN trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ CBQL trường mầm non cũng dành nhiều
tâm huyết quan tâm, tìm hiểu nghiên cứu về các biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng GD của nhà trường tại nơi các tác giả cơng tác.
Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương và chính sách nhấn
mạnh vai trị quốc sách hàng đầu của GD; trong đó, đặc biệt quan tâm đến GDMN.
Rất nhiều các văn bản, chính sách của Nhà nước có liên quan đến sự phát triển
GDMN lần lượt ra đời làm cơ sở cho những bước vận động và phát triển vững chắc
trên cả ba phương diện quy mô, chất lượng và công bằng xã hội cho GDMN. Các văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX đều nhấn mạnh nhiệm vụ “Chăm
lo phát triển giáo dục mầm non”. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch
hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003 - 2015” với mục tiêu đảm bảo tất
cả trẻ em đều hồn thành một năm giáo dục tiền học đường có chất lượng để chuẩn bị
đi học tiểu học [17],[13].
Từ sau Đại hội lần thứ XI của Đảng, vấn đề giáo dục trong đó có giáo dục MN
ln được Đảng quan tâm. Trên các Nghị quyết và Quyết định của các Đại hội Đảng,
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng thể hiện:
6
- Tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo, tiếp
tục chú trọng, cải tiến nâng cao CLGD toàn diện, xây dựng nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH.
- Chuẩn hóa từ chương trình, nội dung giảng dạy, sách giáo khoa, và qui trình
kiểm tra, đánh giá chất lượng GD&ĐT, đến chuẩn hóa tiêu chí đánh giá sản phẩm
cuối cùng của giáo dục là con người; chuẩn hóa đội ngũ GV đạt chuẩn đào tạo theo
các tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực nghề nghiệp; chuẩn hóa về CSVC, trường lớp,
các trang thiết bị dạy học cho tất cả các cấp bậc học.
- XHHGD: coi sự nghiệp giáo dục và đào tạo không chỉ là nhiện vụ của ngành
giáo dục mà cịn là nhiệm vụ của tồn XH, động viên sự tham gia của XH vào làm
công tác giáo dục, xây dựng CSVC, môi trường giáo dục.... đẩy mạnh đa dạng hóa
các loại hình, tạo sự bình đẳng trong tiếp cận, tham gia vào quá trình GD. Thực hiện
đối xử cơng bằng với tất cả người học, duy trì chính sách hỗ trợ cho các khu vực khó
khăn, đối tượng chính sách XH có điều kiện đặc biệt, tăng cường cơ hội học tập cho
trẻ em.
Các quan điểm của Đảng được thể hiện trong một số văn bản của Nhà nước:
- Luật Giáo dục (2005) ở các Điều 21, 22, 23, 24, 25 cụ thể hóa mục tiêu, nội
dung, phương pháp, chương trình và các cơ sở giáo dục mầm non [28].
- Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) đã nêu trẻ em có quyền được
chăm sóc ở các điều 5, 12, 17, 18, 28 [29].
- Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh XHH các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao đề ra những yêu cầu cụ thể nhằm phát huy
nội lực của tồn XH đi đơi với việc sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước dành cho
GD, tạo điều kiện cho GDMN ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về quy mô,
chất lượng và công bằng trong phát triển [9].
- Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015 nêu rõ: “Nhà
nước có trách nhiệm quản lý, tăng cường đầu tư cho GDMN; hỗ trợ CSVC, đào tạo
đội ngũ nhà giáo; đồng thời đẩy mạnh XHH, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính
sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển GDMN. Nhà nước ưu
tiên đầu tư cho các vùng có điều kiện kinh tế XH khó khăn; từng bước thực hiện đổi
7
mới nội dung, phương pháp GDMN, gắn với đổi mới giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt
cho trẻ vào lớp 1, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao CLGD” [10].
Năm 1994 trường CĐSP nhà trẻ- mẫu giáo Trung ương số 1 cho ấn phẩm tài
liệu “Quản lý giáo dục mầm non” đã đề cập khá nhiều về nguyên tắc, phương pháp,
cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, năng lực, phẩm chất nhân cách khi tham gia
vào công tác quản lý trong các cơ sở GDMN [16].
Riêng về quản lý CLGDMN có các văn bản, tài liệu, cơng trình nghiên cứu như
sau:
Lê Thu Hương ở Trung tâm nghiên cứu chiến lược và phát triển chương trình
giáo dục mầm non về “Những điểm mới của chương trình giáo dục mầm non”. Năm
2006 có báo cáo tổng kết đề tài “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non” của Trần Lan Hương chủ nhiệm đề tài [20],[23].
Năm 2004 có báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc nâng
cao chất lượng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ 3-6 tuổi trong trường mầm non”
của Lê Thu Hương. Tháng 7/2005 tại hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục lý luận
và thực tiễn, Nguyễn Văn Lê, giảng viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung
ương 1 báo cáo đề tài “Một số vấn đề về chất lượng giáo dục mầm non” [19],[25].
Một số luận văn thạc sĩ khoa học QLGD đã nghiên cứu về QLCLGD tại các cơ
sở GDMN tiêu biểu như: “Biện pháp quản lý giáo dục mầm non tư thục ở Hà Nội
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ” (tác giả Nguyễn Thị Hoài An1998), “Giải pháp thực hiện xã hội hóa cơng tác giáo dục của ngành học mầm non
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”(tác giả Võ Ngọc Hoa- Phó Chủ
tịch UBND quận Thanh Khê- 2004) và năm 2006 có luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Châu với đề tài “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ở các trường mầm non huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”…. Dưới góc độ, phạm
vi thực tiễn nhất định, mỗi cơng trình nghiên cứu vừa kể trên đều bàn về CLGD đề
xuất các biện pháp QLGDMN [21],[22],[14].
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đề xuất tiến hành nghiên cứu “Quản
lý chất lượng giáo dục mầm non tại trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu nghị thành phố
Hà Nội” đề tài sẽ đưa ra thực trạng QLCLGD tại trường Mẫu giáo Việt-Triều hữu
nghị thành phố Hà Nội và đề xuất các biện pháp QLCLGD có tính cấp thiết, tính khả
8
thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác QLCLGD phù hợp
với yêu cầu ngày càng cao của XH hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Quản lý
QL là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ XH, của mọi quốc gia trong mọi thời
đại, trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận QL, khái niệm QL đã được
các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tùy theo những tiếp cận khác
nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt, “QL là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ
đích của chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. “QL là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” “QL là dựa vào các quy luật
khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó
sang một trạng thái mới” [30].
Trần Kiểm quan niệm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24].
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc định nghĩa: “Hoạt động QL là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL
(người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [15].
Có thể nói ngắn gọn rằng, QL là một khái niệm chứa trong mình các thành tố:
Chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL phụ thuộc vào công cụ QL và phương
pháp QL. Song chúng ta nhận diện các dạng QL thông qua nội hàm của các thành tố
chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL mà quá trình QL hướng tới. Vì vậy, QL
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động QL có tổ
chức, có định hướng đều dựa trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp
9
hoạt động cụ thể, đồng thời mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận dụng một cách
sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự kết hợp và tác động
nhiều mặt của của các yếu tố khác nhau của đời sống XH.
Như vậy QL là q trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL lên
khách thể QL bằng việc vận dụng các chức năng QL, để sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng và cơ hội của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Về chức năng QL có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm của từng
tác giả nhưng nhìn chung các nhà nghiên cứu khoa học QL đều cơ bản thống nhất
chung 4 chức năng của QL đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Kế hoạch hóa: Nhà QL phải xây dựng kế hoạch cụ thể, có các biện pháp tổ
chức hoạt động tại các cơ sở GD như các điều kiện về nguồn lực CSVC, đội ngũ GV,
nguồn kinh phí và các điều kiện về nhân sự, yếu tố khách quan, chủ quan…
- Tổ chức bộ máy: Trong cơng tác QL, tổ chức là q trình hình thành cấu trúc
quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận trong một tổ chức để họ thực hiện thành
công kế hoạch và mục tiêu chung của tổ chức xây dựng và ban hành quy định hoạt
động của bộ máy QL để đảm bảo về số lượng, có trình độ chun mơn nghiệp vụ,
tăng cường vai trị trách nhiệm, mối quan hệ giữa các đơn vị tham gia QL. Đồng thời
có cơ chế linh hoạt, phù hợp để phát huy hiệu quả các nguồn lực (nhân sự, CSVC, tài
chính…)
- Chỉ đạo các hoạt động trong môi trường nhà trường: Là hoạt động thường
xuyên mang tính kế thừa và phát triển. Nó xun suốt trong q trình QL, chỉ đạo
cơng tác QL gồm việc dẫn dắt, điều hành, tập hợp, tác động đến cá nhân, nhằm
khuyến khích tạo mọi điều kiện để các thành viên đạt đến mục tiêu QL.
- Kiểm tra là một chức năng quan trọng của người QL nhằm thu thập thông tin
về việc thực hiện các quyết định của nhà QL, từ đó nhà QL biết được việc đang thực
hiện khó khăn chỗ nào, thiếu phương tiện và điều kiện gì để hỗ trợ hoặc điều chỉnh
cách chỉ đạo kịp thời, giúp đạt hiệu quả cao trong QL.
Tóm lại cơng tác QL thể hiện qua các chức năng QL, các chức năng này xuyên
suốt trong tất cả các khâu của q trình QL. Để thành cơng trong quá trình QL, nhà
QL phải thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chức năng QL này.
b. Quản lý giáo dục
10
Cũng như QL, QLGD cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Từ điển giáo dục
học: Theo nghĩa rộng QLGD là thực hiện việc QL trong lĩnh vực GD. Ngày nay, lĩnh
vực giáo dục được mở rộng từ giáo dục thế hệ trẻ sang người lớn và toàn XH nhưng
GD thế hệ trẻ vẫn là một bộ phận nòng cốt của lĩnh vực GD cho tồn xã hội; Theo
nghĩa hẹp thì QLGD chủ yếu là QLGD thế hệ trẻ, GD nhà trường, GD trong hệ thống
GD quốc dân.
Trong quá trình nghiên cứu về QLGD, có một số khái niệm sau:
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của XH” [6].
Theo Trần Kiểm: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có CL và hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành GD.
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên hệ
thống GD nhằm tạo ra tính trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt
nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trường bên ngồi ln ln biến
động [24].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường
lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [30].
Có thể hiểu QLGD là QL quá trình giáo dục và đào tạo. Tùy theo các cấp độ mà
sự QLGD sẽ khác nhau. Có đơn vị chuyên QL các cơ sở giáo dục như Bộ GD&ĐT,
Sở GD&ĐT, Phịng GD&ĐT, có đơn vị chun QL q trình dạy học và các điều
kiện có liên quan như trường học.
Tóm lại, QLGD có thể hiểu một cách đơn giản là sự QL hệ thống giáo dục và
đào tạo bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhóm, lớp là đơn vị cơ sở, ở
11
đó diễn ra các hoạt động QLGD cơ bản nhất. Trong QLGD, chủ thể chính là bộ máy
QL các cấp; đối tượng QL chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và các
hoạt động thực hiện chức năng của GD&ĐT.
Muốn QLGD được tốt thì người QL phải năng động, linh hoạt, tuân theo các qui
luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL, có như vậy thì hiệu quả
QL mới đạt được yêu cầu mong muốn.
c. Quản lý nhà trường
QL nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể QL nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm GD
của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực
hiện mục tiêu chung của GD: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
QL nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL (Hiệu trưởng)
đến tập thể cán bộ, giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch GD
của nhà trường trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường,
gia đình và XH. Đây cũng là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
QL đến tập thể cán bộ và giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình
CSGD trẻ em nhằm thực hiện mục tiêu GD đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung
của ngành học[18].
Từ khái niệm nêu trên cho thấy thực chất của công tác QL nhà trường là QL quá
trình CSGD trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
Q trình CSGD trẻ bao gồm các nhân tố tạo thành sau:
- Mục tiêu nhiệm vụ CSGD trẻ.
- Nội dung CSGD trẻ.
- Phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ
- Giáo viên (lực lượng giáo dục).
- Trẻ em từ 03 tháng đến 72 tháng tuổi.
- Kết quả CSGD trẻ.
Các nhân tố của q trình CSGD trẻ có quan hệ tương hỗ, trong đó mục tiêu
nhiệm vụ giáo dục giữ vai trò định hướng cho sự vận động phát triển của tồn bộ q
trình và cho từng nhân tố.
12
1.2.2. Chất lượng, chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục
a. Chất lượng
CL là một khái niệm khó, ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có các quan điểm tiếp cận
khác nhau về CL, có thể nêu ra một số cách tiếp cận khác nhau sau:
- Theo tự điển Oxford Pocket Dictionary: Chất lượng là mức hoàn thiện, đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ
bản của một sự vật, sự việc nào đó.
- Theo từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng năm 2002): Chất lượng là cái tạo ra
sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng [27].
Như vậy, chất lượng là tổng thể những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự
vật (con người, hiện tượng); cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác.
b. Chất lượng giáo dục
CLGD là vấn đề trọng tâm của tồn ngành GD. CLGD có khá nhiều quan điểm,
định nghĩa khác nhau.
Theo GS.Nguyễn Đức Chính quan niệm CLGD là một khái niệm động, nhiều
chiều, ít nhất bao gồm 3 khía cạnh: mục tiêu, q trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu
và thành quả đạt được so với mục tiêu.
Trong bài viết “Quá trình sư phạm và chất lượng giáo dục” của GS. Hà Thế
Ngữ, theo tác giả CLGD là CL của nhân cách được đào tạo và cũng chính là CL của
q trình đào tạo nhân cách.
Sau hội thảo chất lượng giáo dục kỹ năng sống tổ chức vào tháng 9/2003 tại Hà
Nội, CLGD được quan niệm theo 02 cách rộng hẹp khác nhau: CLGD được quy về
mục tiêu hay kết quả giáo dục; hoặc CLGD được tính ở tất cả những yếu tố cấu thành
GD. Cách tiếp cận cụ thể hay từng phần dẫn đến sự nhấn mạnh vào những khâu hay
bộ phận của giáo dục.
Khung tổng quát của khái niện chất lượng xét về phương diện chức năng được
mô tả bao gồm: chất lượng đầu vào, chất lượng thực hiện, chất lượng đầu ra- kết quả.
Khung cấu trúc hay thành tố chất lượng giáo dục được mơ tả gồm có: chất lượng các
nguồn lực, chất lượng các hoạt động, quá trình, chất lượng sản phẩm.
Điều đó có ý nghĩa đánh dấu một bước nhận thức mới trong cách hiểu về chất
lượng là: Chất lượng giáo dục phải bao hàm cả kỹ năng sống. Điều đó có nghĩa là hệ
13
thống giáo dục phải đảm bảo giáo dục kỹ năng sống cho người học, đồng thời đánh
giá chất lượng giáo dục phải tính đến tiêu chí đánh giá về kỹ năng sống.
Bốn trụ cột của giáo dục thế kỹ XI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng
định mình, học để chung sống với mọi người chính là một cách tiếp cận kỹ năng sống
trong giáo dục.
c. Chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục
Trong chương trình hành động Dakar (2000) của UNESCO, chất lượng của một
cơ sở giáo dục được hiểu qua 10 thành tố sau:
- Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xun
để có động cơ học tập chủ động.
- Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
- Phương pháp và kỹ thuật dạy học - học tập tích cực.
- Chương trình thích hợp với người dạy và người học.
- Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công
nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
- Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
- Hệ thống đánh giá thích hợp với mơi trường, q trình giáo dục và kết quả GD.
- Hệ thống QLGD có tính cùng tham gia và dân chủ.
- Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong
hoạt động GD.
- Các thiết chế, chương trình GD có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và bình
đẳng (chính sách và đầu tư). 10 thành tố này đôi khi được xem như những tiêu chí tối
thiểu hay những thước đo cơ bản của một nền GD có CL. Đó cũng chính là mong
muốn của các quốc gia trong quá trình phát triển.
1.2.3. Quản lý chất lượng giáo dục
a. Quản lý chất lượng
Trong giáo dục, người ta ngày càng chú trọng đến chất lượng gắn liền với lợi
ích của người học. Khơng chất lượng, kém chất lượng đồng nghĩa với sự thất bại, sự
lãng phí trong GD. Chất lượng khơng tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động
hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau, Muốn đạt được chất lượng mong
muốn cần phải QL một cách đúng đắn các yếu tố của quá trình GD [18].
14
Như vậy, QLCL được hiểu là đối tượng và cũng là mục đích của q trình quản
lý. Tức là trong quá trình quản lý người quản lý xem chất lượng với các thành tố của
tất cả là đối tượng để tác động và qua đó đạt dược mục tiêu của các tiêu chí cũng như
nâng cao chất lượng của quá trình giáo dục.
b. Quản lý chất lượng giáo dục
QLCLGD ln là vấn đề quan trọng hàng đầu và là trung tâm của sự nghiệp
GD. QLCLGD là cải thiện CLGD gắn liền, tạo thuận lợi cho nhiệm vụ và hiệu quả
phát triển con người, phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng, phát triển nguồn nhân
lực của XH.
Việc QLCLGD đòi hỏi các nhà QL phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các thành tố
các hoạt động và các quá trình trong QLCLGD. Trước những đòi hỏi ngày càng cao
về chất lượng giáo dục của một cơ sở giáo dục điều cần chú trọng đầu tiên là nâng
cao nhận thức trong tồn ngành về ý nghĩa, tính cấp thiết của việc nâng cao CLGD
trong các nhà trường mầm non, tạo nên sự mong muốn và những nỗ lực chấp nhận
thực hiện sự đổi mới trong các hoạt động GD của các cơ sở giáo dục. Hình thành nền
nếp, thói quen xây dựng chiến lược và kế hoạch CL cho mỗi cơ sở GD, phương pháp
QLCL bên trong các cơ sở giáo dục và các thành tố bên ngoài của QLCLGD.
1.3. Trƣờng mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
a. Vị trí trường MN
Trường MN là đơn vị cơ sở của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do ngành giáo dục quản lý. Trường MN
đảm nhận việc nuôi dưỡng CSGD trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào trường phổ thông
sau này.
Trường MN có tư cách và con dấu riêng. Tính chất của trường mầm non: Chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục nhằm hình thành nhân cách trẻ em một cách tồn diện.
CSGD trẻ em mang tính chất GD gia đình giữa cơ và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ con, trẻ học thông qua “Học bằng chơi - Chơi mà học”. Nhà trẻ, trường mẫu giáo
mang tính tự nguyện, Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo [1].
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường MN
15
Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, CSGD trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi
theo chương trình GDMN do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Huy động trẻ em lứa tuổi MN đến trường; Tổ chức giáo dục hoà nhập cho trẻ
em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
Quản lý CB-GV-NV để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, CSGD trẻ em. Huy
động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Xây dựng CSVC
theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc
biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi
dưỡng, CSGD trẻ em.
Tổ chức cho CB-GV-NV và trẻ em tham gia các hoạt động XH trong cộng
đồng.Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ em theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [1].
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường mầm non
Quản lý trường mầm non chính là những hoạt động của người cán bộ quản lý sử
dụng để tác động tới mọi nguồn lực, mọi lĩnh vực trong nhà trường để đạt được
những mục tiêu trường mầm non cần đạt được.
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị cơ sở của ngành GDMN, là người chịu
trách nhiệm trước Đảng bộ chính quyền địa phương và cấp trên về quản lý toàn bộ
hoạt động của nhà trường theo đúng đường lối giáo dục của Đảng, phương hướng
nhiệm vụ của ngành.
Vì thế hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu, có tính chất quyết định đến
kết quả phấn đấu của nhà trường. Thực tiễn đã khẳng định rằng: Muốn xây dựng
trường tiên tiến cần phải bồi dưỡng người hiệu trưởng trở thành con chim đầu đàn
của tập thể sư phạm. “Nơi nào có cán bộ quản lý tốt thì nơi đó làm ăn phát triển,
ngược lại nơi nào cán bộ quản lý kém thì làm ăn trì trệ, suy sụp”.
Hoạt động của trường mầm non rất đa dạng, phức tạp, quá trình quản lý của
hiệu trưởng trường mầm non phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
- Quản lý số lượng: Thu hút trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường trong địa bàn
hành chính nơi trường đóng đạt chỉ tiêu, trong đó ưu tiên phát triển tối đa trẻ 5 tuổi ra
lớp để chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào trường phổ thông. Số lượng trẻ nhận vào
16
các nhóm, lớp phải theo đúng qui định của điều lệ trường mầm non. Hàng năm có kế
hoạch tuyển sinh và thông báo cụ thể với phụ huynh. Hiệu trưởng phải xét duyệt,
phân loại và sắp xếp thời gian nhận trẻ hợp lý để giáo viên chủ động và có điều kiện
chăm sóc chu đáo đối với trẻ mới đến. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên bàn giao chu
đáo tình hình trẻ khi chuyển nhóm, lớp.
- Quản lý chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Đây là nội dung quản
lý quan trọng, thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng là góp phần thực hiện mục
tiêu đào tạo của nhà trường. Bao gồm: Quản lý tốt chế độ sinh hoạt hàng ngày; quản
lý chất lượng nuôi dưỡng; quản lý sức khoẻ và bảo vệ an toàn cho trẻ; quản lý
chương trình giáo dục trẻ.
- Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên: Đội ngũ cán bộ giáo viên trong trường mầm
non chính là những tập thể sư phạm. Họ là lực lượng chủ yếu quyết định chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ và quyết định thành tích của nhà trường. Với vai trị quan trọng
đó, địi hỏi người hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên
đảm bảo không ngừng được nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp,
ổn định, đồng bộ về cơ cấu tổ chức và có điều kiện phát huy khả năng của mỗi cá
nhân trên từng vị trí cơng tác. Đồng thời khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường.
- Quản lý, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường đảm
bảo phục vụ cho yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Sử dụng và phát huy tốt các nguồn
kinh phí của nhà trường.
Ngoài ra, hiệu trưởng trường MN cần làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để
huy động sự tham gia, ủng hộ của cộng đồng xây dựng, phát triển nhà trường. Thu
hút các tổ chức xã hội tham gia vào việc xây dựng, phát triển và quản lý nhà trường,
tạo ra sự thống nhất cao trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Tóm lại: Hiệu trưởng trường mầm non là người chịu trách nhiệm trước nhà
nước về trọng trách quản lý trường mầm non. Hiệu trưởng trường mầm non
quản lý rất nhiều lĩnh vực trong trường mầm non. Tất cả các nội dung quản lý này
đều nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo mục tiêu của GDMN nói
riêng và giáo dục đào tạo nói chung.
17