Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở liên việt, huyện xín mần, hà giang trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH LONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN VIỆT, HUYỆN XÍN MẦN, HÀ GIANG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH LONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN VIỆT, HUYỆN XÍN MẦN, HÀ GIANG
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Dƣơng Thi Hoa
̣
̀ ng Yế n



HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thày, cô
giáo và sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy
giáo, Cô giáo, Cán bộ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kinh trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Dương Thị Hoàng Yến, người hướng dẫn khoa học, người thày đầy
trách nhiệm, tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong việc định hướng cũng
như trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, chun
viên của Phịng GD&ĐT Xín Mần, Sở GD&ĐT Hà Giang; Ban Giám hiệu, tổ
trưởng chuyên môn, các đồng chí GV, các em HS của trường THCS Liên Việt;
gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tác giả trong quá trình
học tập, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian, khả năng
nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thày, cơ giáo, các bạn
đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Long


i


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BGH

:

Ban giám hiệu

2. BD

:

Bồi dưỡng

3. CBQL

:

Cán bộ quản lý

4. CMHS

:

Cha mẹ học sinh

5. CSVC


:

Cơ sở vật chất

6. GV

:

Giáo viên

7. GVG

:

Giáo viên giỏi

8. GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

9. HĐND

:

Hội đồng nhân dân

10.HS


:

Học sinh

11.HSNK

:

Học sinh năng khiếu

12.HSG

:

Học sinh giỏi

13.HT

:

Hiệu trưởng

14.KHBD

:

Kế hoạch bồi dưỡng

15.KT – XH


:

Kinh tế - Xã hội

16.ND

:

Nội dung

17.TBC

:

Trung bình cộng

18.THCS

:

Trung học cơ sở

19.UBND

:

Ủy ban nhân dân

20.XHH GD


:

Xã hội hóa giáo dục

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt .................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Manh mục các bảng ........................................................................................ vii
Danh mục các biểu ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu .............................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
CHƢƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY .................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 9
1.2. Học sinh giỏi và hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS ..... 10

1.2.1. Học sinh giỏi ở trường THCS ............................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS .............................................. 15
1.2.3. Điều kiện để thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS ............................................................................................................... 21
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS trong bối
cảnh hiện nay................................................................................................... 22

iii


1.3.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................... 22
1.3.2. Hiệu trưởng trường THCS và các văn bản pháp quy về quản lý hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi trong bối cảnh hiện nay .................................. 26
1.3.3. Yêu cầu đổi mới của giáo dục đối với quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG ở trường THCS trong bối cảnh hiện nay ................................................ 30
1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS ................ 32
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng HSG ............................................................... 32
1.4.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG ......................................... 33
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.......................................... 34
1.4.4. Kiểm tra hoạt động bồi dưỡng HSG ..................................................... 36
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ............... 37
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 37
1.5.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 38
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN VIỆT,
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG...................................................... 41
2.1. Khái quát đặc điểm huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang và trường THCS Liên
Việt, huyện Xín Mần, Hà Giang ..................................................................... 41
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Xín Mần ............................................. 41

2.1.2. Khái quát về giáo dục của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................. 42
2.1.3. Đặc điểm, tình hình giáo dục của trường THCS Liên Việt, huyện Xín
Mần, Hà Giang................................................................................................ 42
2.2.Tổ chức thực hiện khảo sát ....................................................................... 47
2.2.1 Mẫu nghiên cứu...................................................................................... 47
2.2.2. Quy trình tổ chức khảo sát .................................................................... 47
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt,
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 48
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Liên Việt................................................................................................ 48

iv


2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Liên Việt................................................................................................ 49
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt ................................................................................... 50
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Liên Việt................................................................................................ 51
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt ................................................................. 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
Liên Việt, tỉnh Hà Giang ................................................................................. 54
2.4.1. Nhận thức về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Liên
Việt................................................................................................................... 54
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Liên Việt................................................................................................ 55
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt ................................................................................... 56

2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS
Liên Việt .......................................................................................................... 58
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt ................................................................................... 59
2.4.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường THCS Liên Việt ................................................................................ 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt ................................................................ 61
2.6. Đánh giá chung về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi và quản lý hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt ................................ 62
2.6.1. Mặt mạnh............................................................................................... 62
2.6.2. Mặt yếu .................................................................................................. 63
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 64

v


2.6.4. Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 64
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 65
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC
SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LIÊN VIỆT, TỈNH HÀ
GIANG ........................................................................................................... 66
3.1. Các định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................... 66
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục của trường THCS Liên Việt .............. 66
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 67
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS
Liên Việt, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang...................................................... 69
3.2.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn cho bồi dưỡng học sinh giỏi của Nhà
trường .............................................................................................................. 69
3.2.2. Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ, học sinh và cha mẹ các em về tầm

quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THCS...................... 71
3.2.3. Đầu tư thoả đáng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi
dưỡng HSG ...................................................................................................... 73
3.2.4. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục khi tổ chức các hoạt động
giáo dục của nhà trường, tạo sự đồng thuận trong các hoạt động ................ 75
3.2.5. Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG ................ 78
3.2.6. Cải tiến chế độ, chính sách thi đua khen thưởng và chính sách đãi ngộ
đối với GV có cơng trong BD HSG và HS có thành tích học tập tốt .............. 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................ 86
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
KÊT LUẬN .................................................................................................... 92
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ CBQL và GV trường THCS Liên Việt, Hà
Giang ............................................................................................................... 43
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ CBQL và GV trường THCS Liên Việt, Hà Giang 43
Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ CBQL và GV trường THCS Liên Việt, Hà Giang44
Bảng 2.4. Kết quả giáo dục trường THCS Liên Việt (trong 5 năm gần đây) . 46
Bảng 2.5. Đối tượng khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
trường THCS Liên Việt, Hà Giang ................................................................. 47
Bảng 2.6. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 48

Bảng 2.7. Thực trạng việc thực hiện nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 49
Bảng 2.8. Thực trạng việc thực hiện phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 50
Bảng 2.9. Thực trạng việc thực hiện hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 51
Bảng 2.10. Thực trạng việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 53
Bảng 2.11. Thực trạng nhận thức về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở
trường THCS Liên Việt …………………………………………………… 54
Bảng 2.12. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
THCS Liên Việt ……………………………………………………………55
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 57
Bảng 2.14. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THCS Liên Việt .............................................................................................. 58
Bảng 2.15. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 59

vii


Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ho ̣c sinh giỏi ở
trường THCS Liên Viê ̣t ................................................................................... 60
Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt .......................................................... 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Liên Việt ............................................ 86
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Liên Việt ............................................ 87

Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt .............. 88

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU
Sơ đồ 1.3. Quản lý nhà trường ........................................................................ 26
Biểu đồ 2.1. Thực trạng việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Liên Việt................................................................................... 54
Sơ đồ 3.1. Nội dung bồi dưỡng giáo viên ....................................................... 79
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 85
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt 89

ix


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo nước ta đang từng bước phát triển, tạo nền tảng
vững chắc cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Trong đường lối và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, Đảng ta đã coi
“giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và khẳng định: muốn tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo, phát huy “nguồn lực con người” - phát huy yếu tố đóng vai trị then chốt
của sự phát triển nhanh và bền vững. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,

công nghệ; là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011-2020.
Giáo dục là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tăng cường sức mạnh cho
mỗi quốc gia. Khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo,
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao
dân trí,phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng
phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển
giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Để góp phần
thực hiện sứ mệnh “Bồi dưỡng nhân tài” đó, ngành giáo dục cần chú trọng
nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ bậc học phổ thông, các
nhà quản lý phải đề ra được những biện pháp quản lý dạy học bồi dưỡng học
sinh giỏi để công tác này đạt kết quả cao nhất.
Trường Trung học Cơ sở Liên Việt là trường trọng điểm trong khối
THCS của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Trường là cơ sở giáo dục có chất
lượng cao khối THCS của huyệnXín Mần. Bên cạnh nhiệm vụ giáo dục phổ

1


thơng theo bậc học, trường có nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục đại trà,
bồi dưỡng học sinh giỏi các mơn học Văn, Tốn, Vật lý, Hóa học, Ngoại ngữ
(tiếng Anh), Tin học, Sinh học, Lịch Sử, Địa Lý,... Hằng năm, trường cung
cấp phần lớn học sinh dự thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh khối 8, 9 các
bộ môn này (khoảng 45% - 50%). Kết quả thi học sinh giỏi cũng là một trong
những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại trường THCS Liên Việt và là
sức mạnh khẳng định vị thế của nhà trường, đồng thời kết quả thi học sinh
giỏi các cấp là tiêu chuẩn để nhà trường giữ chuẩn quốc gia, phát huy được
vai trị của trường có chất lượng giáo dục cấp độ cao nhất. Chính vì vậy, một

trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của người lãnh đạo nhà trường là
quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao nhất. Tuy nhiên,
công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của trường hiện nay vẫn chỉ làm
theo kinh nghiệm, chưa mang tính khoa học. Việc tìm kiếm được các biện
pháp quản lý cơng tác này một cách chặt chẽ, có hệ thống là vấn đề cấp bách
và cần thiết để đáp ứng yêu cầu của xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới
giáo dục và hội nhập quốc tế.
Bản thân tác giả luận văn ln mong muốn có đóng góp cho hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi của cơ sở mình đang cơng tác. Vì thế, nếu nghiên cứu
thành cơng đề tài này, có thể tích lũy được những kinh nghiệm quản lý cho
bản thân và đưa trường THCS Liên Việt trở thành trường có vị thế cao hơn
nữa trong khối các trường THCS của tỉnh Hà Giang.
Với các lý do nêu trên, đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS Liên Việt, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong bối
cảnh hiện nay” được lựa chọn tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG trường THCS Liên Việt, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang; đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Liên Việt phù
hợp với bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng học sinh nói chung và

2


chất lượng học sinh giỏi của trường nói riêng; từ đó nâng cao thành tích đội
tuyển học sinh giỏi các cấp của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Liên Việt, huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
4. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Việc lựa chọn và quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi được thực hiện theo
quy trình và cấp độ từ học sinh giỏi mơn học đến đội tuyển học sinh giỏi từ
lớp 6 đến lớp 9 thì liệu có phải là con đường để nâng cao chất lượng học tập
và chất lượng đội ngũ giáo viên của Nhà trường?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Liên Việt hiện đang
được quan tâm và gặt hái những kết quả đáng khích lệ. Song trước yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay, chất lượng bồi dưỡng vẫn chưa đạt như mong
muốn. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý phù hợp
hơn với đặc điểm và yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường với tư cách là trường THCS trọng điểm thì kết quả bồi dưỡng học sinh
giỏi của nhà trường sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG ở trường THCS;
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi và quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Liên Việt, huyện Xín Mần, Hà
Giang;

3


5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
THCS Liên Việt, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong điều kiện thực tiễn
hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện tại trường THCS Liên
Việt, huyện Xín Mần, Hà Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng HSG trong 5 năm, từ năm học 2010 - 2011 đến năm
học 2014 - 2015 và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi tại trường THCS Liên Việt.
Các số liệu được sử dụng trong đề tài về bồi dưỡng học sinh giỏi các
cấp chỉ từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014-2015.
- Học sinh giỏi nêu trong đề tài là học sinh giỏi về học lực, HSG môn
học trong kỳ thi chọn HSG từng cấp, được lựa chọn và bồi dưỡng kiến thức
ngồi các giờ học chính khóa.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường… Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà
nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của Ban
giám hiệu, hoạt động dạy của giáo viên (GV) và hoạt động học của học sinh
(HS) học bồi dưỡng học sinh giỏi trường THCS trọng điểm Liên Việt, huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phỏng vấn cán bộ lãnh đạo phụ trách quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi

4


trường THCS THCS Liên Việt

+ Thăm dò bằng phiếu cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học bồi
dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Liên Việt.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Vận dụng những lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh
giá thực trạng bồi dưỡng HSG và thực trạng quản lý bồi dưỡng HSG ở trường
THCS Liên Việt, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Từ đó khái qt hố, hệ
thống hố và rút ra những kết luận.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu một số giáo viên dạy bộ mơn văn hóa tại trường hiện đang
được xếp loại chun mơn loại giỏi để tìm hiểu vì sao họ lại dạy tốt và nghiên
cứu một số học sinh học tại trường để lý giải ngun nhân vì sao các em lại có
kết quả học tập đạt loại giỏi.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để thống kê,
tổng hợp phân tích và xử lý số liệu thu được từ nhiều nguồn khác nhau giúp
cho việc nghiên cứu đạt kết quả cao.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay;
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở Liên Việt, huyện Xín Mần, Hà
Giang;
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học cơ sở Liên Việt, huyện Xín Mần, Hà Giang trong bối cảnh
hiện nay.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu và có
lịch sử phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Các nhà quản lý cấp vĩ mô hoặc
vi mô đều nhận thức được rằng: con người và trí tuệ là yếu tố quyết định sự
phát triển toàn diện của xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của những
nhân tài trong sự phát triển của đất nước, ngay từ năm 1922, các nước tiên
tiến ở châu Âu đã tiến hành nghiên cứu “Di truyền nhân tài” và tìm ra chỉ số
thơng minh IQ. Một số nước có trường chuyên tổ chức các kỳ thi HSG,
HSNK để bồi dưỡng thành nhân tài phục vụ cho nền khoa học tiên tiến. Trên
thế giới có các kỳ thi quốc tế (Olympic) về văn học, vật lý, tốn học, hóa học
… thu hút hàng ngàn HSG các nước tham dự.
Nhiều nước trên thế giới đã tập trung và chăm lo để giáo dục phát triển
trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu phát triển KT - XH. Tiêu biểu là nước
Nhật từ cuối thế kỷ trước đã có nhận thức “Bồi dưỡng một thế hệ thanh niên
có đạo đức, có tài năng, có sức sáng tạo để gánh vác trọng trách của thế kỷ
XXI chính là vận mệnh của Nhật Bản trong tương lai”. Ở Nhật Bản, trong hệ
thống giáo dục khơng có hệ thống trường lớp năng khiếu để đào tạo, bồi
dưỡng tài năng, nhưng nước Nhật lại có một nền giáo dục phát triển, tiên tiến,
hiện đại, góp phần quan trọng tạo nên một nước Nhất với nền kinh tế hàng
đầu thế giới. Hướng chiến lược giáo dục vào cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật và sự phát triển kinh tế, đã tạo nên “Sự thần kỳ Nhật Bản”. Tuy ở Nhật
không có hệ thống trường lớp dành riêng cho năng khiếu, nhưng việc cạnh
tranh rất gay gắt qua các kỳ kiểm tra, thi tuyển vào các trường Đại học, buộc


6


học sinh và gia đình phải đầu tư, phải vươn lên, phải phát triển năng khiếu, tài
năng.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo
dục đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có
tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức
cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ XIX mới chú ý tới vấn đề giáo dục HSG và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools
Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vịng 4 năm;
sau đó lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge…
Và trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ
với hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời
như: Mensa (1946), The American Association for the Gifted (1953), The
Department of Education Published National Excelence: A Case for
Developing America’s Talent (1993). Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có
đạo luật về giáo dục HSG (Gifted & Talented Student Education Act) trong
đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục HSG. Nhà nước có chính
sách phát hiện tuyển chọn các loại HSG, học sinh năng khiếu hàng năm với
nhiều hình thức: Biểu diễn thi đấu, thi viết, thi diễn thuyết ở từng tiểu bang và
trong phạm vi cả nước. Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng thì rất phong phú, đa
dạng … Tất cả đều theo nguyên tắc giáo dục chuyên biệt, vừa chú trọng đảm
bảo kiến thức phổ thông chung, vừa quan tâm tới năng khiếu, sở trường của
từng học sinh.
Các nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Liên Xơ (trước đây) … đã
hồn thành phổ cập giáo dục và từ thế kỷ XIX cũng đã chú ý nhiều đến công
tác bồi dưỡng HSG. Thi HSG là một trong các hình thức phát hiện để tuyển
chọn bồi dưỡng năng khiếu: Liên bang Xơ Viết có bài viết từ những năm 70

rằng: “Theo thống kê, hơn 90% các nhà Tốn học Xơ Viết đều xuất thân từ thi
HSG”. “Nước Đức cũng có hệ thống thi HSG toán được tổ chức chặt chẽ từ

7


cấp cơ sở (trường phổ thông) tới cấp quốc gia. Nước Anh thành lập Viện hàn
lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng trẻ (The National Academy for Gifted
and Talented Youth) [37]; Hiệp hội quốc gia dành cho HSG (The National
Association for Gifted Children)[38], vàwebsite hướng dẫn giáo viên dạy cho
HSG và học sinh tài năng (Guidance for Teachers in Teaching Gifted and
Talented Students)[39]. Từ năm 2001 chính quyềnNew Zealand đã phê chuẩn
kế hoạch phát triển chiến lược HSG [40]. CHLB Đức có Hiệp hội dành cho
HSG và tài năng Đức (German Society for The Gifted and Talented Child)
[35]...
Ở phương Đơng, một số quốc gia có nền giáo dục chú trọng phát triển
HSG, HS tài năng phải kể đến Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt
Nam...Đặc biệt, Singapore có hẳn chương trình giáo dục dành cho học sinh
giỏi (Gifted Education Progamme). Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường, những
trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để học tập và được giáo dục
bằng những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có
một chương trình giáo dục đặc biệt dành cho hai loại đối tượng học sinh yếu
kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có thể học vượt lớp.
Giáo dục Phổ thơng Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm
1994 có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc
biệt dành cho HSG [36].
Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục
và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng học sinh tài năng...
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng

khiếu) và talent (tài năng).
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thơng.
Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là
một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt. Tuy ở mỗi nước

8


có những quy định khác nhau về đào tạo bồi dưỡng HSG, HSNK nhưng phải
khẳng đinh rằng, vấn đề bồi dưỡng HSG đã được nhiều quốc gia trên thế giới
chú ý, và coi đó là một phần quan trọng trong cơng tác giáo dục đào tạo của
đất nước mình.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề bồi dưỡng hiền tài đã được nhiều triều đại ở Việt Nam coi là
công việc hàng đầu của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu:
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Để tuyển chọn người hiền tài, từ xa xưa
ông cha ta đã xây dựng nhiều hình thức như: Thi Hương, thi Hội, thi Đình,
những thi đấu biểu diễn, suy tơn, tiến cử, tự tiến cử, kết hợp với thi cử, với
nhiều nội dung, hình thức phong phú. Việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng
nhân tài thể hiện rõ từ thời kỳ nhà Lý, qua việc xây dựng trường Quốc Tử
Giám – trường bồi dưỡng nhân tài đầu tiên của nước ta từ thời phong kiến còn
lưu lại cho đến ngày nay. Sau nhà Lý, các triều đại phong kiến vẫn tiếp tục
duy trì, phát triển truyền thống quý trọng người tài, làm phong phú kho tàng
văn hóa dân tộc và góp phần làm rạng rỡ đất nước. Nhiều danh nhân văn hóa,
các nhà khoa học, các tướng tài kiệt suất, … của dân tộc ta đã được thế giới
vinh danh, ngưỡng mộ.
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài
viết “Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến
thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc khơng thiếu

gì người có tài, có đức”. Muốn có nhân tài phải “trồng”, phải chăm sóc, bồi
dưỡng rất cơng phu mới mong gặt hái thành công. [25; tr.38-39, tr.99]
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân
tộc Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua, kể cả trong hoàn cảnh hết sức khó
khăn của các cuộc kháng chiến chống xâm lược và can thiệp của nước ngoài,
nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan
tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng người tài. Đặc biệt là những năm gần
đây, từ khi có nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII thì vấn đề nâng cao dân trí,

9


đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài càng được coi trọng. Với quan điểm
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu” thì chất lượng giáo dục có nhiều chuyển
biến và đội ngũ HSG ngày càng tăng cả về chất và về lượng. Vì thế HSG Việt
Nam ngày càng được phát triển qua số lượng HSG đạt giải cao trong kỳ thi
của khu vực và thế giới.
Trước đây, vấn đề nhận thức về nhân tài chưa đầy đủ nên đã mở các
trường chuyên, lớp chọn để bồi dưỡng HSG ngay từ bậc học Tiểu học. Qua
các năm thực hiện cho thấy việc mở trường chuyên lớp chọn tạo cho đội ngũ
HSG đạt chất lượng cao trong các kỳ thi chọn HSG. Song bên cạnh đó trường
chuyên lớp chọn có những điểm bất cập sau:
+ Việc lựa chọn trường, lớp, giáo viên cho con em của phụ huynh làm
ảnh hưởng tới tâm lý học sinh và giáo viên.
+ Học sinh không được giáo dục tồn diện nên khơng phù hợp với yêu
cầu của xã hội và ảnh hưởng tới quá trình phát triển nhân cách của học sinh
(học sinh học lệch do quy chế thi HSG chỉ quy định thi một trong hai mơn
Tốn hoặc Tiếng Việt). Vì thế học sinh không cân bằng về lượng kiến thức
trong cuộc sống. Nhận thức được điều bất cập này, ngày 24 tháng 12 năm
1996, Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ

thị cho Bộ GD&ĐT “Khơng tổ chức trường chuyên, lớp chọn ở bậc Tiểu học
và THCS”. Các trường đã thực hiện tốt quy định trên và việc tuyển chọn bồi
dưỡng HSG càng được quan tâm. Bộ GD&ĐT và các trường THCS chú ý
tuyển chọn, bồi dưỡng HSG có hệ thống, khoa học, có các giải pháp nâng cao
chất lượng và số lượng HSG trong cả nước.
1.2. Học sinh giỏi và hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS
1.2.1. Học sinh giỏi ở trường THCS
1.2.1.1. Học sinh giỏi
Ở nước ngoài, khái niệm “học sinh giỏi” được gọi là khái niệm làm
việc trong lĩnh vực đào tạo tài năng và được định nghĩa khoa học chặt chẽ, có

10


tính nhà nước, mang tính pháp lý. Học sinh giỏi là những học sinh có năng
khiếu và có tiềm năng.
Theo Clak, 2002, định nghĩa: “HSG là những HS, những người trẻ
tuổi, có dấu hiệu về khả năng hồn thành xuất sắc cơng việc trong các lĩnh
vực như trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh
vực lý thuyết chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt
động khơng theo trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của
họ.”[16].
Bách khoa toàn thư Encarta Encyclopedia cũng khẳng định: “Giáo dục
HSG là một lĩnh vực đặc biệt liên quan đến việc giảng dạy cho những HS có
khả năng khác thường”[33; tr.596].
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HSG” như sau: “Đó là
những HS có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh
vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật hoặc các lĩnh vực lý
thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình ở tất cả
các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.[33]

Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG: “HSG là HS chứng
minh được trí tuệ ở trình độ cao, có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ
học tập mãnh liệt, đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học, người cần
một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương
ứng với năng lực của người đó”[21].
Bộ Giáo dục Vương quốc Anh định nghĩa về tài năng như sau: “Trẻ em
và thanh niên có tài năng ở lứa tuổi 8 - 18 là những em khẳng định được về
năng lực trí tuệ chung vượt trội ở trường học, đã chứng tỏ điều đó qua một
test trí tuệ (test thơng minh) được thực hiện tự lập, đáng tin cậy với kết quả
IQ  130; hoặc trong hoạt động giải quyết công việc của mình đã chứng tỏ
một trình độ phát triển vượt trội rõ ràng và giữ vững như vậy nhiều năm;
hoặc được đưa ra một tiên lượng tương đối đáng tin cậy về sự vượt trội trong
học tập các môn học hàn lâm hay trong âm nhạc, trong thể thao, trong múa

11


hát, trong lĩnh vực nghệ thuật; và năng lực của chúng không phải chỉ qui
trước hết vào sự phát triển thể chất”[39].
Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có một định nghĩa có tính nhà nước
mang tính pháp lý về khái niệm "học sinh tài năng". Các thuật ngữ "học sinh
năng khiếu", "học sinh tài năng", "học sinh giỏi" được dùng một cách tương
đối không thống nhất. Ngay trong quan niệm của các nhà quản lý giáo dục
như các giám đốc, phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các hiệu trưởng,
hiệu phó trường chuyên cũng như các giáo viên các trường này cũng khơng
có sự nhất qn về ba thuật ngữ nói trên. Có lẽ chính vì vậy mà tên gọi của
trường đào tạo tài năng ở các địa phương và các cơ sở đào tạo rất khác nhau:
ở bậc THPT gọi là trường THPT chuyên, Trường năng khiếu thể dục thể thao,
Khoa cử nhân tài năng, Trung tâm đào tạo kỹ sư tài năng.
Nhưng dẫu quan niệm như thế nào thì xét cho cùng, HSG là học sinh có

tiềm năng của sự “thơng thạo”. HSG là học sinh ln hồn thành tốt nhiệm vụ
học tập. HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo,
nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh này
cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau
và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình
HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Như vậy, theo các tác giả trên, có thể nói học sinh giỏi là những học
sinh có thành tích học tập cao, đạt kết quả và được thừa nhận trong các kỳ thi
học sinh giỏi các cấp.
1.2.1.2. Biểu hiện của học sinh giỏi
Từ khái niệm về HSG, có thể khẳng định rằng, ở một người học sinh
giỏi có những năng lực nổi trội và có biểu hiện về khả năng hồn thành xuất
sắc các hoạt động về các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, đặc biệt là có khả năng
chuyên biệt trong học tập và nghiên cứu. Cụ thể như sau:

12


+ HSG thường tỏ ra thơng minh, trí tuệ phát triển, có năng lực tư duy
tốt, tiếp thu nhanh, nhớ lâu, có khả năng suy diễn, khái quát hóa, hiểu sâu,
rộng, có khả năng giải quyết vấn đề nhanh, hiệu quả cao.
+ HSG có óc tư duy độc lập, ln tìm cái mới, hiểu khá sâu về bản chất
và hiện tượng, có cách giải hay, ngắn gọn và sáng tạo, súc tích.
+ HSG rất say mê tị mị, ham hiểu biết, biết vượt khó, lao vào cái mới,
có ý chí phấn đấu vươn lên.
1.2.1.3. Học sinh giỏi ở trường THCS
HSG về một môn học
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh

trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)[8] thì
học sinh được xếp loại học lực môn học ở tất cả các môn học dưới hai hình
thức: Đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét. Đối với các môn học
được đánh giá bằng điểm số, một học sinh được xếp loại học lực mơn loại
Giỏi phải có điểm học lực mơn đạt từ 8,0 trở lên. Các môn học đánh giá bằng
nhận xét được đánh giá theo hai mức: Đạt yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu
(CĐ). Điều kiện để được xếp loại Đ nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều
kiện sau: + Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối
với nội dung trong bài kiểm tra; + Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ
rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung
trong bài kiểm tra. Xếp loại (CĐ): Các trường hợp cịn lại. ). Những học sinh
có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.
Trên cơ sở xếp loại học lực môn, khen thưởng danh hiệu Học sinh Giỏi
cho những học sinh có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các mơn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung
bình của 1 trong 2 mơn Tốn, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh
lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình
mơn chun từ 8,0 trở lên;

13


b) Khơng có mơn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Như vậy, HSG về một mơn học nào đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả
học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng
lớp và cả cấp THCS. Kết quả ở mỗi môn học của học sinh được thể hiện
thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có được, đồng thời cịn thể hiện ở
trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thức và

kỹ năng trong cuộc sống thường ngày.
Học sinh giỏi các cấp (cấp trường, cấp quận huyện, tỉnh thành phố,
cấp quốc gia)
Theo quy chế thi chọn học sinh giỏi (Ban hành kèm theo Quyết định số:
52/2006/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo)[6]: Ở cấp địa phương, cơ sở, mỗi năm tổ chức các kỳ thi
chọn học sinh giỏi ở lớp 9, lớp 12 và kỳ thi chọn đội tuyển dự thi chọn học
sinh giỏi quốc gia. Ở cấp quốc gia, mỗi năm tổ chức hai kỳ thi: kỳ thi chọn
học sinh giỏi quốc gia và kỳ thi chọn đội tuyển Olympic (sau đây gọi chung là
các kỳ thi cấp quốc gia). Đối tượng và điều kiện dự thi: Thí sinh tham dự các
kỳ thi chọn học sinh giỏi phải đáp ứng các điều kiện sau: Là người học trung
học cơ sở, trung học phổ thông. Được xếp loại hạnh kiểm và học lực từ khá
trở lên theo kết quả cuối học kỳ liền kề với kỳ thi. Mỗi thí sinh chỉ tham dự
một mơn thi.
Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia: Thí sinh là người học đã
tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở, được chọn vào đội tuyển của
đơn vị dự thi. Mỗi thí sinh chỉ tham dự một mơn thi.
Ở mỗi cấp thi, nếu thí sinh dự thi đạt các quy định của ban tổ chức, ban
giám khảo thì được cơng nhận đạt các giải nhất, nhì, ba hoặc khuyến khích.
Ngày 25/11/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi chọn học
sinh giỏi cấp quốc gia theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT. Quy chế này
quy định về thi chọn HSG quốc gia, đồng thời giao cho các địa phương quy

14


×