Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS tứ hiệp, huyện thanh trì, thành phố hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN VIỆT ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỨ HIỆP,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN VIỆT ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TỨ HIỆP,
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Thị Bích


HÀ NỘI – 2017
ii


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin đƣợc dành gửi tới cô
giáo, PGS.TS. Trƣơng Thị Bích - ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn
tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng các thầy cô giáo đã quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng chí cán bộ, giáo
viên, phụ huynh và học sinh trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến đóng góp vào
luận văn này.
Tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình và bạn
bè đã ln quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ học
tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và
những ngƣời cùng quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Việt Anh

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1

BGH

Ban Giám hiệu

2

CB

Cán bộ

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CH XHCN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

5

CMHS

Cha mẹ học sinh

6

CNV

Công nhân viên

7

ĐĐ

Đạo đức

8

GD

Giáo dục

9

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

10

GDCD

Giáo dục công dân

11

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

12

GDNGLL

Giáo dục ngồi giờ lên lớp

13

GV

Giáo viên

14

GVBM


Giáo viên bộ mơn

15

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

16

HS

Học sinh

17

HS THCS

Học sinh trung học cơ sở

18

PHHS

Phụ huynh học sinh

19

PTCS


Phổ thông cơ sở

20

THCS

Trung học cơ sở

21

THPT

Trung học phổ thông

22

TNCS

Thanh niên cộng sản

23

TNTP

Thiếu niên tiền phong

24

XH


Xã hội

25

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ....................... 8

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................ 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài.................................................................. 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc .................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 11
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trƣờng.................................................................. 11
1.2.2. Đạo đức, chuẩn mực đạo đức và giáo dục đạo đức .............................. 13
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức.................................................................. 18
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức..................................................... 19
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở ...................................... 20

1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ...................... 20
1.3.2. Nhiệm vụ và các con đƣờng giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học cơ sở................................................................. 21
1.3.3. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở ....................................................... 23
1.3.4. Phƣơng pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .. 25
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở.. 27
1.4.1. Nghiên cứu đặc điểm của học sinh, bối cảnh nhà trƣờng,
chƣơng trình GDĐĐ, lập kế hoạch GDĐĐ cho học sinh THCS............... 27
1.4.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch ................................... 28
1.4.3. Phối hợp các lực lƣợng tham gia quản lý các hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .................................... 29
iii


1.4.4. Xây dựng tập thể sƣ phạm mẫu mực .................................................... 29
1.4.5. Xây dựng tập thể học sinh đoàn kết ...................................................... 30
1.4.6. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức ....................................................... 30
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh .......................................................................................... 31
1.5. Cơ sở pháp lý của hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở.................................................. 32
1.6. Những yếu tố tác động quản lý giáo dục đạo đức.................................... 34
1.6.1. Yếu tố giáo dục nhà trƣờng ................................................................... 34
1.6.2. Yếu tố giáo dục gia đình ....................................................................... 35
1.6.3. Yếu tố giáo dục xã hội .......................................................................... 35
1.6.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân HS...................................................... 35
1.6.5. Kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ...................... 36
1.6.6. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên tham gia GDĐĐ .................................... 37
1.6.7. Mức độ XHH giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ...................................... 37
1.6.8. Hoạt động của Đoàn - Đội .................................................................... 38

1.6.9. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính ........................................................ 38
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG
THCS TỨ HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 40

2.1. Khái quát về trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội .................................................................................. 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ..................................................... 40
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ..................................................................... 41
2.1.3. Học sinh................................................................................................. 41
2.1.4. Hoạt động giáo dục tƣ tƣởng................................................................. 41
2.1.5. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 42
iv


2.1.6. Thuận lợi và khó khăn........................................................................... 42
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .............. 43
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .............. 43
2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .............. 52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .............. 58
2.3.1. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức ........................ 58
2.3.2. Thực trạng về tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ............................. 59
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ .............. 59
2.3.4. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong cơng tác GDĐĐ cho HS .... 61
2.3.5. Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của học sinh ......... 62
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội .............. 63
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 66
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS TỨ HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................ 67

3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp .......................................................... 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối – có trọng tâm ................................ 67
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............. 68
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền để nâng cao nhận thức về hoạt động
GDĐĐ cho CB, GV, HS và PHHS trong giai đoạn hiện nay .................. 68
v


3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh ... 71
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng tập thể sƣ phạm mẫu mực .................. 73
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức bồi dƣỡng phƣơng pháp GDĐĐ
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên ............................................................... 76
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo xây dựng công tác tự quản của học sinh
trong các hoạt động tập thể ................................................................... 79
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý công tác thi đua khen thƣởng
và chuẩn hóa cơng tác đánh giá đạo đức cho học sinh ......................... 81
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức đa dạng các hình thức phối kết hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong cơng tác GDĐĐ cho HS ..... 84

3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 87
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
đƣợc đề xuất .......................................................................................... 88
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 92
1. Kết luận: ..................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị: .............................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97

vi


DANH MỤC BẢNG

Stt
1

2

3
4
5

6
7
8

Bảng
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học

sinh những năm học gần đây
Bảng 2.2. Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết
của GDĐĐ
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức
cần giáo dục cho học sinh THCS hiện nay
Bảng 2.4. Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức
Bảng 2.5. Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học
2014 - 2015, 2015 - 2016
Bảng 2.6. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hành vi tiêu
cực của học sinh
Bảng 2.7. Nhận thức của GVCN về công tác GDĐĐ cho HS
Bảng 2.8. Nhận thức của GVBM về mức độ cần thiết của các
hoạt động GDĐĐ cho HS

Trang
42

43

43
45
48

49
52
54

9

Bảng 2.9. Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu GDĐĐ


55

10

Bảng 2.10. Mức độ sử dụng các phƣơng pháp GDĐĐ chủ yếu

56

11

Bảng 2.11. Các hình thức GDĐĐ cho HS

57

12

Bảng 2.12. Thực trạng kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ

58

13

Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GDĐĐ cho HS

59

14

Bảng 2.14. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lƣợng

ngoài nhà trƣờng

vii

61


15

16

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
quản lý đƣợc đề xuất
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý đƣợc đề xuất

viii

89

89


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài ngƣời gắn liền với giáo dục. Sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của nền kinh tế xã hội và ngƣợc
lại, giáo dục có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục là
công cụ, là phƣơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa
đƣợc coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.

Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời. Giáo
dục đạo đức cho học sinh trong trƣờng THCS nhằm mục đích hình thành nhân
cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri
thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện
nhân cách con ngƣời.
“Đức” và “Tài” là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Nhiều
quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một
phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, nhƣ Bác Hồ đã
dạy “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì
làm việc gì cũng khó” hoặc trong Luận ngữ của Khổng Tử khẳng định: “Ngọc
bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên ngọc không
mài dũa thì khơng thành đồ dùng được, con người khơng học thì khơng biết
đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con ngƣời muốn trở thành con
ngƣời cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới cơng tác quản lý và
giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một việc làm cần thiết.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khoá VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
1


đại hố đất nƣớc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng
lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con
ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân,
làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ
năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức
khoẻ, là những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa

"chuyên" nhƣ lời dặn của Bác Hồ”.
Đất nƣớc ta đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ, đặc biệt từ khi Việt Nam
gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2006. Việc đổi mới đƣờng lối kinh tế - xã
hội đã đem lại sự phát triển toàn diện, mạnh mẽ và sâu sắc trong đời sống xã
hội song cũng kéo theo sự biến đổi hệ thống định hƣớng giá trị trong mỗi con
ngƣời. Bên cạnh việc hình thành những giá trị mới mang tính tích cực thì sự
phát triển, mở cửa, hội nhập nền kinh tế thị trƣờng và sự phát triển quá nhanh
về khoa học công nghệ cũng làm nảy sinh những hiện tƣợng tiêu cực trong xã
hội, ảnh hƣởng đến đạo đức, lối sống của một bộ phận thế hệ trẻ hiện nay.
Dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng, cơ chế mở cửa và do nhiều
nguyên nhân khác nhau, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hƣớng
ngày càng gia tăng. Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia
đình và xã hội lo lắng nhƣ: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực nhà
trƣờng, quay cóp bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rƣợu, trong gia đình trẻ em
thiếu kính trên nhƣờng dƣới, không vâng lời ông bà, cha mẹ,... Một số hành vi
lệch chuẩn khác về mặt đạo đức nhƣ: sống hƣởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa
hoa, lãng phí, lƣời lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu
tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ,… cũng ngày càng nhiều hơn ở đối
tƣợng còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Trong thông báo kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng hƣớng phát triển giáo dục đào
tạo đến năm 2020 có viết: “Việc giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công
2


dân cho học sinh, sinh viên chƣa đƣợc chú ý đúng mức cả về nội dung và
phƣơng pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,
chƣa quan tâm đúng mức đến “dạy ngƣời”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho
thanh thiếu niên”.

Trƣớc tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tƣ, chú trọng cơng tác giáo
dục tồn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức đƣợc coi là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trƣờng. Nhƣng thực tế,
việc giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp, kỷ
cƣơng với những quy định, nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý
đến hành vi ứng xử thực tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội nằm giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa đồng bộ, thƣờng
xuyên và chặt chẽ. Giáo dục là q trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện
nhiều góc độ, khía cạnh và có sự tham gia của nhiều lực lƣợng xã hội. Việc
giáo dục đạo đức học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trƣờng tất yếu
không phát huy đƣợc sức mạnh chung, không tồn diện và đầy đủ nên hiệu
quả của cơng tác giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng sẽ không đáp ứng
đƣợc yêu cầu về đào tạo con ngƣời mới phù hợp với sự phát triển của xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong
những năm qua đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục nhƣ các chỉ
tiêu về học sinh đỗ tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến. Nhƣng
bên cạnh đó, hiệu quả cơng tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn cịn có những
hạn chế và tồn tại.
Giáo dục đạo đức học sinh chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa
đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức
chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chƣa chú trọng đến vấn đề dạy
3


ngƣời, môn Giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “mơn phụ’’,
nặng về lí luận mà thiếu sự đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo viên.

Một số cán bộ, giáo viên còn né tránh, thậm trí cịn làm ngơ trƣớc
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp cịn một bộ phận khơng nhỏ chƣa có nhiều kinh nghiệm, chƣa thực sự tâm
huyết với nghề, chƣa có sự quan tâm đến cơng tác giáo dục đạo đức học sinh.
Tồn tại một bộ phận học sinh thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm về
đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp
luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Vì vậy, trong cơng tác quản lý trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội cần phải định hƣớng tìm tịi các biện pháp quản lý tốt
nhất đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm khơng ngừng
nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan nhƣ đã phân tích, là
ngƣời làm cơng tác quản lý một trƣờng trung học cơ sở, tác giả mạnh dạn
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung
học cơ sở Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay”. Tác giả hy vọng đây là sự kế thừa các nghiên cứu đi trƣớc và cùng đóng
góp cơng sức vào việc vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục, nâng cao
chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội cũng nhƣ các trƣờng trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất và lý giải
một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng
trung học cơ sở Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trƣờng trung học cơ sở.
4



3.2. Khảo sát thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học trƣờng THCS Tứ Hiệp,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn nào qui định các biện pháp quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay?
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay
nhƣ thế nào?
- Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng
trung học cơ sở nên lựa chọn cách tiếp cận theo hƣớng nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội có
hiệu quả?
6. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội cịn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự
tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội khác nhau. Nếu đề xuất và áp dụng
một cách đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh thì chất lƣợng giáo dục đạo đức của trƣờng sẽ có những chuyển biến tích
cực, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu của giai
đoạn mới.
5



7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm học 2014 - 2015 đến
nay, đƣợc tiến hành trên tất cả các khối, lớp.
Đề tài khảo sát trên các đối tƣợng: Giáo viên, học sinh, cha mẹ học
sinh, cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình sản phẩm liên quan.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế.
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng.
- Tổng kết rút kinh nghiệm.
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi.
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm.
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Thống kê tốn học: Sử dụng cơng thức tốn học để xử lý số liệu đã
tìm đƣợc từ các phƣơng pháp khác.
- Sử dụng bảng biểu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trƣờng trung học cơ sở.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
6


trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Qua đó
giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho các trƣờng trung học cơ sở khác trên
toàn huyện.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng
THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời cổ đại ở phƣơng Đông, Khổng Tử (551- 479-TCN ) là nhà triết
học nổi tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo đã coi trọng
vai trò của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phƣơng pháp giáo dục đạo
đức cũng nhƣ về tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của GD đƣợc ghi
trong Tứ thƣ và Ngũ Kinh. Nhƣng cụ thể và tập trung nhất trong các tác phẩm:

“Dịch, Thi, Thƣ, Lễ, Nhạc, Xuân, Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức.
Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thƣơng
ngƣời, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con ngƣời. [14]
Nhà triết học phƣơng Tây là Socrates (470 - 399 - TCN) đã cho rằng
đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có đƣợc đạo đức là nhờ ở sự hiểu
biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trƣơng đạo
đức của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri
thức và chỉ cần có tri thức về nhận thức là sống nhân đức.
Komensky (1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông
luôn nhấn mạnh việc tôn trọng con ngƣời phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ
em, bởi trẻ em cũng nhƣ những cây non trong vƣờn ƣơm: “Để cây lớn một
cách lành mạnh, nhất thiết phải đƣợc quan tâm, chăm sóc, tƣới bón, tỉa tót”.
Ơng kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai làm nghề nuôi
dạy trẻ “Hãy mãi mãi là một tấm gƣơng trong đời sống, trong mọi sinh hoạt
để trẻ em noi theo và bắt chƣớc mà vào đời một cách chân chính, …”. [36]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Bác Hồ, vị cha già mn vàn kính u của dân tộc đã luôn quan tâm đến
việc rèn luyện nhân cách cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Bác đã
8


dạy: "Có tài mà khơng có đức là ngƣời vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì
làm việc gì cũng khó", khó chứ khơng phải là khơng làm đƣợc, cũng nghĩa là
khác hẳn với vơ dụng. Qua đó mới thấy tài tuy quan trọng nhƣng đức còn cần
thiết hơn bởi lẽ ngƣời có tài mà sống vị kỉ, chỉ biết dùng tài năng để phục vụ
cho bản thân mình khơng thơi thì chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí với lối sống
và làm việc cá nhân nhƣ vậy có thể gây hại cho tập thể, cho xã hội. Tuy
nhiên, coi trọng đức cũng khơng có nghĩa là xem nhẹ tài, theo Ngƣời giữa
chúng khơng thể có mặt này mà thiếu mặt kia, đức và tài phải song hành cùng
nhau, thống nhất hữu cơ với nhau mới giúp cho con ngƣời hoàn thiện nhân

cách bản thân.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta vận hành theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc đƣợc phát huy thì cũng nảy sinh khơng ít những vấn đề bức xúc về
đạo đức cần phải nghiên cứu giải quyết. Đó là những suy nghĩ sai lầm nhƣ:
chỉ cần có tài mà khơng cần có đức, làm kinh tế khơng cần đến đạo đức,
khuyến khích lối sống thực dụng, đề cao giá trị vật chất. Chính vì vậy, nhiều
tác giả trong và ngồi nƣớc với cách nhìn từ nhiều góc độ khác nhau đã có
những cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức nói chung cũng nhƣ giáo
dục đạo đức cho học sinh nói riêng. Tác giả Phạm Khắc Chƣơng, Hà Nhật
Thăng [25] đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên
có một cơ sở vững chắc để dạy cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về các
vấn đề giáo dục đạo đức nhƣ phạm trù giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo
đức trong tình bạn, tình u,… từ đó các tác giả đƣa ra những nhận định và
đề xuất một số phƣơng pháp giảng dạy về giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trƣờng phổ thông.
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản
lý công tác giáo dục đạo đức hiện nay.

9


Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con ngƣời thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” [28] tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã
bàn về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời
nêu lên những mục tiêu và đƣa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con
ngƣời Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Tác giả Đặng Quốc Bảo [9] đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà
trƣờng, các đồn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo

dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến
giáo dục đạo đức hƣớng ngoại, mà chƣa coi trọng đúng mức giáo dục hƣớng
nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lịng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến
lƣợc giáo dục của đất nƣớc ta trong thời kỳ mới, mục tiêu “Nhân cách - Nhân
lực” của nền giáo dục nƣớc ta trong thời kỳ mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ
đề này trong các bài học về đạo làm ngƣời cho thế hệ trẻ”.
Một số luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu về vấn đề này, đó là: Luận
văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thanh Bình. Luận
văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh trƣờng trung
học phổ thông Tây Hồ, thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Ngọc Tiến.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc xác định các nội dung
GDĐĐ, định hƣớng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh
THPT. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở huyện Thanh Trì nói chung và
học sinh trƣờng THCS Tứ Hiệp nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng trung học cơ sở Tứ Hiệp,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” với hy vọng đây
là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trƣớc, góp phần nâng cao chất lƣợng
GDĐĐ cho HS trƣờng THCS Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

10


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, cũng nhƣ từ những
vấn đề đặc trƣng khác nhau, nhiều học giả trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra
những định nghĩa không giống nhau về quản lý. Đặc biệt, kể từ thế kỷ XXI,

các quan niệm về quản lý lại càng phong phú.
Theo W.Taylor: "Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”.[23, tr.89]
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.[23, tr.3-5]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì quản
lý là “tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản
lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”.[21, tr.1]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến”.[20, tr.1]
Lý luận và thực tế cho thấy quản lý khơng những là một mơn khoa học
mà nó cịn là một nghệ thuật đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khơn khéo để đạt tới
mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hƣớng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý.
Nhƣ vậy, quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm định hƣớng,
tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay
một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
11


Với tất cả các quan điểm đã trình bày trên, trong luận văn này tác giả sử
dụng khái niệm quản lý: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra phù hợp với những quy luật vận hành của một tổ chức.

1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Theo PGS Đặng Quốc Bảo: “Trƣờng học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai nhân
tố thầy - trò. Trƣờng học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”.[8, tr.63]
Nhà trƣờng là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã hội
đó. Nhà trƣờng tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt đƣợc các mục
tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân cƣ đƣợc huy động vào sự kiến tạo này một
cách tối ƣu theo quan niệm xã hội.
Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trƣờng cho thấy dạy - học và
giáo dục tồn tại nhƣ một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt động của
con ngƣời. Nó là con đƣờng cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho ngƣời học
trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh đƣợc một khối lƣợng tri
thức, kỹ năng có chất lƣợng và hiệu quả cao nhất. Bởi vì, dạy học đƣợc tiến
hành một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và phƣơng pháp sƣ phạm
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của ngƣời học. Nó
đƣợc diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh thƣờng xuyên
bởi nó đƣợc tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục, đó là nhà trƣờng và nó
đƣợc quản lý một cách khoa học.
Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhà trƣờng đƣợc các nhà nghiên cứu
giáo dục trong và ngoài nƣớc đƣa ra nhƣ:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng ở Việt Nam là thực
hiện đƣờng lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
12


với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.[27, tr.2]
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý trƣờng học là lao động của

các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các
lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và
đào tạo trong nhà trƣờng”.[30, tr.17 - 19]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trƣờng là tập
hợp những tác động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và
cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hƣớng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lƣợng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đƣa nhà trƣờng
tiến lên trạng thái mới”. [20, tr. 34]
Mục đích của một nhà trƣờng là hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh, mà sản phẩm là những con ngƣời có tri thức phù hợp với lứa tuổi
học sinh, có những xu hƣớng, ý chí, lý tƣởng, tình cảm, động cơ, thói quen, ...
theo một định hƣớng nhất định, không phải là những sản phẩm vật chất đơn
thuần hay hàng hố. Chính vì vậy, quản lý nhà trƣờng đòi hỏi cao hơn nhiều
so với các ngành quản lý khác, vì nó khơng cho phép có sản phẩm hỏng.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng là một cơng việc phức tạp, là một q
trình tác động có ý thức của bộ máy quản lý lên mọi đối tƣợng tham gia quá
trình GD&ĐT của nhà trƣờng, gồm giáo viên, học sinh, phụ huynh, các
nguồn lực khác nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu GD&ĐT của nhà trƣờng một
cách có hiệu quả.
1.2.2. Đạo đức, chuẩn mực đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một phạm trù xuất hiện từ xa xƣa, nó đồng nghĩa với “luân
lý”, hay còn là những chuẩn mực hành vi đƣợc xã hội quy định, đƣợc mọi
ngƣời thừa nhận và tự giác thực hiện. Theo thời gian, luân lý trở thành truyền
thống trong đạo lý ứng xử của con ngƣời với những ngƣời xung quanh. Cuộc
13



sống trong mối quan hệ phức tạp giữa ngƣời với ngƣời, giữa ngƣời với thế
giới xung quanh địi hỏi chính con ngƣời chúng ta phải có ý thức về ý nghĩa,
mục đích hoạt động của mình trong q khứ, hiện tại và tƣơng lai. Những
hoạt động đó bao giờ cũng có mối tƣơng quan giữa cá nhân với cá nhân, giữa
cá nhân và xã hội cho phép đạt tới một giới hạn nhất định trong trật tự chung
của cộng đồng nhằm đảm bảo cho cá nhân con ngƣời vƣơn lên một cách tích
cực, tự giác, đồng thời cũng chính là động lực để xã hội phát triển.
Dƣới góc độ triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành
vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những quy tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời bằng các
quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự. [33, tr.145]
Dƣới góc độ đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội. [33, tr.12]
Dƣới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái ác trong mối quan
hệ của con ngƣời với con ngƣời. [28, tr.170-171]
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức
đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại. [33, tr.153-154]
Ngày nay, đạo đức đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm,
những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ
14



nhu cầu của xã hội, nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con ngƣời và sự tiến bộ của xã hội trong
mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân và xã hội”.[33, tr.12]
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những ngun tắc, chuẩn mực đạo
đức tƣơng ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Nghĩa là có những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhƣng lại không phù hợp
với ngày hơm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này
nhƣng lại không phù hợp với giai cấp khác, có những giá trị đạo đức phù hợp
với dân tộc này nhƣng lại không phù hợp với dân tộc khác.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dƣới
những phạm trù nhƣ thiện và ác, có lƣơng tâm và vơ lƣơng tâm, có trách nhiệm
và vơ trách nhiệm, có hiếu và bất hiếu, vinh và nhục, hạnh phúc và bất hạnh,…
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập quốc tế, khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tƣ duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các giá trị đạo đức hiện nay
là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hƣớng
tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo,
tình yêu quê hƣơng đất nƣớc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc
theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần
nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ
tƣơng tác với các hình thái ý thức xã hội khác nhƣ pháp luật, văn hoá, nghệ

thuật, giáo dục, khoa học,…
15


×