Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường cao đẳng nghề công nghệ cao hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KHỔNG HƢ̃ U LƢ̣C

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KHỔNG HƢ̃ U LƢ̣C

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch

HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến quý thầy cô đã tham gia
giảng dạy lớp Cao học khóa 11- lớp 1 chuyên ngành Quản lý Giáo dục đã
trang bị cho tôi hệ thống kiến thứcđể nâng cao năng lực cơng tác của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Ngọc Thạnh, người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Hội đồng Khoa học, phòng
Đào tạo và Quản lý sinh viên trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu, cùng tồn thể cán bộ giáo viên, công
nhân viên trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
cho tơi để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian học tập cũng như điều kiên nghiên cứu của học viên cịn
gặp nhiều khó khăn, chắc chắn trong luận văn vẫn còn những hạn chế, sơ
suất. Tác giả luận văn rất mong nhận được những góp ý của quý thầy cơ, của
đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn. Tác giả luận văn rất mong muốn
có cơ hội được tiếp tục phát triển đề tài này với quy mô lớn hơn, đóng góp
nhiều hơn cho cơng tác Quản lý Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại
các trường Cao đẳng nghề trong cả nước nói chung và trường Cao đảng
nghề Cơng nghệ cao Hà Nội nói riêng.
Xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ

Khổng Hữu Lực

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLĐTBXH
BGH
CB
CBQL
CBGV
CBNV
CNH
CSVC
CSSX
ĐT
KHKT
KHĐT
KHCN
KT
HHT
HĐH
HSSV
GV
QL
QT


QTĐT
THPT
TT GDTX
TP
XH

Bộ Lao động thƣơng binh và Xã Hội
Ban giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Cán bộ nhân viên
Công nghiệp hóa
Cơ sở vật chất
Cơ sở sản xuất
Đào tạo
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch đào tạo
Khoa học công nghệ
Kinh tế
Trƣờng Cao đẳng nghề Cơng nghệ cao Hà Nội
Hiện đại hóa
Học sinh sinh viên
Giáo viên
Quản lý
Quá trình
Quyết định
Quá trình đào tạo
Trung học Phổ thông

Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
Thành phố
Xã hội

4


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn …………………………………………………………….…

i

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ………………………………………

ii

Mục lục …………………………………………………………………..

iii

Danh mục các bảng ………………………………………………………

vi

Danh mục các biểu đồ ……….…………………………………………...

vii

Danh mục các sơ đồ ……………………………………………………..


viii

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO …………………………

5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ….. …………………………….…

5

1.2. Các khái niệm cơ bản ……………………………………………….

8

1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trƣờng ………………………………………

8

1.2.2. Quản lý đào tạo, quản lý quá trình đào tạo …………………….….

11

1.2.3. Nhân lực, nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lƣợng cao …….…


12

1.3. Những nguyên tắc cơ bản của đào tạo nguông nhân lực chất lƣợng
cao trong các trƣờng Cao đẳng nghề ..........................................................
1.4. Nội dung quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại trƣờng
cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ……………………………..…….

15

16

1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh ………………………………….……

16

1.4.2. Quản lý quá trình đào tạo …………………………………………

18

1.4.3. Quản lý đầu ra ……………………………………………….…….

25

1.5. Những yếu tố cơ bản tác động đến quản lý đào tạo ……….….…….

26

1.5.1. Chƣơng trình đào tạo ………………………………………………

26


1.5.2. Nguyên nhiên vật liệu phục vụ giảng dạy …………………………

27

1.5.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ……………………………….……

27

5


1.5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ……………………………….

27

1.5.5. Cơ chế quản lý …………………………………………………….

28

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC ĐÀO TẠO
VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI…

29

2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội .….……

29


2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển ……………………….

29

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ……………………….……..

30

2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo ………………………………..…..

33

2.1.4. Đội ngũ giáo viên …………………………………………….……

34

2.2. Thực trạng việc quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại
trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội …………………………...

35

2.2.1. Quản lý cơng tác tuyển sinh ………………………………………

38

2.2.2. Quản lý q trình đào tạo …………………………………………

44

2.2.3. Quản lý đầu ra …………………………………………………….


50

2.3. Đánh giá công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại
trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ………………………….

52

2.3.1. Những điểm mạnh ………………………………………………..

52

2.3.2. Những điểm yếu ……………………………………………….….

54

2.3.3. Nguyên nhân ………………………………………………….…..

54

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI…

56

3.1. Các nguyên tắc ……………………………………………………..

56


3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo ……………………………….……….

56

3.1.2. Đảm bảo tính logic, trật tự khách quan của quá trình quản lý đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao ……………………………….….….
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại

6

57
58


trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ………………………….
3.2.1. Biện pháp tối ƣu hóa cơng tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ……………
3.2.2. Biện pháp kiểm sốt q trình đào tạo ……………………….…..

58
69

3.2.3. Thiết kế chƣơng trình đào tạo theo hƣớng hiện đại hóa, phù hợp
với mục tiêu phát triển của nhà trƣờng và xã hội .......................................

76

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………………………….

78


3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của biên pháp đề xuất

80

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI ̣……………………………………..

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………...

89

PHỤ LỤC …………………………………………………………….….

91

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số
2.1

Tên bảng
Quy mô phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên của trƣờng đến
năn 2015…………………………………………….……….

Trang

32

2.2

Quy mô đào tạo đến năm 2015……………………………....

33

2.3

Ngành nghề đào tạo của trƣờng ……………………………..

33

2.4

Cơ cấu đội ngũ giáo viên …………………………………....

34

2.5

Ý kiến đánh giá về quản lý công tác đào tạo tại HHT …….

36

2.6

Thống kê các kênh thông tin ngƣời học chọn HHT năm 2012


38

2.7

Thống kế tiêu chí học sinh chọn học tại HHT năm 201 2 …

39

2.8

Số lƣợng ngƣời học nhập học theo từng nghề năm 2012 …

41

2.9

Số lƣợng ngƣời học nhập học theo các tỉnh (TP) năm 2012 ..

42

2.10

Kinh phí duy trì và bổ sung trang thiết bị phục vụ đào tạo ..

50

Kết quả kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện
3.11

pháp quản lý việc đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại

trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ……………..

8

81


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ
Các kênh thông tin mà ngƣời học biết và chọn học tại
HHT năm 2012 …………………………………………...

Trang
39

2.2

Tiêu chí ngƣời học lựa chọn học tại HHT năm 2012 …….

40

2.3

Tỉ lệ nhập học theo từng nghề năm 2012 ………………..

42


2.4

Tỉ lệ nhập học theo tỉnh (TP) năm 2012 …………………

43

9


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

2.1

Bộ máy trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội ……

32

2.2

Sơ đồ hệ thống đào tạo ………………………………..…..

34

2.3

Sơ đồ hệ thống quản lý đào tạo …………………………..

38


10


MỞ ĐẦU
1. Lý do cho ̣n đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế đang tác động đến
hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại, mang lại cơ hội và thách thức
đối với mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày
càng trở nên quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào
có nhiều nhất nguồn nhân lực đƣợc đào tạo từ các cơ sở đào tạo có chất lƣợng
cao. Vì thế, đào tạo, phát triển nguồn lực chất lƣợng cao luôn là nhiệm vụ
hàng đầu của mỗi quốc gia. Trong đó vấn đề chất lƣợng đào tạo của các cơ sở
dạy nghề là một trong những lĩnh vực đang đƣợc toàn xã hội quan tâm.
Các cơ sở dạy nghề hàng năm đào tạo, cung cấp một tỷ lệ đáng kể cho
nguồn nhân lực quốc gia. Do vậy, chất lƣợng dạy nghề thu hút sự quan tâm
của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, của phụ huynh, cũng nhƣ ngƣời học
và toàn xã hội. Hiện ở Việt Nam đang có tình trạng học sinh tốt nghiệp các
trƣờng Trung học Phổ thông và Trung học Cơ sở không muốn vào học tại các
trƣờng dạy nghề. Tình trạng học sinh đổ xơ vào các trƣờng Đại học có thể có
nguyên do tâm lý, nhƣng cũng có ngun nhân về chất lƣợng và uy tín của
các cơ sở dạy nghề còn hạn chế trong sự đánh giá của xã hội. Một số học sinh,
sinh viên tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề khó tìm đƣợc việc làm hoặc tìm
đƣợc việc làm khơng theo đúng nghề đào tạo. Trong khi đó, các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế lại gặp nhiều khó khăn trong tìm nguồn nhân
lực cho đơn vị mình... Việc phàn nàn của các doanh nghiệp, của những ngƣời
sử dụng lao động về sự yếu kém về kỹ năng nghề của học sinh, sinh viên tốt
nghiệp các trƣờng dạy nghề có nguyên nhân do chất lƣợng dạy nghề chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất.
Trong thời gian vừa qua, không phải các cơ sở dạy nghề, các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về dạy nghề không quan tâm đến chất lƣợng dạy nghề.

Không ít các cơ sở dạy nghề đã tổ chức xây dựng lại chƣơng trình dạy nghề
11


gắn liền với các yêu cầu của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở dạy nghề cũng đã
đƣợc tăng cƣờng, đổi mới một phần. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên
đƣợc đào tạo lại và bồi dƣỡng nâng cao trình độ… Tuy nhiên, sau nhiều năm
thực hiện đổi mới giáo dục, ngoài những kết quả đạt đƣợc về quy mô, về đa
dạng hố các loại hình đào tạo, về xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phƣơng tiện dạy học…thì chất lƣợng đào tạo vẫn là một vấn đề làm cho
chúng ta vẫn phải băn khoăn nhiều nhất. Hiệu quả của dạy nghề ở nhiều nơi
cịn q chênh lệch và khơng cao.
Là ngƣời làm công tác quản lý tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình .
Phải có biện pháp quản lý thiết thực , phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất
lƣơ ̣ng đào tạo nghề và phải đào ta ̣o đƣơ ̣c nguồ n nhân lƣ̣c chấ t lƣơ ̣ng cao đáp
ứng đƣợc mục tiêu Việt nam cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào
năm 2020.
Trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội đƣợc các cấp lãnh đạo
của Trung ƣơng và Thành phố Hà N ội rất mực quan tâm trong các bƣớc đi
ban đầu của giai đoạn đầu tƣ, vận hành, đây là yếu tố tiền đề vô cùng quan
trọng. Tuy nhiên, để nhà trƣờng thực sự trở thành một cơ sở dạy nghề hàng
đầu, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho Thủ đô Hà
Nội và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong bối cảnh hội nhập; để Hà Nội
thực sự là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị xã hội của cả nƣớc thì giải
pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao là vấn đề tất yếu.
Xuất phát từ ý nghĩa và tính cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Cao đẳng nghề Công
nghệ cao Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hê ̣ thố ng hóa lý luâ ̣n về quản lý cơ sở da ̣y nghề

, phân tích

thƣ̣c tra ̣ng quản lý đào ta ̣o nguồ n nhân lƣ̣c ta ̣i trƣờng Cao đẳ ng nghề Công
nghê ̣ cao Hà Nội, tƣ̀ đó đƣa ra mô ̣t số biê ̣n pháp quản lý nhằm nâng cao chất
12


lƣơ ̣ng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao tại trƣờng Cao đẳng nghề Công
nghệ cao Hà Nội.
3. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo trong hệ thống đào tạo nghề
.
Khảo sát đánh giá thƣ̣c tra ̣ng quản lý đào ta ̣o ta ̣i trƣờng Cao đẳ ng nghề
Công nghê ̣ cao Hà Nô ̣i
Đề xuấ t biê ̣n pháp quản lý đào ta ̣o nguồ n nhân lƣ̣c chấ t lƣơ ̣ng cao ta ̣i
trƣờng Cao đẳ ng nghề Công nghê ̣ cao Hà Nô ̣i
4. Khách thể và đố i tƣơ ̣ng nghiên cƣ́u
Khách thể nghiên cƣ́u: Hoạt động đào tạo trong cơ sở đào tạo nghề.
Đối tƣợng nghiên cứu : Quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao
trong trƣờng Cao đẳ ng nghề .
5. Vấ n đề nghiên cứu
Biện pháp quản lý đào tạo nào để đào tạo đƣợc nguồn nhân lực chất
lƣợng cao tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu khoa ho ̣c
Để đào ta ̣o nguồ n nhân lƣ̣c chấ t lƣơ ̣ng cao

tại trƣờng Cao đẳng nghề


Cơng nghệ cao Hà Nội thì cần phải:
- Tối ƣu hóa cơng tác quản lý đào tạo
- Kiểm sốt quá trình đào tạo
- Thiết kế chƣơng trình đào tạo theo hƣớng hiện đại hóa, phù hợp với
mục tiêu phát triển của nhà trƣờng và xã hội
7. Giới ha ̣n và pha ̣m vi nghiên cƣ́u
Các nghiên cứu khảo sát đƣợc tiến hành tại t

rƣờng Cao đẳ ng nghề

Công nghê ̣ cao Hà Nô ̣i
Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm 2010 đến nay
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Khái quát cơ sở khoa ho ̣c để xây dƣ̣ng quy triǹ h đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong đào tạo nghề
13


Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp bài học kinh nghiệm trong công tác quản
lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho các cơ sở đào tạo nghề
9. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận : Phân tích và tổng hợp tài
liệu liên quan đến lý luận quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chƣơng trình và quy trình quản lý đào tạo nguồn nhân lực
chất lƣợng cao trong đào tạo nghề.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điề u tra, khảo sát,
tổ ng kế t kinh nghiê ̣m, tham vấ n chuyên gia;
- Nhóm phƣơng pháp nghiên thu thập và xử lý thông tin : Đinh
̣ lƣơ ̣ng,

đinh
̣ tin
́ h, thố ng kê và phân tić h thố ng kế
10. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung khoa học luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của Quản lý đào ta ̣o nguồ n nhâ ̣n lƣ̣c chấ t
lƣơ ̣ng cao
Chƣơng 2: Thực trạng viê ̣c đào ta ̣o và Quản lý đào ta ̣o nguồ n nhân lƣ̣c
chấ t lƣơ ̣ng cao ta ̣i trƣờng Cao đẳ ng nghề Công nghê ̣ cao Hà Nội
Chƣơng 3: Biê ̣n pháp Quản lý đào ta ̣o nguồ n nhân lƣ̣c chấ t lƣơ ̣ng cao
tại trƣờng Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦ A QUẢN LÝ ĐÀ O TẠO
NGUỒN NHÂN LƢ̣CCHẤT LƢỢNG CAO
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cùng với các lĩnh vực quản lý khác, quản lý giáo dục nói chung và
quản lý đào tạo nghề nói riêng ln là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu quan
tâm, đặc biệt là trong nhận thức sâu sắc vai trị của hệ thống giáo dục nói
chung và hệ thống đào tạo nghề nói riêng.
Ở Cộng hịa Liên bang Đức: Vấn đề đào tạo nghề nghiệp đã đƣợc nhiều
nhà giáo dục học nổi tiếng thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kỹ thuật và
kinh tế trong hoạt động dạy nghề của Cộng hòa Liên bang Đức. Các cơng
trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ về nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức
đào tạo nghề nghiệp, tạo điều kiện cho học sinh - sinh viên phát triển thành
những con ngƣời trƣởng thành trong cuộc sống lao động - xã hội.

Ở Trung Quốc, quán triệt quan điểm “Ba trong một” - Đào tạo, sản
xuất, dịch vụ. Trong vấn đề đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề trong giai đoạn
hiện nay, các trƣờng dạy nghề ln gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và
dịch vụ, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề.
Ở Việt Nam: Những năm gần đây khoa học giáo dục đã tiếp cận nhiều
đến vấn đề đào tạo nghề ở các khía cạnh khác nhau. Tác giả GS.TS. Phạm Tất
Dong, trong cơng trình khoa học của mình, đã điều tra: "Trong những ngƣời
không kiếm ra việc làm, có 85,8% là thanh niên trong tổng số thanh niên
đứng ngồi việc làm, có 67,4% là khơng biết nghề". Trên cơ sở đó, tác giả xác
định: cần "Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ
trẻ để họ tự tìm ra việc làm", đồng thời "Tiếp sau q trình hƣớng nghiệp, dứt
khốt phải dạy nghề cho học sinh,... đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản".
Trong chƣơng trình khoa học cơng nghệ cấp nhà nƣớc KX- 05-09 đề tài
đề cập đến nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH đất nƣớc
15


PGS.TS. Nguyễn Văn Lê cho rằng: "Nghiên cứu giáo dục nghề nghiệp là nền
tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH đất nƣớc là vấn đề có ý
nghĩa chiến lƣợc". Cũng trong đề tài khoa học này, GS.TS. Nguyễn Quang
Uẩn đã nêu: "Phát triển con ngƣời thực chất là mở rộng và phát huy những
tiềm năng, năng lực của con ngƣời trong hoạt động, đó là quá trình gia tăng
giá trị cho con ngƣời, giá trị tinh thần, trí tuệ, đạo đức, thể chất, vật chất, hay
nói khác đi là q trình phát triển trí tuệ, đạo đức nhân cách và tay nghề ...”. [15]
Có thể nói: Các cơng trình nghiên cứu khoa học trong và ngồi nƣớc rất
có giá trị về mặt phƣơng pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện viết đề
tài luận văn của tác giả. Từ những phân tích trên rút ra những nhận xét sau:
Các cơng trình khoa học ở trong và ngồi nƣớc đều quan tâm đến cơng
tác đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề, mục đích là để tạo cho con ngƣời dễ
dàng hòa nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội

của mỗi quốc gia. Cho đến nay, đã có những cơng trình nghiên cứu, bài báo
viết liên quan hoặc đề cập đến công tác quản lý đào tạo nghề, điển hình là:
- Đề tài nghiên cứu: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thức tổ chức đào
tạo nghề kết hợp tại trƣờng và tại cơ sở sản xuất” [16];
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng
lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội” [17] ;
- Đề tài “Quản lý và kiểm định chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực theo
ISO và TQM ”, của tác giả Trần Khánh Đức;
- Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên cứu
giáo dục nhƣ GS.TS Nguyễn Minh Đƣờng, PGS.TS. Nguyễn Viết Sự, GS.TS.
Vũ Văn Tảo.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu mang tính phổ qt đó, trong
những năm gần đây có nhiều luận văn thạc sĩ đã đề cập đến những vấn đề cụ
thể trong công tác quản lý đào tạo và quản lý đào tạo nghề, các luận văn thạc
sĩ điển hình nhƣ:

16


- “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy - học tại trƣờng Trung học
Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc ”, của tác giả Tạ Quang Thảo, Hà Nội - 2004;
- “Các biện pháp quản lý dạy học của Học viện kỹ thuật quân sự theo
hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học viên” của tác giả
Trƣơng Hữu Thông, Hà Nội - 1999;
- “Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý quá trình dạy - học trong
trƣờng Trung học Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Kiên Giang”, của tác giả Nguyễn
Văn Lâu, TP Hồ Chí Minh - 2000;
- “Một số biện pháp quản lý công tác đào tạo tại trƣờng Dạy nghề tỉnh
Quảng Nam ”, của tác giả Trần Minh Tú, Hà Nội - 2006
- “Một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng

Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Hƣng n”, của tác giả Hồng Thị Bình, Hà
Nội - 2005.
Ngồi ra, cũng cịn rất nhiều luận văn đề cập nghiên cứu nhiều khía
cạnh của quản lý cơng tác chuyên môn, quản lý đào tạo. Hầu hết các tác giả
đã đánh giá một cách cụ thể và sâu sắc những thực trạng công tác quản lý
chuyên môn của hiệu trƣởng, của nhà trƣờng ở từng địa phƣơng, đồng thời đề
ra một số biện pháp quản lý hợp lý nhằm giải quyết những vƣớng mắc ở từng
cơ sở giáo dục đào tạo cụ thể. Tuy nhiên, những biện pháp mà các tác giả đã
nêu trong các luận văn nó khơng hoàn toàn là những biện pháp quản lý đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao mà trƣờng Cao đẳng nghề Cơng nghệ Cao
Hà Nội có thể áp dụng đƣợc.
Trên đây, là sơ lƣợc về tình hình nghiên cứu các cơng trình khoa học về
cơng tác đào tạo, quản lý đào tạo nguồn nhân lực. Qua đó, tơi nhận thấy, cơng
tác này dù đã đƣợc đề cập trong các cơng trình ở một số phƣơng diện nhƣng
còn nhiều vấn đề trong cơng tác quản lý đào tạo nghề cịn chƣa đƣợc quan
tâm thỏa đáng, đặc biệt là việc quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng
cao. Lựa chọn đề tài “Quản lý đào t ạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại
trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội” tôi mong muốn, qua việc
17


tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, sẽ có thêm kinh nghiệm phục vụ thiết thực
cho chính cơng việc quản lý của cá nhân mình. Qua đó, tơi sẽ mạnh dạn đƣa
ra những đề suất về Biê ̣n pháp Quản lý đào ta ̣o nguồ n nhân lƣ̣c chấ t lƣơ ̣ng
cao ta ̣i trƣờng Cao đẳ ng nghề Công ngh ệ cao Hà Nơi, cũng là góp thêm kinh
nghiệm cho công việc quản lý đào tạo nguồn lực chất lƣợng cao của các
trƣờng Cao đẳng nghề trong toàn quốc.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
Quản lý:

Bất cứ lĩnh vực hoạt động nào của con ngƣời đều cần đến công việc
quản lý, bởi mọi nhà quản lý ở các cấp độ và trong các cơ sở đều có nhiệm vụ
cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc
với nhau trong các nhóm có thể hồn thành mọi nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định. Nói cách khác, các nhà quản lý có trách nhiệm duy trì hoạt động làm
cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất vào các mục tiêu của nhóm.
Các Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhất cũng cần đến một
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì phải cần có nhạc trưởng”.
Khái niệm quản lý có nhiều định nghĩa khác nhau dựa trên nhiều cách
tiếp cận về quản lý. Theo từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Theo giáo trình quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo của Hà Thế
Truyền và Nguyễn Trọng Hậu: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có
định hướng của chủ thể (ngườì quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
18


biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [1; tr 3].
Trong giáo trình Khoa học quản lý (tập 1, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà
Nội, 1999) khái niệm về quản lý: “Quản lý là các hoạt động được thực hiện
nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác”;
“Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự khác cùng chung một tổ chức”; “Quản lý là một hoạt động thiết yếu

đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm”.
Theo Ngũn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [23; tr 135].
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người quản lý mong muốn” [21; tr 17].
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học,
vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế
- xã hội”; “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa
trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định”;
“Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (tập thể những người lao động) nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Hiện nay quản lý đƣợc định nghĩa là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Nhƣ vậy, có thể khái quát: Quản lý là hoạt động có hƣớng đích, có
mục tiêu xác định, mối quan hệ chủ yếu giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý trong quản lý là mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, đây là

19


mối quan hệ hành chính mệnh lệnh, cấp dƣới phải phục tùng cấp trên, có tính
bắt buộc nhằm đạt mục đích của nhà quản lý đề ra.
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích đề ra. Sự tác
động của quản lý phải bằng cách nào đó để ngƣời bị quản lý luôn luôn hồ hởi,

phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho
tổ chức và xã hội.
Quản lý nhà trƣờng:
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục, là tổ chức
giáo dục chuyên nghiệp, có nội dung chƣơng trình, có phƣơng tiện và phƣơng
pháp hiện đại, là môi trƣờng giáo dục thuận lợi do một đội ngũ các nhà sƣ
phạm đã đƣợc đào tạo thực hiện, có tập thể học sinh cùng nhau học tập và rèn
luyện.
Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng, đƣa nhà
trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
Quản lý nhà trƣờng là tổ chức hoạt động đào tạo, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể hoá đƣờng lối
giáo dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, của đất nƣớc.
Quản lý nhà trƣờng bao gồm:
- Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng. Quản lý
nhà trƣờng là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập trong
nhà trƣờng. Những chỉ dẫn, quyết định của các cơ quan có liên quan đến nhà
trƣờng nhằm định hƣớng và tạo điều kiện cho sự phát triển nhà trƣờng.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng
do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm các hoạt động quản lý giáo

20


viên, học sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, cơ sở vật chất trang thiết
bị trƣờng học, tài chính, mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng là thực hiện hoạt động quản lý mang tính

tổ chức sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh và các
mặt của đời sống xã hội nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu tổ chức sƣ
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.2. Quản lý đào tạo, quản lý quá trình đào tạo
Quản lý đào tạo:
Quản lý đào tạo trong nhà trƣờng chính là nội dung, cách thức mà chủ
thể quản lý cụ thể hóa và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý đào tạo
trong việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo dục. Trong
q trình đào tạo các yếu tố mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện
dạy học luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò.
Khái niệm quản lý đào tạo: Là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi hoạt
động đào tạo diễn ra, là sự tác động của chủ thể vào khách thể trong đó quan
trọng nhất là khách thể con ngƣời, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập
thể, hệ thống giáo dục.
Quản lý đào tạo bao gồm các nội dung cơ bản cần quản lý nhƣ sau:
- Quản lý mục tiêu đào tạo;
- Quản lý kế hoạch, nội dung, chƣơng trình đào tạo;
- Quản lý các loại hình đào tạo;
- Quản lý phƣơng pháp đào tạo;
- Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo;
- Quản lý chất lƣợng đào tạo;
- Quản lý việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên.
Các nội dung quản lý đào tạo này có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng tác động và chi phối lẫn nhau để đem lại hiệu quả của nhà trƣờng.
Quản lý đào tạo là một hoạt động quan trọng trong nhà trƣờng vì đích cuối
21


cùng cần hƣớng đến của nó là chất lƣợng dạy và học - làm nên thƣơng hiệu

của nhà trƣờng.
Quản lý quá trình đào tạo:
- Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo
viên và học sinh sinh viên nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh
sinh viên do nhà trƣờng tổ chức, chỉ đạo và thực hiện.
- Quá trình đào tạo bao gồm quá trình dạy học và quá trình giáo dục, là
bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của một nhà trƣờng.
- Bản chất của quá trình đào tạo là quá trình giáo dục - dạy học, là bộ
chủ yếu trong tồn bộ cơng tác quản lý của nhà trƣờng. Theo Hà Thế Ngữ:
“Quá trình đào tạo cịn được gọi là q trình giáo dục hoặc quá trình sư
phạm. Gọi như vậy để nhấn mạnh đến đặc trưng của quá trình, bởi việc nhà
sư phạm tổ chức và điều khiển quá trình trên cơ sở khoa học giáo dục” [20; tr 30].
- Quá trình đào tạo mang đặc trƣng của một quá trình xã hội, là quá
trình đào tạo cơ bản nhất để hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách
con ngƣời.
- Đối tƣợng của quản lý đào tạo chính là nhân cách ngƣời học. Do đó,
mục đích, nội dung, phƣơng tiện và hình thức đào tạo phải phù hợp với đặc
điểm tâm lý của ngƣời học trong hoàn cảnh cụ thể.
- Nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo là cung cấp kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành ý thức thái độ cho ngƣời học.
- Quản lý quá trình đào tạo của nhà trƣờng bao gồm các yếu tố: Mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, lực lƣợng, đối tƣợng, hình thức, điều kiện, môi
trƣờng, qui chế và bộ máy quản lý đào tạo.
1.2.3. Nhân lực, nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
Nhân lực là nguồn con ngƣời đƣợc hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa rộng: Theo Liên hợp quốc nhân lực là
toàn bộ lực lƣợng lao động của quốc gia, lực lƣợng này bao gồm:
Những ngƣời trong độ tuổi lao động.
22



Những ngƣời trong độ tuổi tiềm năng.
- Nhân lực hiểu theo nghĩa hẹp: Là những ngƣời trong độ tuổi lao động
từ 16 tuổi - 60 tuổi đối với nam, 18 tuổi - 55 tuổi đối với nữ.
Nguồn nhân lực đƣợc quan niệm là tổng thể các tiềm năng lao động
của một đất nƣớc, một cộng đồng, bao gồm dân số trong cả độ tuổi lao động
và ngoài độ tuổi lao động.
Theo cách hiểu thông thƣờng, nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời
của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng nhất định đang và
có khả năng tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Beng, Fischer
& Dornbusch (1995) cho rằng nguồn nhân lực đƣợc hiểu là tồn bộ trình độ
chun mơn mà con ngƣời tích lũy đƣợc, có khả năng đem lại thu nhập trong
tƣơng lai. Theo GS Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nƣớc hay một địa phƣơng, tức là nguồn lao động đƣợc
chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một cơng việc lao động
nào đó, tức là những lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung) bằng con
đƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao: Theo cách hiểu mang tính định tính,
nguồn nhân lực chất lƣợng cao đƣợc xem là một bộ phận của lực lƣợng lao
động, có khả năng đáp ứng những yêu cầu phức tạp của công việc; từ đó tạo
ra năng suất và hiệu quả cao trong cơng việc, có những đóng góp đáng kể cho
sự tăng trƣởng và phát triển của cộng đồng nói riêng và cho tồn xã hội nói
chung. Cịn nếu tiếp cận theo định lƣợng thì nguồn nhân lực chất lƣợng cao
cũng đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Thứ nhất, nguồn nhân lực chất
lƣợng cao là những ngƣời lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và trình độ
chun mơn kỹ thuật. Tuy nhiên, khái niệm “lao động qua đào tạo” khá phức
tạp vì hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo khác nhau. Học nghề ngắn hạn
hay học cao đẳng, đại học đều có thể gom vào khái niệm “lao động qua đào
tạo”. Nếu coi nguồn nhân lực chất lƣợng cao là lao động qua đào tạo thì sẽ có

23


một sự phân hóa khá lớn về trình độ của nguồn nhân lực này. Cách hiểu định
lƣợng hẹp hơn, coi nguồn nhân lực chất lƣợng cao là nguồn nhân lực có trình
độ đại học, cao đẳng; nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính
sách, nguồn nhân lực khoa học công nghệ, đội ngũ giảng viên các trƣờng đại
học, cao đẳng…Cịn có một cách hiểu hẹp hơn nữa chỉ xem những ngƣời có
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Nhƣ vậy, về mặt khái niệm, chƣa có sự thống nhất về khái niệm nguồn
nhân lực chất lƣợng cao và cả hai cách hiểu định tính và định lƣợng đều có
những nhƣợc điểm nhất định. Cách hiểu về mặt định tính tạo ra khó khăn cho
việc xác định nguồn nhân lực chất lƣợng cao về mặt thống kê. Cách hiểu về
mặt định lƣợng sẽ loại những nghệ nhân, những ngƣời có khả năng đặc biệt,
làm đƣợc những việc ít ngƣời làm đƣợc nhƣng lại không qua trƣờng lớp đào
tạo. Mặt khác, không phải ngƣời lao động nào đã qua đào tạo đều có khả năng
đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công việc tƣơng ứng với trình độ đào tạo, do
vậy rất khó có thể xem những ngƣời này là nhân lực có chất lƣợng cao.
Vậy nguồn nhân lực chất lƣợng cao: Là một bộ phận của nguồn nhân
lực nói chung, bao gồm những ngƣời có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại
học trở lên, đang làm việc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội,
có những đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng nói riêng và cho tồn xã
hội nói chung [46,tr.40].
Là những ngƣời năng động, sáng tạo, có kiến thức chun mơn sâu, có
khả năng suy nghĩ và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp quốc tế để đáp ứng
những đòi hỏi của thế giới, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và xu
thế cạnh tranh - hợp tác toàn cầu.
Là những ngƣời có khả năng hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao một cách
xuất sắc nhất, sáng tạo và hồn hảo nhất, có đóng góp thực sự hữu ích cho
cơng việc, cho xã hội.


24


1.3. Những nguyên tắc cơ bản của đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao
trong các trƣờng Cao đẳng nghề
Trong công tác đào tạo nghề của các trƣờng Cao đẳng nghề để tạo ra
nguồn nhân lực chất lƣợng cao cần phải quán triệt các nguyên tắc đảm bảo
quan điểm, đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nƣớc, đảm bảo đào tạo theo nhu cầu, đào tạo gắn liền với thực tiễn và đào tạo
có hiệu quả.
- Nguyên tắc đảm bảo các quan điểm, đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc trong đào tạo nghề chất lƣợng cao.
Ngun tắc này địi hỏi nội dung chƣơng trình đào tạo, giáo trình đào tạo phải
phán ánh đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và ln đƣợc
cải tiến và khơng ngừng hồn thiện q trình đổi mới của đất nƣớc.
- Nguyên tắc đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao theo nhu
cầu. Nguyên tắc này đòi hỏi đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao theo nhu
cầu của thị trƣờng lao động. Nội dung chƣơng trình đào tạo, giáo trình và tài
liệu học tập đƣợc xác định dựa trên nhu cầu thực tiễn sản xuất, tránh đào tạo
những nghề mà thị trƣờng lao động không cần.
- Nguyên tắc đào tạo gắn với thực hành, học đi đơi với hành. Ngun
tắc này địi hỏi nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phải gắn với
thực tiễn, trang bị cho học sinh có những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo chuyên
môn, sát thực tiễn sản xuất để sau khi tốt nghiệp có thể đảm đƣơng đƣợc công
việc xã hội phân công.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu đào tạo
phải chú ý đến hiệu quả, khơng nên chú trọng hình thức chạy theo chỉ tiêu,
đồng thời cũng không phiến diện chạy theo chứng chỉ bằng cấp. Đào tạo phải
đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả. Ngoài ra, trong đào tạo nguồn nhân lực chất

lƣợng cao phải chú trọng sử dụng kinh phí đào tạo một cách hợp lý, có hiệu
quả, đảm bảo thực hiện tốt ở tất cả các khâu xác định nhu cầu đào tạo, lập kế
hoạch, thực hiện đào tạo đến khâu đánh giá kết quả đào tạo.
25


×